Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chương t...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chương trình redd+ tại tỉnh điện biên

.PDF
27
431
138

Mô tả:

0 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP LÃ NGUYÊN KHANG NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH REDD+ TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 62.62.02.05 HÀ NỘI - 2015 1 Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Lâm nghiệp – Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Trần Quang Bảo 2. PGS. TS. Bề Minh Châu Phản biện 1:............................................................................................................ ................................................................................................................ Phản biện 2:............................................................................................................ ................................................................................................................ Phản biện 3:............................................................................................................ ................................................................................................................ Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:............... ................................................................................................................................. Vào hồi …… giờ, ngày..............tháng.................năm 2015. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc gia và Thư viện trường Đại học Lâm nghiệp 2 CÁC BÀI BÁO CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 1. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Phân tích đặc điểm và nguyên nhân biễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên, giai đoạn 2000 – 2013, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 3/2014. 2. Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo (2014), Nghiên cứu phân vùng ưu tiên và đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình REDD+ ở Điện Biên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, Số 4/2014. 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của luận án Thực hiện REDD+ sẽ đem lại lợi ích nhiều mặt cả về kinh tế - xã hội và môi trường, là cơ hội để Việt Nam thực hiện thành công quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng (BV&PTR) giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, REDD+ là một vấn đề mới và phức tạp, nhiều vấn đề về kỹ thuật hiện còn đang được đàm phán, cách tiếp cận và phương pháp thực hiện REDD+ với mỗi địa phương cụ thể, việc lồng ghép REDD+ với các chương trình/dự án đã và đang được triển khai như thế nào trong thực hiện nhiệm vụ BV&PTR. Vấn đề này đang là câu hỏi được đặt ra cho các nhà quản lý từ Trung ương đến địa phương. Điện Biên là tỉnh nằm ở vùng núi phía Tây Bắc của Việt Nam, là tỉnh có tiềm năng lớn trong phát triển sản xuất lâm nghiệp. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp từ Trung ương đến địa phương nên Điện Biên là tỉnh được lựa chọn để thực hiện thí điểm chương trình REDD+. Tuy nhiên, do REDD+ là vấn đề mới vì vậy trong quá trình triển khai các hoạt động thí điểm còn nhiều vấn đề vướng mắc về cơ sở khoa học và thực tiễn. Vì lý do trên, luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp thực hiện chương trình REDD+ tại tỉnh Điện Biên”. 2. Mục tiêu của luận án 2.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần xác đinh cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất được các giải pháp nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng và bảo tồn, quản lý rừng bền vững ở Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể Luận án có những mục tiêu cụ thể như sau: 1. Đánh giá được đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng của tỉnh Điện Biên từ năm 1990 đến 2010. 2. Phân tích được nguyên nhân chính dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng tỉnh Điện Biên. 3. Xác định được các hoạt động ưu tiên và phân vùng thực hiện các hoạt động ưu tiên của chương trình REDD+ ở Điện Biên 4. Đề xuất được các giải pháp triển khai thực hiện chương trình REDD+ ở quy mô cấp xã ở Điện Biên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Tài nguyên rừng và đất rừng được quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp - Các hoạt động kinh tế xã hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng 3.2. Phạm vị nghiên cứu của luận án - Không gian: Các nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến diễn biến tài nguyên rừng, nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng được thực hiện ở 40 xã đại diện trong tổng số 130 xã, phường và thị trấn ở 9 huyện, thị xã và thành phố của tỉnh Điện Biên - Thời gian: Đánh giá diễn biến tài nguyên rừng, phân tích các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng trong giai đoạn 1990-2010. 4. Những đóng góp mới của luận án 4.1. Về phương pháp nghiên cứu Luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống về cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp triển khai chương trình REDD+ ở quy mô cấp tỉnh. Về phương pháp nghiên cứu luận án đã áp dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích khung logic, trong đó kết hợp khoa học xã hội, thống kê toán học và phân tích không gian nhằm đánh giá thực trạng diễn biến rừng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp. Đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng thông qua phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ qua các giai đoạn khác nhau. Ứng dụng tiêu chuẩn AIC nhằm xác định mô hình tối ưu trong phân tích ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên. Phân tích khung logic và phân tích không gian địa lý xác định các hoạt động tiềm năng và phân vùng ưu tiên cho chương trình REDD+ đến quy mô cấp xã. 2 4.2. Về cơ sở lý luận và khoa học: Kết quả về đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng, các yếu tố ảnh hưởng đến mất rừng và suy thoái rừng, xác định các hoạt động tiềm năng cho chương trình REDD+ đến quy mô cấp xã và xây dựng bản đồ phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động của chương trình REDD+ của luận án góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm triển khai thực hiện chương trình giảm pháp thải thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng (REDD+) cho tỉnh Điện Biên nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Các hoạt động triển khai chương trình REDD+ cấp xã được xác định trên cơ sở quỹ đất tiềm năng, tính khả thi về kinh tế và tính chấp nhận của xã hội, từ đó xác định được các hoạt động cụ thể cho từng xã. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu chi tiết về cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp thực hiện Chương trình REDD+ cho cấp tỉnh, là tiền đề cho việc triển khai thực hiện chương trình REDD+ cho các tỉnh ở Việt Nam. Thông qua phân tích đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng, mô hình hóa được ảnh hưởng của điều kiện kinh tế xã hội tới mất rừng và suy thoái rừng, luận án đã xác định được các nhân tố chính ảnh hưởng đến mất rừng và suy thoái rừng từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng, tăng cường trữ lượng các bon rừng và quản lý rừng bền vững cho tỉnh Điện Biên Nội dung nghiên cứu của luận án đã kết nối giữa phân tích số liệu kinh tế xã hội, thống kê toán học và công nghệ không gian địa lý làm cơ sở xây dựng được bản đồ phân vùng ưu tiên cho việc thực hiện các hoạt động REDD+ đến quy mô cấp xã của tỉnh Điện Biên. Nghiên cứu của Luận án đã góp phần bổ sung những hiểu biết về chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng các bon của rừng, quản lý rừng bền vững và tăng cường trữ lượng các bon của rừng (REDD+). 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của luận án cung cấp cơ sở khoa và thực tiễn cho việc xây dựng các hoạt động lâm nghiệp nhằm giảm phát thải khí nhà kính ở quy mô cấp xã, là cơ sở cho công tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng chính sách, định hướng chiến lược phát triển lâm nghiệp trong chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Những cán bộ nghiên cứu về lâm nghiệp và biến đổi khí hậu có thể sử dụng kết quả của luận án như một phương pháp nghiên cứu mới nhằm xác định đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng, xác định các nhân tố kinh tế xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng và thực hiện chương trình REDD+ ở quy mô các cấp. Luận án có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên và sinh viên của các trường có đào tạo về lĩnh vực lâm nghiệp và biến đổi khí hậu. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu đã công bố ở trên thế giới và trong nước theo các chủ điểm: (1) Các khái niệm liên quan, (2) Tổng quan và đánh giá các tài liệu liên quan đến dịch vụ môi trường rừng và khả năng hấp thụ carbon của rừng, (3) Tổng quan và đánh giá các tài liệu về REDD+ và biến đổi khí hậu; (4) Tổng quan và đánh giá các tài liệu về hiện trạng rừng, nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Việt Nam, tình hình thực hiện REDD+; tác giả rút ra một số nhận xét: - Rừng có giá trị nhiều mặt về kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó giá trị lưu giữ và hấp thụ carbon của rừng là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên và rất khác biệt giữa các loại rừng. - Mất rừng và suy thoái rừng làm phát thải 17,3% tổng lượng khí nhà kính của tất cả các ngành kinh tế (IPCC, 2007). - Nguyên nhân chính gây mất rừng và suy thoái rừng được xác định đó là: Chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp; Khai thác gỗ không bền vững (đặc biệt là khai thác gỗ bất hợp pháp); Phát triển cơ sở hạ tầng; Phát triển cây công nghiệp và Cháy rừng. 3 - Các hoạt động chính của REDD+ có thể được thực hiện ở Việt Nam bao gồm: Giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng; giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng; Bảo tồn trữ lượng carbon của rừng; Quản lý bền vững tài nguyên rừng và Tăng cường trữ lượng carbon của rừng. - Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay việc thực hiện các hoạt động REDD+ là khá phù hợp nhằm thúc đẩy quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Các dự án về lâm nghiệp, phát triển sinh kế cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng mà Việt Nam đã và đang thực hiện sẽ là nền tảng tốt, là cơ sở cho việc thực hiện các chương trình REDD+ ở Việt Nam. - Việc thực hiện REDD+ sẽ đem lại các lợi ích đáng kể về môi trường và kinh tế - xã hội, đặc biệt là cho vùng nông thôn miền núi Việt Nam nhưng đồng thời cũng có những thách thức. Thứ nhất, REDD+ là vấn đề mới và phức tạp đối với Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác; nhiều vấn đề kỹ thuật hiện còn đang được đàm phán. Kiến thức và năng lực kỹ thuật để thực hiện REDD+ còn thiếu, đặc biệt là vấn đề đo đạc, báo cáo và kiểm chứng đối với trữ lượng carbon rừng và kết quả thực hiện các hoạt động REDD+ khác. Thứ hai, REDD+ đòi hỏi phải có một mức độ quản trị rừng cao hơn. Một số chính sách, quy định hiện hành cần phải được tăng cường hoặc sửa đổi bổ sung để đáp ứng yêu cầu quốc tế. - Điện Biên là tỉnh có tiềm năng lớn trong sản xuất lâm nghiệp, việc thực hiện REDD+ sẽ là cơ hội tốt để tỉnh Điện Biên thực hiện thành công quy hoạch BV&PTR. CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu luận án xác định những nội dung nghiên cứu cụ thể sau: 1. Đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn 1990-2010 tại Điện Biên. 2. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên. 3. Nghiên cứu phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động của chương trình REDD+ tại Điện Biên. 4. Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm giảm phát thải thông qua giảm mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp tiếp cận 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.2.2.1. Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp 2.2.2.2. Chọn xã nghiên cứu Trên cơ sở phân tích các tiêu chí đã chọn được 40 xã trong 7 huyện của tỉnh Điện Biên để tiến hành nghiên cứu. 2.2.2.3. Phương pháp đánh giá đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng trong giai đoạn 1990 – 2010 Trên cơ sở bản đồ hiện trạng rừng các năm 1990, 2000 và 2010, sử dụng ảnh vệ tinh Landsat và Spot 5 để hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng. Sự thay đổi sử dụng đất/độ che phủ rừng (diễn biến rừng) được đánh giá trong vòng 2 giai đoạn (1990-2000; 2000-2010). Để đánh giá thay đổi sử dụng đất/độ che phủ rừng nghiên cứu sử dụng chức năng phân tích không gian trong phần mềm GIS. 2.2.2.4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên a) Phương pháp xác định các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng Để xác định các nguyên nhân làm mất rừng, suy thoái rừng và mức độ ảnh hưởng của mỗi nguyên nhân đến mất rừng và suy thoái rừng, nghiên cứu đã sử dụng công cụ ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 để khoanh vẽ các khu vực mất rừng (20 khu vực, mỗi khu vực có diện tich lớn hơn 100 ha). Sau đó tiến hành phỏng vấn và khảo sát hiện trường để xác định chính xác nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng tại mỗi khu vực b) Phương pháp phân tích nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng 4 - Phương pháp 1: Phân tích có sự tham gia của các bên liên quan để xác định nguyên nhân dẫn đến đến mất rừng và suy thoái rừng Nhằm cung cấp thông tin về mất rừng và suy thoái rừng từ kết quả quá trình phân tích sự thay đổi sử dụng đất/lớp phủ thực vật từ năm 1990-2010 cho tất cả các bên liên quan, các cuộc thảo luận, làm việc nhóm, phỏng vấn,.. sẽ được thực hiện với các bên liên quan ở cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh. Công cụ sơ đồ cây vấn đề sẽ được sử dụng để phân tích nguyên nhân của mất rừng và suy thoái rừng - Phương pháp 2: Phân tích đa biến bằng cách xác định các nguyên nhân chính dẫn tới mất rừng và suy thoái rừng từ năm 1990 đến năm 2010 Sử dụng hàm đa biến để lập các mô hình xác định ảnh hưởng của các nhân tố chính dẫn đến việc mất rừng/suy thoái rừng yi = f(A, xj). Trong đó: yi: diện tích rừng hoặc tỷ lệ diện tích rừng bị mất/suy thoái trong 2 giai đoạn 1990 – 2000, 2001 – 2010 A: Các năm hoạt động từ 1990 – 2010 (thay đổi lớp phủ rừng) gồm 2 giai đoạn, từ 1990 – 2000 và từ 2000 – 2010. xj: Các yếu tố kinh tế - xã hội có thể gây mất rừng, suy thoái rừng bao gồm: tỷ lệ diện tích lúa nước, hoạt động sản xuất nương rẫy, thu nhập bình quân, tỷ lệ thu nhập bình quân từ rừng, dân số, dân tộc, trình độ học vấn, yếu tố nhập cư, các chính sách nông-lâm nghiệp, giao thông, xây dựng, thủy điện, phát triển cây công nghiệp như cà phê, cao su, v.v… xj được thu thập số liệu từ 40 xã trong 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2010. Sử dụng Tiêu chuẩn AIC (Akaike Information Criterion): Khi cần lựa chọn mô hình tốt nhất với nhiều mô hình có các biến số ảnh hưởng khác nhau, AIC mô hình với các biến số ảnh hưởng là hàm tốt nhất Mô hình tối ưu với các biến số thích hợp khi giá trị đại số của AIC là bé nhất. Trong đó, n: số mẫu, RSS (the residual sums of squares) là tổng bình phương phần dư, K: số tham số của mô hình bao gồm tham số sai số ước lượng, ví dụ mô hình y = a +bx, thì K=3. L: Likehood của mô hình (Chave et al., 2005) Việc xác định mô hình tối ưu thông qua tiêu chuẩn AIC được hỗ trợ bởi phần mềm R (phần mềm sử dụng cho phân tích thống kê và đồ thị). 2.2.2.5. Phương pháp phân vùng ưu tiên thực hiện hoạt động REDD+ tại Điện Biên Để xác định các hoạt động tiềm năng nhằm làm giảm phát thải khí nhà kính từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng, sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA) trên 80 thôn/bản của 40 xã thuộc 7 huyện. Việc phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động giảm phát thải từ nỗ lực giảm mất rừng và suy thoái rừng được thực hiện bằng sự hỗ trợ của phần mềm ArcGIS 9.3 và MapInfo 10.0 thông qua việc xác định quỹ đất tiềm năng cho mỗi hoạt động tại các xã nghiên cứu. 2.2.2.6. Phương pháp đề xuất các giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng a) Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu nhằm xác định giải pháp giảm mất rừng và suy thoái rừng: Sử dụng công cụ phân tích cây mục tiêu để xác định các giải pháp để giảm thiểu sự mất rừng và suy thoái rừng. Sử dụng sơ đồ cây mục tiêu làm công cụ thảo luận nhằm tìm ra các giải pháp chiến lược cho mỗi nguyên nhân/nhóm nguyên nhân. b) Sử dụng công cụ phân tích định hướng nhằm xác định mục tiêu giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng: Sử dụng công cụ phân tích định hướng để xác định mục tiêu giảm thiểu mất rừng và suy thoái rừng, các cơ hội, thách thức và các giải pháp phù hợp. 5 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 1990 - 2010 tại Điện Biên 3.1.1. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng tỉnh Điện Biên Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Điện Biên trong giai đoạn từ năm 1990 đến 2010 cho thấy, diện tích rừng các huyện trong tỉnh Điện Biên đều có xu hướng tăng lên (bảng 3.1) Bảng 3.1. Diện tích rừng ở các huyện huyện tỉnh Điện Biên từ 1990 -2010 Diện tích rừng qua các năm (ha) Huyện 1990 2000 2010 Điện Biên 14.635,26 29.580,52 57.404,32 Điện Biên Đông 5.404,30 9.613,72 30.775,73 Mường Ảng 3.386,54 4.234,80 12.019,18 Mường Chà 28.115,17 46.078,70 55.268,32 TX. Mường Lay 1.514,12 3.460,70 5.413,37 Mường Nhé 81.561,01 107.920,03 120.965,84 Tủa Chùa 11.201,07 14.604,83 21.350,48 TP. Điện Biên Phủ 59,73 742 2.168,08 Tuần Giáo 31.681,70 35.206,30 41.593,78 Toàn tỉnh 177.558,90 251.441,60 346.959,10 Nguồn: Bản đồ hiện trạng rừng các năm 1990, 2000, 2010 tỉnh Điện Biên được hiệu chỉnh bằng ảnh vệ tinh Landsat và Spot5 Từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của tỉnh Điện Biên có xu hướng tăng lên, đặc biệt tăng mạnh trong khoảng thời gian từ 2000 – 2010. Tuy nhiên, diện tích rừng tăng lên qua các năm không có nghĩa là rừng không bị mất đi mà do diện tích rừng tăng lên lớn hơn diện tích rừng mất đi nên diện tích rừng của Điện Biên có xu hướng tăng lên. Kết quả phân tích GIS qua 2 giai đoạn từ năm 1990 – 2000 và 2000 – 2010 cho thấy ở mỗi giai đoạn diện tích rừng tăng lên hơn gấp đôi diện tích rừng mất đi (bảng 3.2). Bảng 3.2. Diện tích rừng tăng lên và mất đi ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2010 Huyện Giai đoạn 1990 - 2000 Diện tích rừng bị Diện tích mất (ha) rừng tăng lên(ha) 3.470,49 18.415,75 4.643,19 10.060,85 2.099,97 2.314,04 6.772,49 24.736,01 837,95 2.784,53 17.249,24 46.428,22 2.615,99 6.019,75 13,07 696,01 7.541,49 7.816,09 45.243,88 119.271,26 Giai đoạn 2001 - 2010 Diện tích Diện tích rừng bị mất (ha) rừng tăng lên (ha) 10.381,24 38.205,04 5.652,05 21.162,01 1.324,35 9.108,73 19.068,06 28.257,68 1.266,65 3.219,01 33.127,59 45.412,39 2.763,81 9.509,45 390,01 1.815,42 6.594,52 16.672,01 80.568,28 173.361,74 Điện Biên Điện Biên Đông Mường Ảng Mường Chà TX. Mường Lay Mường Nhé Tủa Chùa TP. Điện Biên Phủ Tuần Giáo Toàn tỉnh Bảng 3.2 cho thấy: - Giai đoạn 1990-2000 có 45.243,88 diện tích rừng bị mất đi và 119.271,26 ha diện tích rừng tăng lên. Như vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực chất tăng lên 74.027,38 ha. - Giai đoạn 2000-2010 có 80.568,28 ha diện tích rừng bị mất đi và 173.361,74 ha diện tích rừng tăng lên. Như vậy, trong 10 năm diện tích rừng thực chất tăng lên 92.739,46 ha. Để đánh giá thay đổi sử dụng đất/độ che phủ qua các giai đoạn, nghiên cứu đã tiến hành phân tích hiện trạng sử dụng đất qua các năm 1990, 2000 và 2010. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất được thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4. 6 ĐVT: hecta Bảng 3.3. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 1990 – 2000 Hiện trạng Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư Đất khác (NLN) Diện tích năm 2000 Rừng giàu 2.066,3 10,6 2.076,9 Rừng trung bình 431,4 23.485,9 381,1 236,2 24.534,6 Rừng nghèo 36,9 4.439,2 20.084,4 559,7 215,5 30,8 25.366,5 Hỗn giao GTN Rừng trên núi đá 46,8 85,2 231,8 32,1 2.578,4 0,1 990,5 1.289,8 535,7 252,7 19.151,7 23,3 31,0 199,2 76,8 84,1 8.108,9 49,2 90.504,1 2.444,6 1.983,5 43,6 10.052,3 146.629,4 0,3 141,9 5.561,2 0,0 2.800,7 27.004,6 Rừng phục hồi 473,1 10.568,6 10.050,4 20.274,6 1.260,3 2.810,4 542,8 Tre nứa Rừng trồng Núi đá 12,0 15,4 Đất trống QHLN 144,6 12.069,3 9.918,4 6.303,8 2.646,6 4.004,9 2.450,5 40,0 931,3 352.966,9 221,5 616,0 4.689,3 397.003,1 31,0 146,8 60,0 24,6 1,7 286,1 74,5 1.470,9 15,4 8,8 45,1 542,2 68,8 7.061,6 2.345,8 372,5 0,7 1.245,4 11.314,8 178,7 1.005,6 8.953,6 0,6 537,7 3.806,8 Mặt nước Dân cư Đất khác (NLN) Diện tích năm 1990 19,2 2.114,8 1.666,9 1.329,9 563,4 1.001,0 131,6 9,6 129,8 6.908,8 453,9 2.708,6 147.952,8 164.990,3 3.218,3 53.918,8 43.923,9 29.576,1 7.650,2 27.114,8 11.565,0 591,8 3.599,4 464.182,4 3.715,0 9.211,9 173.997,7 832.265,3 88,4 107,9 44,9 16,5 21,3 15,6 2.992,3 9,0 35,8 3.052,7 453,9 47,3 5.654,4 5.536,2 11.970,8 ĐVT: hecta Bảng 3.4. Kết quả phân tích biến động sử dụng đất của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010 Hiện trạng Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Tre nứa Hỗn giao G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư Đất khác (NLN) Diện tích năm 2010 Rừng giàu 1.276,1 2,0 Rừng trung bình 343,1 16.052,6 17,6 Rừng nghèo 164,4 2.126,8 14.358,7 107,9 5,6 16,2 Rừng phục hồi 98,1 1.726,9 2.225,7 96.592,9 392,6 827,8 67,4 Tre nứa 0,0 0,0 2,4 1.758,7 1,5 1.278,1 16.413,3 16.779,6 Hỗn giao G-TN 3,1 29,9 84,4 8,2 20.066,1 141,0 144.196,4 35,7 30,3 4,0 877,9 157,3 19.999,0 266.425,1 0,0 29,5 1.827,8 18,9 26,4 21.149,2 Rừng trên núi đá 76,3 83,6 42,8 Rừng trồng 26,6 867,3 101,9 317,6 0,3 3.700,0 Núi đá 25,4 21,7 30,6 32,6 10.007,1 15,6 276,6 307,6 5.469,4 0,3 112,0 0,0 3.104,8 979,3 0,0 109,7 10.951,9 44,5 1.606,5 12.134,1 0,0 300,9 4.575,0 Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư 195,2 3.384,5 7.303,5 38.583,5 3.007,7 4.684,9 380,5 2.606,7 109,0 230.774,8 251,1 570,5 8.922,7 300.774,6 0,0 0,0 259,7 0,0 22,2 0,0 39,2 0,0 352,6 2.736,5 26,6 465,7 3.902,5 50,9 35,8 456,2 17,6 22,1 32,6 725,9 20,0 687,5 4,6 10.250,7 2.277,8 14.581,7 Đất khác (NLN) Diện tích năm 2000 0,0 1.059,5 1.290,0 9.601,7 268,9 1.014,8 714,9 1.834,4 151,4 13.321,9 60,5 902,3 131.252,1 161.472,4 2.076,9 24.534,6 25.366,5 146.629,4 5.561,2 27.004,6 11.314,8 8.953,6 3.806,8 397.003,1 3.052,7 11.970,8 164.990,3 832.265,3 7 Như vậy, kể từ năm 1990 đến 2010 diện tích rừng của Điện Biên có xu hướng tăng lên nhưng chất lượng rừng giảm. Diện tích rừng tăng lên chủ yếu là rừng phục hồi, diện tích rừng trồng có tăng lên nhưng không đáng kể, diện tích rừng giảm đi là các trạng thái rừng tự nhiên có trữ lượng cao. Điều này cho thấy tình trạng mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, để duy trì và làm tăng trữ lượng carbon rừng cần có những giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng mất rừng và suy thoái rừng. 3.1.2. Đặc điểm diễn biến tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu Kết quả phân tích biến động sử dụng đất/độ che phủ của các xã nghiên cứu thuộc các huyện của tỉnh Điện Biên được thể hiện ở bảng 3.5 đến 3.11. Bảng 3.5. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Thời gian (năm) Xã Mường Lói Mường Nhà Mường Pồn Núa Ngam Thanh An Rừng giàu 1990 Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng GTN Rừng trồng Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư Đất khác ngoài LN Độ che phủ % 76,7 1.696,6 14,4 72,4 10.361,7 106,2 40,3 5.023,1 10,70 75,5 1.021,6 3.057,9 338,5 8.098,4 59,3 47,8 4.692,5 25,84 44,4 229,2 9.247,4 337,1 4.887,8 26,9 2.589,5 56,85 1990 692,2 2.378,9 30,5 318,5 11.600,3 86,1 3.212,7 18,67 2000 415,5 1.077,3 3.645,8 44,9 451,0 9.433,4 243,3 3.008,0 30,76 2010 349,5 531,3 8.009,8 896,9 2,0 148,3 175,2 1.969,4 13,4 123,8 2010 165,2 4.268,3 0,2 155,1 1990 258,4 18,4 265,6 762,5 2000 190,9 1.418,8 252,2 2010 147,7 2.866,7 2000 2010 29,1 1990 2000 1990 3,3 408,5 31,3 5.764,0 1,0 274,4 2.949,4 50,93 8.609,0 11,9 62,9 1.938,0 8,97 176,1 7.350,0 11,8 86,0 1.760,0 21,09 730,3 4.719,6 17,7 140,2 1.472,4 45,58 6.631,7 67,8 3,8 2.857,3 12,01 939,2 22,3 5.179,8 70,7 91,3 2.700,3 25,98 945,1 75,4 3.972,0 79,2 171,1 2.608,3 37,13 564,9 3,2 362,6 1.082,7 0,38 46,9 548,8 3,2 249,4 1.172,7 2,32 35,1 413,0 20,2 264,2 1.057,1 13,19 7,6 2000 2010 231,4 Độ che phủ của rừng ở các xã nghiên cứu thuộc huyện Điện Biên đều tăng mạnh, các xã có độ che phủ rừng tăng mạnh là Mường Lói, Mường Nhà và Mường Pồn (độ che phủ rừng năm 2010 đạt trên 45%). Mặc dù diện tích rừng của các xã đều tăng lên nhưng chủ yếu là rừng phục hồi, diện tích rừng trung bình và rừng nghèo giảm liên tục từ năm 1990 đến 2010. Diện tích rừng có trữ lượng cao hiện chỉ còn tập trung ở xã Mường Lói và Mường Nhà nhưng diện tích không đáng kể. Bảng 3.6. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Điện Biên Đông, giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Xã Chiềng Sơ Keo Lôm Thời gian (năm) Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng G-TN Rừng trồng Đất trống QHLN Mặt nước 2.868,7 23,0 50,8 Đất khác ngoài LN 3.001,1 Độ he phủ rừng % 3,4 Dân cư 1990 208,0 2000 128,3 308,6 2.592,3 23,0 50,9 3.048,5 7,1 2010 120,4 1.149,5 2.028,1 23,6 125,3 2.704,7 20,6 6.427,0 10,8 66,8 3.848,0 7,5 5.930,1 13,2 150,2 4.308,9 7,1 4.474,6 7,3 161,5 3.926,1 23,5 1990 605,3 94,6 144,7 2000 583,1 142,6 2010 2.544,8 82,9 69,1 8 Thời gian (năm) Xã Na Son Rừng trung bình Rừng phục hồi Rừng nghèo 1990 186,3 2000 75,0 2010 Pú Nhi Rừng tre nứa Rừng G-TN Rừng trồng 18,5 1.019,8 1990 580,1 855,9 14,6 167,3 2000 414,5 107,3 1.033,4 18,0 2010 378,4 58,1 2.229,2 Độ he phủ rừng % 2,8 3.530,9 25,7 Đất khác ngoài LN 2.968,9 3.482,0 78,2 3.058,1 1,4 Đất trống QHLN Mặt nước 18,5 3.341,5 104,8 2.226,2 15,5 0,3 4.307,6 31,7 3.317,0 17,4 4.130,9 60,1 3.510,3 17,0 149,2 3.076,1 28,7 3.376,3 1,0 Dân cư 7,2 Tỷ lệ che phủ của rừng ở các xã vào năm 2010 đều tăng mạnh so với năm 1990, tuy nhiên độ che phủ rừng của các xã còn thấp (dưới 30%). Nhìn chung diện tích rừng của các xã tăng lên nhưng những diện tích rừng có trữ lượng cao hầu như không còn, diện tích rừng trung bình chỉ còn lại ở xã Pú Nhi với 378,4 ha. Diện tích rừng tăng là do sự tăng lên của rừng phục hồi. Diện tích đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp ở các xã còn khá lớn đây sẽ là tiềm năng để phát triển sản xuất lâm nghiệp. Bảng 3.7. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mường Ảng giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Rừng Thời gian trung (năm) bình Xã 1990 Ảng Cang Mường Đăng Rừng nghèo Rừng phục hồi 66,6 Tre nứa Rừng trồng 28,4 2.751,0 2000 339,2 2.771,0 2010 2.363,9 759,1 1990 7,7 529,8 1.125,2 2000 2,5 484,3 1.282,4 2010 1,0 44,9 91,9 5,5 2.031,4 1990 Mường Lạn Núi đá Đất trống QHLN 2000 522,1 2010 1.051,5 4,2 5,4 21,3 1.905,0 Độ che phủ rừng % 2,0 2,2 154,1 1.506,8 7,1 6,1 236,2 1.363,2 50,5 Mặt nước Dân cư Đất khác ngoài LN 0,3 2.460,9 98,6 1.022,5 32,9 0,3 2.416,0 89,0 1.056,9 33,3 0,3 2.086,6 160,5 1.057,1 38,1 0,3 2.617,0 17,0 1.650,8 0,0 0,3 2.100,4 89,3 1.573,0 12,2 0,3 1.234,0 104 1.880,1 24,8 5,6 So với năm 1990 độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu đều tăng mạnh. Diện tích rừng tăng lên là do tăng diện tích rừng phục hồi và rừng trồng. Diện tích rừng có trữ lượng còn không đáng kể, chủ yếu là rừng nghèo và chủ yếu thuộc xã Mường Đăng. Bảng 3.8. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mường Chà giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Xã Chà Nưa Hừa Ngài Mường Tùng Thời Rừng gian giàu (năm) Rừng trung bình 1990 189,8 2000 88,9 2010 Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng GTN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá 25,1 13,8 2.226,1 Độ che phủ rừng (%) 2,5 72,1 1.132,9 51,5 0,2 69,7 1.487,4 44,6 10.116,7 30,7 105,3 3.129,7 23,7 Đất trống QHLN 6.068,4 14,2 4.272,0 10,2 2.933,1 25,7 3.771,0 8,8 3.160,6 13,6 1990 429,4 2.782,6 198,9 703,7 0,1 46,8 2000 343,0 1.879,4 112,3 3.566,9 29,9 2010 272,0 1.552,3 8,5 6.591,2 1990 692,5 4.639,7 1.240,4 1.493,9 177,0 19,0 48,6 2000 393,3 374,6 2.190,5 6.153,3 11,7 74,3 172,8 Mặt nước 0,2 Dân cư Đất khác ngoài LN 5,2 64,8 18,8 8.345,7 30,7 56,3 3.104,7 34,2 5,2 0,2 18,8 5.746,9 30,7 60,9 3.271,0 48,0 7.502,9 8,2 852,7 49,8 6.407,5 76,2 820,7 56,2 9 Xã Thời Rừng gian giàu (năm) Rừng trung bình 2010 Sa Lông Si Pa Phìn Rừng nghèo 316,1 Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng GTN 6.646,0 26,6 419,9 Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá 120,0 Đất trống QHLN 8.863,8 0,2 Dân cư 43,0 659,2 Độ che phủ rừng (%) 42,6 1990 2,2 1.167,7 609,5 245,6 4.681,5 6,0 515,5 31,7 2000 0,1 700,0 185,3 1.683,6 521,2 4.185,5 13,5 424,8 40,1 2010 0,1 294,4 0,4 4.049,8 36,9 2.652,3 28,0 652,1 56,8 1990 11,0 2000 17,5 2010 66,1 Mặt nước Đất khác ngoài LN 1.829,3 58,2 11,3 776,1 0,4 181,7 399,0 1.244,2 49,8 62,0 731,7 22,3 380,8 11,2 1.453,4 60,6 39,3 740,6 14,6 Hầu hết các xã có tỷ lệ che phủ rừng khá cao trên 40%, riêng xã Si Pa Phìn độ che phủ rừng thấp nhất (14,6%). Độ che phủ rừng ở xã Mường Tùng và xã Si Pa Phìn năm 2010 đã giảm đi khá nhiều so với năm 2000. Sự thay đổi này xảy ra ở hầu hết các loại rừng từ rừng giàu đến rừng phục hồi và rừng trồng. Diện tích rừng giàu và rừng trung bình ở các xã giảm mạnh, hiện tượng suy thoái rừng diễn ra liên tục nhiều diện tích rừng có trữ lượng cao chuyển sang các trạng thái rừng có trữ lượng thấp hơn. Rừng phục hồi ở các xã đều tăng mạnh từ năm 1990 đến nay. Diện tích rừng trồng tập trung chủ yếu ở xã Hừa Ngài và xã Sa Lông. Bảng 3.9. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Mường Nhé giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Xã Chà Cang Chung Chải Leng Su Sìn Mường Nhé Mường Toong Nà Bủng Nà Hỳ Nà Khoa 1990 1.154,9 829,7 302,1 1.072,3 11.427,7 89,8 39,1 2.921,0 Độ che phủ rừng % 18,8 2000 507,9 236,6 5.258,6 1.467,5 8.110,7 89,5 64,0 2.101,8 41,9 2010 0,7 257,8 6.709,7 1.267,2 7.047,4 133,4 73,0 2.347,4 46,2 759,6 52,3 Thời gian Rừng giàu Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng G-TN Rừng trên núi đá Rừng trồng Núi đá Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư Đất khác ngoài LN 1990 141,2 4.741,8 2.600,1 174,7 2.737,1 8.704,1 5,4 2000 100,8 3.013,1 3.041,5 4.971,7 2.825,7 5.447,4 14,1 449,7 70,2 2010 79,5 2.112,0 3.202,3 5.360,2 1.453,3 5.837,5 5,5 1.813,7 61,5 1990 894,5 2.321,7 532,2 3.077,6 9.254,6 3,2 917,1 40,2 2000 385,6 1.861,4 6.185,7 2.822,0 5.560,6 14,7 171,0 66,2 2010 302,6 2.115,8 5.998,1 2.431,5 5.674,5 45,5 333,0 63,8 8.886,3 1.788,0 43,4 0,1 1990 518,1 2.184,3 608,4 576,7 4.302,0 2000 2010 364,7 287,7 1.596,9 1.096,0 600,5 938,2 4.492,2 7.175,0 3.439,9 1.962,6 1990 303,1 66,2 155,4 2000 2010 134,1 61,7 60,2 7.055,5 8.923,4 1990 375,2 1.862,1 576,4 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 168,4 475,2 279,0 2.599,9 451,9 3.116,5 4.078,4 970,0 3.632,6 5.540,1 1.299,1 1.552,9 3.916,1 1.717,5 296,8 276,7 64,1 0,8 2.369,9 531,6 156,9 7.548,1 5.988,6 34,5 28,3 787,0 974,2 55,6 62,9 0,1 15.129,5 28,9 2.292,6 2,9 0,1 8.906,0 6.089,4 16,6 28,9 18,1 1.789,5 2.415,5 40,3 52,5 60,0 6.238,2 19,4 130,5 2.611,1 24,0 60,0 64,2 5.109,5 3.965,6 8.571,4 7.821,6 6.551,5 5.138,3 7.822,2 6.010,3 19,4 19,8 59,2 56,6 56,9 13,3 11,9 31,9 175,9 278,4 49,1 131,1 152,5 44,8 126,7 128,1 2.788,7 3.217,4 2.331,8 2.731,7 2.587,8 1.942,0 1.982,8 2.281,6 31,6 36,7 26,0 27,9 37,2 43,0 19,3 32,5 413,2 452,6 48,2 7,5 18,3 31,5 100,0 10 Xã Na Cô Sa Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Pa Tần Quảng Lâm Sen Thượng Sín Thầu Thời gian 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 1990 2000 2010 Rừng giàu 2,8 Rừng trung bình 2.851,3 1.291,7 1.016,6 3.755,6 2.832,7 2.362,6 150,9 27,4 0,2 0,5 0,3 1.679,1 833,7 559,7 408,4 2.542,2 1.660,8 1.442,1 2.745,9 1.476,6 1.390,2 Rừng nghèo 669,8 56,1 118,6 1.578,2 1.874,2 2.107,8 1,1 294,0 271,5 167,3 676,3 322,4 139,2 70,2 2.267,2 1.298,1 130,5 2.552,3 2.344,2 1.273,1 Rừng phục hồi 115,2 781,7 3.947,1 709,6 4.403,6 4.207,6 111,4 970,9 1.003,3 262,8 1.611,7 2.819,2 401,6 3.357,2 6.004,6 125,5 3.144,7 4.812,7 2.667,3 5.080,4 7.426,6 2.309,5 4.620,2 6.179,5 Rừng tre nứa Rừng G-TN Rừng trên núi đá 138,9 80,5 13,8 1.906,7 1.769,1 1.096,5 402,3 22,2 4,5 104,1 324,1 375,7 331,0 Rừng trồng Núi đá 0,2 0,3 3.089,2 3.654,9 3.207,8 9,3 1,8 2,6 1.087,9 1.232,1 898,2 0,2 Đất trống QHLN Mặt nước 6.290,7 7.267,9 4.428,2 6.647,1 3.753,6 3.792,7 2.539,6 2.336,2 2.857,6 5.426,9 4.413,3 3.050,6 8.460,4 6.960,7 4.763,9 8.157,0 5.581,6 4.199,5 6.880,7 5.935,4 5.652,7 6.082,8 5.561,0 5.654,0 26,8 20,7 74,5 1,6 Dân cư 45,7 107,5 50,6 21,6 26,7 42,3 10,8 22,1 6,2 26,6 42,0 58,3 10,3 34,8 37,6 6,2 18,6 2,4 3,5 15,2 Đất khác ngoài LN 2.852,3 3.320,1 3.263,9 1.467,3 1.349,8 1.767,3 542,9 137,7 299,5 607,2 658,8 903,6 1.577,3 726,0 1.106,9 2.093,4 2.123,3 1.851,2 519,7 538,2 519,0 1.097,6 827,1 151,8 Kết quả bảng 3.9 cho thấy kể từ năm 1990 đến nay diện tích rừng giàu và rừng trung bình suy giảm mạnh, hiện nay có nhiều xã không còn diện tích rừng giàu. Để duy trì, tăng cường trữ lượng carbon rừng cần có những giải pháp hiệu quả trong bảo vệ rừng ở khu vực này. Bảng 3.10. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tủa Chùa giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Xã Huổi Só Tủa Thàng Thời gian Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi 1990 44,7 2000 53,3 259,4 0,3 274,8 2010 1990 232,1 811,6 2000 210,3 711,5 2010 251,9 572,9 Rừng G-TN Rừng trên núi đá Dân cư Đất khác ngoài LN Độ che phủ rừng % 228,6 27,7 2.202,2 8,3 194,0 29,4 1.889,8 17,3 Núi đá Đất trống QHLN Mặt nước 477,5 411,7 2.883,3 776,1 354,0 2.719,7 787,5 566,3 2.704,8 194,0 45,9 1.702,1 16,9 1.311,7 52,1 4.179,3 143,0 59,2 2.079,0 26,6 737,8 1.019,1 174,0 4.052,0 70,3 138,7 1.758,9 30,2 2.340,3 881,2 192,6 2.646,4 67,1 143,4 1.776,8 45,6 4,6 Sự thay đổi (tăng/giảm) về che phủ rừng chủ yếu xảy ra ở trạng thái rừng phục hồi. Trong đó, che phủ rừng của Huổi Só năm 2010 khá thấp (16,9%). Các kiểu trạng thái rừng tăng lên chủ yếu là diện tích rừng phục hồi. Độ che phủ ở Tủa Thàng tăng 20% so với năm 1990, trong đó diện tích rừng phục hồi tăng mạnh (2.340,3 ha) . Độ che phủ rừng % 28,4 16,6 39,6 43,2 64,2 60,7 41,2 52,6 39,9 13,7 27,1 42,5 36,8 51,4 62,4 5,6 28,9 44,3 53,9 59,7 61,6 52,6 57,8 60,3 11 Bảng 3.11. Biến động sử dụng đất tại các xã nghiên cứu của huyện Tuần Giáo giai đoạn 1990 – 2010 Đơn vị tính: ha Xã Mường Mùn Nà Sáy Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Núi đá Đất trống QHLN Mặt nước Dân cư Đất khác ngoài LN 62,1 6.952,2 57,2 77,8 2.113,3 Độ che phủ rừng % 55,7 139,3 7.348,0 56,9 156,0 2.256,5 52,4 130,8 7.118,2 56,9 177,2 2.585,6 51,8 20,7 5.700,8 8,1 20,1 2.943,0 30,0 18,4 5.619,6 8,0 185,5 3.178,7 27,5 62,7 18,4 3.555,9 8,0 190,0 3.415,6 42,2 1.431,8 611,8 44,5 3.871,5 2,7 3.800,1 31,8 744,6 1.923,8 788,5 171,0 3.620,9 220,9 3.596,3 32,7 371,1 2.988,1 795,5 210,5 4.140,2 248,3 2.311,4 38,9 1990 118,5 272,6 2.102,1 81,6 1.333,0 10,0 2000 0,1 531,0 Thời gian Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Rừng tre nứa Rừng G-TN Rừng trên núi đá 1990 3.009,7 2.939,4 1.878,0 66,4 3.680,1 73,1 2000 1.513,0 1.127,1 3.381,9 4.764,0 116,4 50,2 2010 932,9 1.011,0 4.630,9 4.043,6 175,3 46,9 1990 1.894,3 226,8 954,3 617,0 41,0 2000 1.322,9 378,8 1.018,8 624,8 70,6 2010 1.043,6 429,7 3.613,8 88,4 1990 587,2 962,0 2000 245,6 2010 246,5 2010 Rừng trồng 106,4 835,0 133,9 1.816,3 2,0 333,9 1.118,1 16,3 1.448,9 2,0 339,7 1.148,3 24,8 30,5 1.933,7 36,1 1990 197,7 157,9 965,4 2.366,7 112,3 4.447,2 2000 103,3 92,3 1.735,6 1.449,7 55,4 4.925,5 108,1 1.741,5 33,1 90,7 2773,5 1464,2 26,7 3843,2 87,6 1925,5 42,4 2010 Nhìn chung độ che phủ rừng của các xã nghiên cứu khá cao và tăng lên so với năm 1990. Độ che phủ rừng tăng lên chủ yếu là do tăng diện tích rừng phục hồi. Hiện nay các xã không còn diện tích rừng giàu, diện tích rừng trung bình giảm đáng kể so với năm 1990. Nhận xét chung: - Từ năm 1990 đến nay diện tích rừng ở các xã nghiên cứu có tăng lên, tuy nhiên diện tích rừng tăng lên chủ yếu là rừng phục hồi. Diện tích rừng có trữ lượng (rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo) giảm dần. Diện tích rừng giàu còn khá ít chủ yếu nằm ở Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, hầu hết diện tích rừng ở các xã hiện nay chủ yếu là rừng phục hồi. - Diện tích rừng có trữ lượng cao nằm rải rác, tập trung ở các đỉnh núi cao, khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh Điện Biên. - Hiện tượng mất rừng và suy thoái rừng vẫn diễn ra, minh chứng là những diện tích rừng có trữ lượng cao qua thời gian bị mất đi và chuyển sang các trạng thái rừng có trữ lượng thấp hơn. - Diện tích rừng trồng ở các xã nghiên cứu từ năm 1990 đến nay có tăng lên nhưng không đáng kể, các chương trình trồng rừng chủ yếu là do nhà nước đầu tư (chương trình 327 và 661 là chủ yếu), điều này cho thấy rừng trồng chưa thực sự phát triển ở khu vực nghiên cứu. - Diện tích đất trống ở các xã nghiên cứu còn khá lớn, đây là tiềm năng để các xã phát triển sản xuất lâm nghiệp. - Cần có những giải pháp hữu hiệu nhằm BV&PTR, duy trì và tăng cường trữ lượng carbon rừng, nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, xã hội đến mất rừng và suy thoái rừng tại Điện Biên. 3.2.1. Nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở khu vực nghiên cứu Kết quả nghiên cứu cho thấy có hai nhóm nguyên nhân dẫn đến mất rừng ở Điện Biên đó là: Nguyên nhân sâu xa (gián tiếp), bao gồm: (1) Dân số tăng nhanh; (2) Di dân; (3) Thiếu đất canh tác và (4) do quy hoạch ba loại rừng vào năm 2006 đã chuyển đổi một số diện tích đất lâm nghiệp có phân bố rải rác và manh mún sang đất sản xuất nương rẫy và quy hoạch phát triển cây cao su vào năm 2008 đã chuyển đổi những diện tích rừng nghèo, rừng nghèo kiệt phân bố ở độ cao dưới 600m so với mực nước biển sang trồng cây cao 12 su. Nguyên nhân trực tiếp, bao gồm: (1) Đốt nương làm rẫy; (2) Rừng bị chết (rừng tre nứa bị khuy); (3) Cháy rừng; và (4) Chăn thả gia súc; (5) Khai thác gỗ, củi (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014) [43]. Trong các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến mất rừng thì đốt nương làm rẫy là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn làm mất rừng tại các khu vực nghiên cứu (chiếm 89.22%), tiếp đến là mất rừng do rừng rừng tre nứa bị khuy hàng loạt chiếm 5.93%, do cháy rừng (3.66%) và do chăn thả gia súc (1.19%). (Lã Nguyên Khang, Trần Quang Bảo, 2014). Ngoài các nguyên nhân sâu xa (gián tiếp) và trực tiếp dẫn đến mất rừng được phân tích ở trên, kết quả nghiên cứu còn cho thấy có một số nguyên nhân khác dẫn đến mất rừng và suy thoái rừng ở Điện Biên, như: khai thác gỗ để làm nhà, do xây dựng các công trình thủy điện và chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch phát triển cây cao su và cây cà phê (Trần Quang Bảo, Lã Nguyên Khang, Bùi Trung Hiếu, 2012). PTCCN: Phát triển cây công nghiệp; QHPT: Quy hoạch phát triển; SD: sử dụng; KT: khai thác; HT: hạ tầng; NC: Nhu cầu Hình 3.14. Sơ đồ cây vấn đề nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng với sự tham gia của các bên liên quan + Nguyên nhân dẫn đến mất rừng bao gồm: Cháy rừng; chăn thả gia súc; đốt nương làm rẫy; phát triển thủy điện, giao thông và phát triển cây công nghiệp như cao su và cà phê. + Nguyên nhân dẫn đến suy thoái rừng bao gồm: Khai thác gỗ trái phép; Khai thác gỗ theo kế hoạch; Khai thác củi, sản phẩm từ rừng; cháy rừng; và chăn thả gia súc. 3.2.2. Mô hình hóa ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng, suy thoái rừng ở Điện Biên. Bảng 3.12. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 1990 - 2000 TT Các mô hình (phương trình) Giá trị AIC TlMr = 9,927 + 0,402TlLn - 0.001TnBq + 0,362TnTr - 0,054KnLt - 0.007KnTm 1 + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,032Dt – 0,068MdDc + 0,231TlBc – 0,170Nc + 96,91 2,507PtcCn TlMr = 9,800 + 0,393TlLn - 0.002TnBq + 0,359TnTr - 0,052KnLt - 0.007KnTm 2 94,93 + 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,033Dt – 0,066MdDc + 0,236TlBc + 2,598PtcCn TlMr = 9,582 + 0,384TlLn - 0.002TnBq + 0,358TnTr - 0,052KnLt + 3 92,95 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,032Dt – 0,065MdDc + 0,237TlBc + 2,596PtcCn TlMr = 6,717 + 0,3863TlLn - 0.001TnBq + 0,341TnTr - 0,048KnLt + 4 91,07 0,0001NcCd+ 0,012Ncgo - 0,060MdDc + 0,234TlBc + 2,431PtcCn TlMr = 6,658 + 0,326TlLn - 0.002TnBq + 0,344TnTr - 0,043KnLt + 0,014Ncgo 5 89,47 0,053MdDc + 0,242TlBc + 2,582PtcCn TlMr = 2,586 + 0,170TlLn - 0.001TnBq + 0,366TnTr + 0,018Ncgo - 0,033MdDc 6 88,56 + 0,206TlBc + 2,080PtcCn 13 TT Các mô hình (phương trình) Giá trị AIC TlMr = 3,284 + 0,047TlLn - 0.001TnBq + 0,351TnTr + 0,018Ncgo + 0,169TlBc 7 87,87 + 1,204PtcCn 8 TlMr = 1,722 - 0.001TnBq + 0,349TnTr + 0,020Ncgo + 0,190TlBc + 1,160PtcCn 86,31 9 TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo + 0,182TlBc 85,07 Quá trình tìm mô hình tối ưu dừng ở mô hình với 4 biến số TnBq, TnTr, Ncgo và TlBc vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 85,07). Phương trình tuyến tính thể hiện mức độ ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng (TlMr) là: TlMr = 4,186 - 0.0017TnBq + 0,312TnTr + 0,019Ncgo + 0,182TlBc Tuy nhiên, khi kiểm tra sự tồn tại của các biến số thì với biến TlBc có P = 0,087 > 0,05 và biến TnTr có P = 0,052 > 0,05 có nghĩa là các biến TlBc và TnTr không tồn tại. Vì vậy, phương trình tuyến tính được xác định lại như sau: TlMr = 19,188 – 0,0018TnBq + 0,022Ncgo với hệ số R2 = 0,76 (1) Phương trình (1) được tính lại giá trị AIC (với AIC = 88,70). Như vậy, các biến số thu nhập bình quân và nhu cầu sử dụng gỗ là các biến có ảnh hưởng mật thiết đến tỷ lệ mất rừng với hệ số R2 = 0,76. Bảng 3.13. Kết quả lựa chọn mô hình ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến mất rừng ở Điện Biên giai đoạn 2000 - 2010 TT Các mô hình (phương trình) Giá trị AIC TlMr = 26,763 + 0.028TlLn - 0.001TnBq - 0,629TnTr + 0,051KnLt – 1 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 0,140Dt + 0,125 MdDc - 0,001TlBc + 125,06 0,621Nc + 3,626PtcCn TlMr = 26,673 + 0.027TlLn - 0.001TnBq - 0,627TnTr + 0,051KnLt – 2 0,164KnTm – 0,001 NcCd+ 0,045Ncgo + 0,139Dt + 0,124 MdDc + 0,625Nc + 123,06 3,627PtcCn TlMr = 29,515 + 0.029TlLn - 0.001TnBq - 0,614TnTr + 0,053KnLt – 3 121,14 0,166KnTm + 0,046Ncgo + 0,094Dt + 0,031MdDc + 0,584Nc + 3,666PtcCn TlMr = 27,546 - 0.001TnBq - 0,606TnTr + 0,064KnLt – 0,162KnTm + 4 119,22 0,047Ncgo + 0,093Dt + 0,031MdDc + 0,645Nc + 3,689PtcCn TlMr = 27,201 - 0.001TnBq - 0,613TnTr + 0,064KnLt – 0,166KnTm + 5 117,38 0,048Ncgo + 0,109Dt + 0,030MdDc + 3,626PtcCn TlMr = 34,347 - 0.001TnBq - 0,689TnTr– 0,150KnTm + 0,046Ncgo + 0,098Dt + 6 116,32 0,031MdDc + 3,684PtcCn TlMr = 42,248 - 0.001TnBq - 0,607TnTr– 0,146KnTm + 0,046Ncgo + 7 115,11 0,035MdDc + 3,446PtcCn TlMr = 14,134 - 0.0009TnBq – 0,125KnTm + 0,050Ncgo + 0,029MdDc + 8 115,02 3,275PtcCn 9 TlMr = 14,053 - 0.0008TnBq – 0,107KnTm + 0,049Ncgo + 3,244PtcCn 114,54 TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn 113,71 Ghi chú: TlMr: Tỷ lệ mất rừng; TlLn: Tỷ lệ diện tích lúa nước; TnBq: Thu nhập bình quân; TnTr: Tỷ lệ thu nhập từ rừng; KnLt: Khả năng đáp ứng lương thực;KnTm: Khả năng đáp ứng tiền mặt; NcCd: Nhu cầu chất đốt; Ncgo: Nhu cầu sử dụng gỗ;Dt: Dân tộc; MdDc: Mật độ dân cư; TlBc: Tỷ lệ biết chữ; Nc:Yếu tố nhập cư; PtCCn: Phát triển cây công nghiệp. Quá trình tìm mô hình tối ưu dừng ở mô hình với 3 biến số TnBq, Ncgo, và PtcCn vì mô hình này cho AIC thấp nhất (AIC = 113,71). Phương trình tuyến tính thể hiện mức độ ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến tỷ lệ mất rừng (TlMr) là: TlMr = 13,139 - 0.0012TnBq + 0,050Ncgo + 3,439PtcCn với hệ số R2 = 0,67 (2) Như vậy, các biến số thu nhập bình quân, nhu cầu sử dụng gỗ và phát triển cây công nghiệp như cao su, cà phê giải thích khoảng 67% phương sai của Tỷ lệ mất rừng. 3.3. Phân vùng ưu tiên thực hiện các hoạt động của REDD+ ở Điện Biên 3.3.1. Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ Quỹ đất tiềm năng cho các hoạt động REDD+ được xác định thông qua kết quả phân tích GIS ở các xã nghiên cứu trên cơ sở dựa vào bản đồ hiện trạng sử dụng đất mới nhất (2010). 14 Bảng 3.14. Quỹ đất cho hoạt động REDD+ ở các xã nghiên cứu tại tỉnh Điện Biên Đơn vị tính: Ha TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 Xã Pú Nhi Chiềng Sơ Keo Lôm Na Son Tổng Mường Mùn Nà Sáy Phình Sáng Quài Cang Ta Ma Tổng Ảng Cang Mường Đăng Mường lạn Tổng Chà nưa Hừa Ngài Mường Tùng Sa Lông Si Pa Phìn Tổng Huổi Só Tủa Thàng Tổng Chung Chải Leng Su Sìn Huyện Rừng giàu Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Đ. Biên Đông Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Tuần Giáo Mường Ảng Mường Ảng Mường Ảng Rừng trung bình 378,4 378,4 932,9 1.043,6 246,5 178,5 1.011,0 429,7 371,1 2.223,0 90,7 1.902,5 1,0 1,0 Mường Chà Mường Chà Mường Chà Mường Chà Mường Chà 272,0 1.552,3 0,1 294,4 272,1 1.846,7 Tủa Chùa Tủa Chùa Mường Nhé Mường Nhé Rừng nghèo 58,1 120,4 79,5 251,9 251,9 2.112,0 302,6 0,0 25,7 8,5 316,1 0,4 325,0 0,3 572,9 573,2 3.202,3 2.115,8 Rừng phục hồi 2.229,2 1.149,5 2.544,8 1.019,8 6.943,3 4.630,9 3.613,8 2.988,1 835,0 2.773,5 14.841,3 2.363,9 2.031,4 1.051,5 5.446,8 3.771,0 6.591,2 6.646,0 4.049,8 380,8 17.667,8 274,8 2.340,3 2.615,1 5.360,2 5.998,1 Rừng tre nứa Rừng GTN 82,9 18,5 101,4 4.043,6 88,4 4.132,0 Rừng trên núi đá 175,3 62,7 795,5 1.464,2 2.497,7 4,2 4,2 8,8 5,2 26,6 0,0 26,6 1.453,3 2.431,5 5,2 787,5 881,2 1.668,7 Đất trống QHLN 3.376,3 2.028,1 4.474,6 3.341,5 13.220,5 7.118,2 3.555,9 4.140,2 1.448,9 3.843,2 20.106,4 759,1 2.086,6 1.234,0 4.079,7 3.160,6 5.746,9 8.863,8 2.652,3 1.453,4 18.716,4 2.704,8 2.646,4 5.351,2 5.837,5 5.674,5 Tổng 6.042,0 3.298,0 7.102,3 4.379,8 20.822,1 17.911,9 8.794,1 8.541,4 2.283,9 8.171,6 45.702,9 3.123,0 4.119,0 2.289,7 9.531,7 6.966,1 14.176,1 15.852,5 6.997,0 1.834,2 38.859,8 3.767,4 6.692,7 10.460,1 18.044,8 16.522,5 15 TT 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 Xã Mường Nhé Mường Toong Nậm Kè Nậm Vì Pá Mỳ Quảng Lâm Sen Thượng Sín Thầu Chà Cang Nà Bủng Pa Tần Na Cô Sa Nà Hỳ Nà Khoa Tổng 36 Mường Lói 37 Mường Pồn 38 Núa Ngam 39 Thanh An 40 Mường Nhà Tổng Tổng cộng Huyện Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Mường Nhé Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Điện Biên Rừng giàu 287,7 Rừng trung bình 1.096,0 2.362,6 Rừng nghèo 938,2 60,2 2.107,8 0,3 167,3 1.442,1 1.390,2 0,7 279,0 559,7 1.016,6 367,2 29,1 29,1 668,4 10.561,8 44,4 349,5 393,9 15.656,7 130,5 1.273,1 257,8 139,2 118,6 0,8 156,9 10.668,5 229,2 165,2 147,7 531,3 1.073,4 14.721,1 Rừng phục hồi 7.175,0 8.923,4 4.207,6 1.003,3 2.819,2 4.812,7 7.426,6 6.179,5 6.709,7 4.078,4 6.004,6 3.947,1 5.540,1 3.916,1 84.101,6 9.247,4 4.268,3 2.866,7 231,4 8.009,8 24.623,6 156.239,5 Rừng tre nứa Rừng GTN 1.962,6 Rừng trên núi đá 13,8 1.096,5 2,6 898,2 1.267,2 18,3 3.207,8 0,2 0,2 4,4 12.333,5 337,1 155,1 945,1 408,5 1.845,8 18.439,3 18,3 4.189,9 Đất trống QHLN 5.988,6 6.089,4 3.792,7 2.857,6 3.050,6 4.199,5 5.652,7 5.654,0 7.047,4 3.965,6 4.763,9 4.428,2 6.551,5 6.010,3 81.564,0 4.887,8 4.719,6 3.972,0 413,0 5.764,0 19.756,4 162.794,6 Tổng 17.448,1 15.073,0 12.484,5 4.957,4 6.037,4 9.014,8 15.550,1 14.496,8 15.282,8 8.341,3 14.675,2 9.510,5 12.092,4 10.083,3 199.614,9 14.775,0 9.308,4 7.931,5 644,4 15.063,1 47.722,4 372.713,9 Như vậy, tổng quỹ đất cho hoạt động REDD+ của 40 xã nghiên cứu là 372.713,9 ha, trong đó đất trống chiếm 44% và đất có rừng chiếm 56%. Phần lớn diện tích đất tập trung ở 16 xã của huyện Mường Nhé. Quỹ đất này có thể triển khai các hoạt động REDD+ hay không và triển khai những hoạt động nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế - xã hội cũng như lợi ích mà các hoạt động mang lại cho người dân có đáp ứng được nhu cầu sinh kế của họ hay không. 16 3.3.2. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế - xã hội đến việc thực hiện REDD+ 3.3.2.1. Mức độ chấp nhận của người dân địa phương đối với các hoạt động REDD+ a) Mức độ chấp nhận của người dân đối với các hoạt động REĐ+ theo địa phương: Hoạt động bảo vệ rừng hiện được người dân quan tâm, 100% cán bộ và người dân được hỏi đều đồng ý thực hiện hoạt động này. Hầu hết cán bộ và người dân đều nhận thức được rằng rừng đang bảo vệ cuộc sống cho họ. Bảo vệ rừng hiện có là hoạt động được chính quyền và người dân ở các địa phương hưởng ứng nhất, đặc biệt hiện nay nhiều diện tích rừng tự nhiên ở các thôn/bản không được bảo vệ tốt vì không có nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ rừng từ Nhà nước kể từ khi dự án 661 kết thúc vào năm 2010. Đối với hoạt động trồng rừng, số xã mà người dân không đồng ý với các hoạt động trồng rừng ít hơn so với cán bộ bởi lẽ người dân có mức độ nhận thức và trình độ dân trí thấp, họ băn khoăn với các chương trình trồng rừng, họ sợ rằng hoạt động trồng rừng không mang lại hiệu quả kinh tế mà trong khi đó lại mất đất sản xuất nông nghiệp.Điều mà người dân lo ngại là quyền lợi của họ khi tham gia có được đảm bảo hay không, trồng rừng sau này có mang lại lợi ích kinh tế hay không. Vì vậy, nếu đảm bảo dung hòa được những điều đó thì các hoạt động trồng rừng sẽ thành công khi được người nông dân ủng hộ. Với truyền thống và tập quán canh tác lạc hậu nên người dân không tỏ ra hưởng ứng đối với các hoạt động như nông lâm kết hợp, xây dựng vườn rừng, hay trồng cây Cao Su. Hoạt động trồng cây cao su được cán bộ và người dân ở một số xã của huyện Mường Chà và Mường Nhé đồng ý nhưng với tỷ lệ rất thấp và việc đồng ý trồng cây cao su với mong muốn là người dân được đầu tư trồng Cao su cho chính họ chứ không phải là lấy đất của họ để trồng Cao su như các Công ty Cao su hiện đang làm. b) Mức độ chấp nhận của người dân với các hoạt động REDD+ theo thành phần dân tộc: Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các dân tộc đều hưởng ứng và cho rằng bảo vệ rừng hiện có là biện pháp tốt nhất để xây dựng rừng. Theo người dân địa phương, diện tích rừng đầu nguồn hiện đang bị suy giảm mạnh do sức ép của sự gia tăng dân số, nên để bảo vệ được diện tích rừng hiện có cần có những giải pháp và chính sách hợp lý để hỗ trợ người dân trong việc xây dựng và phát triển rừng. Hoạt động trồng rừng được ba dân tộc hưởng ứng với mức độ chấp nhận trên 50% đó là dân tộc Dao (50%), dân tộc Thái (68%) và dân tộc Khơ mú (50%). Các dân tộc này là những cư dân lúa nước, sống ở vùng bán sơn địa, họ hiểu rất rõ vai trò của rừng đầu nguồn với cuộc sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp. Rừng cung cấp cho con người các sản vật như: Gỗ, củi, măng, rau rừng, cây nấm, thuốc chữa bệnh… nên việc phát triển rừng, đặc biệt là những khu rừng đầu nguồn luôn được họ quan tâm. Tuy nhiên, do đời sống kinh tế khó khăn nên họ rất muốn có những chính sách hỗ trợ đặc biệt để họ có thể tham gia các hoạt động trồng rừng. Các dân tộc còn lại có mức độ chấp nhận thấp đối với các hoạt động của REDD+ cũng bởi lẽ do trình độ dân trí thấp nên họ chưa hiểu được lợi ích của việc trồng, BV&PTR. Tuy nhiên, nếu được giải thích đầy đủ và được sự hỗ trợ đảm bảo thì họ cũng sẽ tham gia các hoạt động xây dựng và phát triển rừng một cách tích cực. Do trình độ dân trí thấp, tập tục canh tác lạc hậu nên hoạt động nông lâm kết hợp được các dân tộc ít quan tâm. Tỷ lệ chấp nhận cho các hoạt đông nông lâm kết hợp cao nhất cũng chỉ có 45% ở dân tộc Thái. Đối với người Kháng và người H’mông thì hầu như họ chưa có khái niệm về việc canh tác theo hình thức nông lâm kết hợp. 3.3.2.2. Tính khả thi về kinh tế khi triển khai các hoạt động REDD+ Trong nghiên cứu này chỉ tính những cây trồng có liên quan đến quỹ đất sản xuất lâm nghiệp vì vậy nghiên cứu chỉ tính đến chi phí sản xuất cơ bản và thu nhập cho các loài cây trồng, bao gồm: Lúa nương, ngô, sắn và đậu tương.Chi phí sản xuất cơ bản là tiền đầu tư ban đầu cho mỗi ha canh tác, bao gồm tiền giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ và công lao động. 17 Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nương rẫy của một số loài cây trồng ở Điện Biên Đơn vị: đồng/ha Loài Cây trồng Hạt giống Phân bón (1) (2) (3) Chi phí Thuốc trừ sâu Thuốc diện cỏ Công lao động Tổng chi phí (4) (5) (6) (7) Tổng thu nhập Lợi nhuận ròng (8) (9)=(8)-(7) Lúa nương 681.200 1.890.000 0 486.600 6.732.400 9.790.200 9.626.000 -164.200 Ngô 876.000 1.946.400 0 0 5.839.400 8.661.800 8.234.800 -427.000 0 7.299.200 15.182.400 22.183.400 7.001.000 0 3.893.000 3.893.000 3.486.600 Đậu tương 3.503.600 2.919.800 1.459.800 Sắn 0 0 0 7.379.600 Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, phỏng vấn Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian canh tác nương rẫy trung bình là 3 năm và thời gian bỏ hóa trung bình là 4 năm, như vậy chu kỳ sản xuất là 7 năm, trong đó chỉ có 3 năm có thu nhập. Từ đó, thu nhập bình quân hàng năm từ sản xuất nương rẫy sẽ được tính như sau: Thu nhập ở bảng 3.16 sẽ được nhân với 3 và chia cho 7. Với cách tính này thì thu nhập bình quân từ sản xuất nông nghiệp được tính toán thể hiện ở bảng 3.17 Bảng 3.17. Thu nhập bình quân từ các loại cây trồng tính cả chu kỳ 7 năm Đơn vị: đồng/ha/năm Loài cây trồng Thu nhập Chi phí Lợi nhuận ròng (1) (2) (4) = (1) - (2) Lúa nương 4.125.429 4.195.800 -70.371 Ngô 3.529.200 3.712.200 -183.000 Đậu tương 9.507.171 6.506.743 3.000.429 Sắn 3.162.686 1.668.429 1.494.257 Trên cơ sở phân tích so sánh lợi ích của các hoạt động REDD+ so với hiệu quả sản xuất nương rẫy của một số loài cây trồng chính cho thấy các hoạt động tiềm năng của REDD+ bao gồm: Bảo vệ rừng, trồng rừng, trồng cây cao su trên đất trống và nông lâm kết hợp đều có thể được chấp nhận thực hiện trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình REDD+ 3.3.3. Phân vùng ưu tiên cho các hoạt động REDD+ ở Điện Biên 3.3.3.1. Các hoạt động REDD+ tiềm năng Bảng 3.18. Bảng quy hoạch thực hiện các hoạt động tiềm năng cho chương trình REDD+ ở các xã nghiên cứu thuộc tỉnh Điện Biên TT Xã Trồng rừng (1) Khoanh nuôi PHR (2) Bảo vệ Trồng rừng Cao su (3) 1 Pú Nhi 2 2 Chiềng Sơ 1 2 3 3 Keo Lôm 1 2 3 4 Na Son 2 5 Mường Mùn 2 6 Nà Sáy 7 Phình Sáng (4) Nông lâm Kết hợp kết hợp hoạt động các (5) (1)(2)(3)(4)(5) 5 2, 5 5 1, 2, 3, 5 1, 2, 3 5 2, 5 3 5 2, 3, 5 2 3 5 2, 3, 5 2 3 5 2, 3, 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất