BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
TRUNG TÂM QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG DẢI CỒN CÁT VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
Mã số: TNMT.06.11
Chủ nhiệm đề tài: TS. Mai Thế Hùng
9767
HÀ NỘI, NĂM 2012
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỔNG CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
TRUNG TÂM QUY HOẠCH, ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ
TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Tác giả: - TS. Mai Thế Hùng
- GS.TS. Trần Nghi
- ThS. Nguyễn Văn Thành
- ThS. Nguyễn Văn Diễn
- ThS. Đỗ Thị Quý
- ThS. Nguyễn Công Minh
- CN. Lê Hoàng Mai
BÁO CÁO KẾT QUẢ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG DẢI CỒN CÁT VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
Mã số: TNMT.06.11
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI
TS. Phạm Đức Ngoan
TS. Mai Thế Hùng
HÀ NỘI, NĂM 2012
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
MỤC LỤC
BÀI TÓM TẮT......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ......................... 3
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................3
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước ...........................................................................3
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước............................................................................6
1.1.3. Phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu về cồn cát ven biển trên thế
giới và trong nước: .........................................................................................................8
1.2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................10
1.3. Cách tiếp cận .............................................................................................................10
CHƯƠNG II: PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................................17
2.1.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................................17
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..........................................................................................17
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................21
2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa…………………………………..….21
2.3.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp thông tin, tài liệu…………………………22
2.3.3. Phương pháp thực nghiệm…………………………………………………… 23
2.3.4. Phương pháp chuyên gia, hội thảo……………………………………………24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................... 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội dải
cồn cát ven biển Nam Trung Bộ và tỉnh Bình Thuận ...................................................25
3.1.1. Quá trình hình thành và tiến hóa dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ..........25
3.1.2. Đặc điểm khí hậu ...............................................................................................29
3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................................35
3.1.4. Một số dạng tai biến thiên nhiên tác động đến kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ ........................................................52
3.1.5. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội…………………………………………...59
3.1.6. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, kinh tế - xã hội khu vực ven
biển tỉnh Bình Thuận...................................................................................................61
3.2. Cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững dải cồn cát ven biển
Nam Trung Bộ..................................................................................................................74
3.2.1. Tác động của quá trình thực hiện quy hoạch phát triển các ngành, địa
phương tới dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ và tỉnh Bình Thuận......................75
3.2.2. Phân tích, đánh giá các mô hình phát triển kinh tế-xã hội khu vực cồn
cát ven biển trong nước……………………………………………………………....86
3.2.3. Kinh nghiệm lập quy hoạch phát triển và quản lý khu vực cồn cát ven biển
của một số nước trên thế giới ......................................................................................90
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
i
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
3.2.4. Quan điểm phát triển bền vững và các yêu cầu trong lập quy hoạch
phát triển dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ…………………………………......94
3.3. Quan trắc biến động dải cồn cát ven biển phục vụ quản lý và quy hoạch
phát triển khu vực ven biển huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận................................111
3.3.1. Lựa chọn địa điểm và tần suất quan trắc biến động cồn cát …………..…….112
3.3.2. Phương pháp, nội dung và yêu cầu quan trắc biến động cồn cát…..............113
3.3.3. Tổ chức thực hiện đo vẽ ...................................................................................115
3.3.4. Kết quả đo, vẽ mặt cắt ngang cồn cát ..............................................................116
3.3.5. Phân tích biến động cồn cát qua kết quả đo vẽ...............................................117
3.3.6. Nghiên cứu biến động của dải cồn cát ven biển xã Hòa Thắng qua
phân tích ảnh viễn thám khu vực ..............................................................................124
3.3.7. Đánh giá và dự báo biến động cồn cát khu vực nghiên cứu..........................137
3.4. Xây dựng Dự thảo hướng dẫn lập quy hoạch phát triển bền vững dải cồn
cát ven biển ……………………………………………….............................................143
3.4.1. Quy định chung ................................................................................................144
3.4.2. Nội dung và trình tự lập quy hoạch phát triển bền vữngi khu vực
cồn cát ven biển theo hướng phát triển bền vững.....................................................145
3.5. Lập Quy hoạch phát triển bền vững khu vực ven biển huyện Bắc Bình, tỉnh
Bình Thuận .....................................................................................................................150
3.5.1. Lý do lập quy hoạch .........................................................................................150
3.5.2. Tóm tắt nội dung Quy hoạch phát triển bền vững khu vực ven biển
huyện Bắc Bình đến 2020 ..........................................................................................152
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 182
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 188
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
ii
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1
Vị trí vùng nghiên cứu
18
Hình 3.1
Rừng cây bụi trên cồn cát
46
Hình 3.2
Phát triển các khu du lịch sát bờ biển
46
Hình 3.3
Chặt phá rừng phòng hộ để khai thác titan ở Bình Định
46
Hình 3.4
Chặt phá rừng phòng hộ để khai thác titan ở Quảng Nam
47
Hình 3.5
Mở đường qua khu cồn cát tại Khu kinh tế Nhơn Hội-Quy Nhơn
47
Hình 3.6
Khai thác titan làm mất đi vẻ đẹp cảnh quan tại bờ biển Bình
Thuận
49
Hình 3.7
Khai thác titan tại Mỹ An, Phù Mỹ và Cát Khánh, Phù Cát (Bình
Định)
49
Hình 3.8
Nước thải từ mỏ đổ trực tiếp ra biển
49
Hình 3.9
Người dân tự do khai thác titan tại huyện Phù Cát, Bình Định
50
Hình 3.10
Khai thác titan làm cát tràn ngập tại Hàm Thuận Nam, Bình
Thuận
50
Hình 3.11
Kết quả hoàn thổ và tái trồng rừng sau khi khai thác xong
50
Hình 3.12
Khai thác cát trắng ở Khánh Hòa
51
Hình 3.13
Cát trắng bị khai thác tự do ở Quảng Nam
51
Hình 3.14
Trồng rừng trên cồn cát tại xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, Bình 109
Thuận
Hình 3.15
Vị trí quan trắc biến động cồn cát ven biển- xã Hòa Thắng,
huyện Bắc Bình
114
Hình 3.16
Gò cát tại cuối mặt cắt II-II đang di động
120
Hình 3.17
Ảnh Landsat 7 ETM năm 2000
126
Hình 3.18
Ảnh SPOT5 năm 2003
126
Hình 3.19
Ảnh SPOT5 năm 2005
127
Hình 3.20
Ảnh SPOT5 năm 2009
127
Hình 3.21
Ảnh từ Google Earth
128
Hình 3.22
Sơ đồ các bước tách ranh giới cồn cát theo các năm
129
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
iii
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
Hình 3.23
Sơ đồ mô tả phương pháp phân tích biến động cồn cát 20032009
130
Hình 3.24
Kết quả biến đổi Tasseled Cap ảnh Landsat
131
Hình 3.25
Kết quả biến đổi NDVI ảnh Landsat
132
Hình 3.26
Ranh giới cồn cát năm 2003
132
Hình 3.27
Ranh giới cồn cát năm 2009
133
Hình 3.28
Biến động ranh giới cồn cát giữa các năm 2003 và 2009
133
Hình 3.29
Vị trí các khu vực có biến động lớn khoảng thời gian 2003-2009
134
Hình 3.30
Khu vực 1- Cồn cát mở rộng về phía Bắc-Tây Bắc 3-10m, nơi
lớn nhất tới 30-40m
135
Hình 3.31
Khu vực 2-Cồn cát mở rộng về phía Bắc-Tây Bắc nơi lớn nhất
tới 10-30m
135
Hình 3.32
Khu vực 3- Cồn cát đang mở rộng về phía Tây-Tây Nam, lấn
dần Bàu Sen
136
Hình 3.33
Khu vực 4- Cồn cát mở rộng về phía Tây-Tây Nam, lấn dần Bàu
Trắng, chỗ lớn nhất lên tới 21m
136
Hình 3.34
Khu vực 5 - Sự mở rộng cồn cát làm biến mất 1 trong 2 hồ nước
nhỏ phía bên phải khu vực nghiên cứu
137
Hình 3.35
Các loại cây phi lao, xoan chịu hạn và keo lai được trồng trên
cồn cát Hòa Thắng
142
Hình 3.36
Dải cây ven rìa ngăn chặn sự phát triển của cồn cát
142
Hình 3.37
Một số loài cỏ bản địa phát triển trên cồn cát
142
Hình 3.38
Trồng cây ven hồ và làm hàng rào cản cát trôi
143
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
iv
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1
Tài nguyên nước mặt trên một số lưu vực sông chính trong vùng
36
Bảng 3.2
Trữ lượng tự nhiên nước dưới đất vùng ven biển Nam Trung Bộ
38
Bảng 3.3
Hiện trạng khai thác sử dụng nước dưới đất dải cồn cát ven biển
Nam Trung Bộ
39
Bảng 3.4
Số đoạn bờ biển Nam Trung Bộ bị xói lở phân theo kích thước
54
Bảng 3.5
Diện tích hoang mạc hóa ở Bình Thuận
58
Bảng 3.6
Khả năng nguồn nước của các sông chính tỉnh Bình Thuận
63
Bảng 3.7
Phân bố diện tích đất cát, cồn cát ven biển tỉnh Bình Thuận
64
Bảng 3.8
Thành phần các khoáng vật có ích trong sa khoáng titan khu vực
Vũng Môn, xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận
65
Bảng 3.9
Các chỉ tiêu về diện tích, dân số, phát triển dân số của tỉnh Bình
Thuận và khu vực ven biển
69
Bảng 3.10
Số lao động làm trong các ngành kinh tế và số hộ nghèo của tỉnh
và khu vực ven biển năm 2010
70
Bảng 3.11
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh
ba năm 2009-2011
71
Bảng 3.12
Số liệu tọa độ gốc
115
Bảng 3.13
Xác định biên độ dịch chuyển cồn cát tại mặt cắt I-I bằng
phương pháp đo đạc thực địa
118
Bảng 3.14
Xác định biên độ dịch chuyển cồn cát tại mặt cắt II-II bằng
phương pháp đo đạc thực địa
120
Bảng 3.15
Xác định biên độ dịch chuyển cồn cát tại mặt cắt III-III bằng
phương pháp đo đạc thực địa
122
Bảng 3.16
Các thông số ảnh SPOT5
125
Bảng 3.17
Các thông số ảnh Landsat 7 ETM
125
Bảng 3.18
Biến động diện tích cồn cát qua các năm
134
Bảng 3.19
Quy hoạch sử dụng đất khu vực ven biển huyện Bắc Bình đến
2020
171
Bảng 3.20
Các chỉ tiêu chú yếu phát triển công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp huyện Bắc Bình đến 2020
175
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
v
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCVB
Cồn cát ven biển
CEC
Khả năng trao đổi cation
DHMT
Duyên hải Miền Trung
ESD
Phát triển bền vững về sinh thái
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NGTK
Niên giám thống kê
NLKH
Nông lâm kết hợp
NSW
Bang New South Wales
PTBV
Phát triển bền vững
PTNT
Phát triển nông thôn
QL
Quốc lộ
RVAC
Mô hình canh tác Rừng - Vườn - Ao - Chuồng
UNCED
Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường và Phát triển
UNESCO
Tổ chức Văn hóa Khoa học và Giáo dục Liên Hợp Quốc
VAC
Mô hình canh tác Vườn - Ao - Chuồng
VQG
Vườn quốc gia
VSTC
Vùng sinh thái đất cát ven biển
WWF
Quỹ Quốc tế Bảo vệ thiên nhiên
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
vi
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
BÀI TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền
vững dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ” được phê duyệt với hai mục tiêu là
xây dựng được cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững dải cồn
cát ven biển Nam Trung Bộ và áp dụng lập quy hoạch cho khu vực cồn cát ven
biển một huyện.
Để đạt được mục tiêu trên đề tài cần thực hiện các nội dung sau: i) Thu
thập thông tin, tài liệu, tổng quan về dải cồn cát ven biển; ii) Điều tra thực địa,
thu thập thông tin, tài liệu, phân tích đánh giá về điều kiện tự nhiên, tài nguyên,
điều kiện kinh tế - xã hội (KT-XH) các huyện ven biển của tỉnh Bình Thuận;
iii) Thực nghiệm quan trắc biến động của dải cồn cát ven biển; iv) Nghiên cứu
cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững dải cồn cát ven biển tỉnh
Bình Thuận và khu vực ven biển Nam Trung Bộ; v) Xây dựng dự thảo Hướng
dẫn lập quy hoạch phát triển KT-XH khu vực cồn cát ven biển; vi) Áp dụng lập
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho khu vực ven biển huyện Bắc Bình.
Cơ sở phương pháp luận của đề tài:
Dải đất cát, cồn cát ven biển Nam Trung Bộ là một thực thể trầm tích rất
đặc trưng và phổ biến suốt dải ven biển miền Trung nước ta. Chúng có nguồn
gốc và quá trình hình thành phức tạp và diễn ra trong khoảng thời gian dài, trên
một không gian rộng. Dải cồn cát ven biển là một bộ phận không thể tách rời
của đới bờ biển; là vùng đất chưa ổn định, khá nhạy cảm, dễ bị tổn thương bởi
tác động của thiên nhiên và các hoạt động của con người. Các cồn cát ven biển
có những giá trị to lớn về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, về văn hóa, tiện
nghi, cảnh quan và các giá trị về khoa học. Chính vì vậy cồn cát ven biển đang
ngày càng được khai thác sử dụng nhiều cho mục đích phát phát triển KT-XH,
du lịch, giải trí cũng như các hoạt động phục vụ dân sinh khác. Thực tế này đã
gây ra những tổn hại đáng kể và làm suy thoái môi trường sống cồn cát ven
biển, dẫn đến những cảnh báo về một trong những môi trường sống bị đe dọa
nhiều nhất. Với một đối tương nghiên cứu mang những đặc điểm trên để đạt
được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài đã sử dụng các cách tiếp cận sau: tiếp
cận hệ thống, tiếp cận sinh thái, tiếp cận lịch sử và tiếp cận đa ngành. Để cụ thể
hóa phương pháp luận trên, đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
1
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
cứu truyền thống và hiện đại như: kế thừa kết quả nghiên cứu; điều tra khảo sát
thực địa; quan trắc thực nghiệm; phân tích ảnh viễn thám, hệ thống thông tin
địa lý GIS.
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu và hoàn thành các sản phẩm chính gồm:
1) Phân tích, đánh giá tổng quan các nghiên cứu về cồn cát ven biển
trong nước và ngoài nước, kinh nghiệm lập quy hoạch phát triển khu vực cồn
cát ven biển trên thế giới, các mô hình phát triển KT-XH tại khu vực cồn cát
ven biển ở Việt Nam.
2) Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường, đặc điểm KT-XH tỉnh Bình Thuận và khu vực ven biển của tỉnh. Trên
cơ sở điều tra, khảo sát thực địa thu thập thông tin, tài liệu tại 6 huyện, thị xã,
thành phố ven biển của tỉnh Bình Thuận.
3) Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ cho việc lập quy
hoạch phát triển KT-XH dải cồn cát ven biển theo hướng phát triển bền vững.
Trên cơ sở nghiên cứu về quá trình tiến hóa thành tạo các dải cồn cát ven biển
Nam Trung Bộ; tài nguyên thiên nhiên; môi trường, các dạng tai biến thiên
nhiên, điều kiện KT-XH; các yếu tố phát triển bền vững trong quy hoạch phát
triển khu vực cồn cát ven biển; từ đó rút ra những luận cứ khoa học phục vụ
cho công tác lập quy hoạch phát triển dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ theo
hướng bền vững.
4) Đánh giá và dự báo biến động cồn cát ven biển tại xã Hòa Thắng,
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận. Trên cơ sở tiến hành quan trắc, đo đạc mặt
cắt ngang của dải cồn cát; kết hợp phân tích ảnh viễn thám của khu vực trong
một thời kỳ (7 năm từ 2003-2009) để đưa ra các đánh giá và dự báo sự di
chuyển của cồn cát, từ đó đề xuất giải pháp ngăn chặn, hạn chế; phục vụ công
tác xây dựng quy hoạch phát triển bền vững dải cồn cát ven biển của huyện.
5) Xây dựng bản Dự thảo Hướng dẫn lập quy hoạch phát triển KT-XH
dải cồn cát ven biển theo hướng phát triển bền vững. Trên cơ sở những luận
cứa khoa học và quan điểm mục tiêu phát triển bền vững để xây dựng nội dung
và trình tự các bước lập quy hoạch phát triển KT-XH cho khu vực đất cát , cồn
cát ven biển thuộc một huyện.
6) Lập quy hoạch phát triển KT-XH khu vực ven biển huyện Bắc Bình
đến năm 2020.
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
2
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Cồn cát ven biển là hệ sinh thái phổ biến trên thế giới, nằm tại nơi tiếp
giáp giữa biển và lục địa. Đây là một dạng cấu trúc tự nhiên bảo vệ vùng nội
địa bên trong bằng cách hấp thụ năng lượng của thủy triều, sóng và gió. Các
cồn cát ven biển là một phần của đới bờ biển, do đó được xem là một hệ thống
rất năng động. Khu vực này cũng chứa đựng những tiềm năng tài nguyên rất có
giá trị cả về kinh tế, văn hóa và khoa học và vì vậy, dù là một môi trường rất
mong manh, nhạy cảm, các dải cồn cát ven biển vẫn là nơi có sức thu hút mạnh
mẽ các hoạt động của con người. Với những tính chất đặc trưng như vậy cồn
cát ven biển đã được nhiều tác giả trên thế giới và trong nước nghiên cứu, đề
cập đến dưới nhiều khía cạnh, lĩnh vực, liên quan đến nhiều ngành khoa học
khác nhau.
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Quá trình hình thành và phát triển cồn cát ven biển là lĩnh vực được
nhiều tác giả trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Theo Patrick A. Hesp (2000)
cồn cát được hình thành tại bề mặt tiếp giáp giữa biển và đất liền. Chúng được
hình thành từ cát và đá bị xói mòn, có nguồn gốc trên mặt đất (băng hay sông)
và đại dương (các rạn san hô). Hình thức của các hệ thống cồn cát được quyết
định bởi một số yếu tố bao gồm hình dạng của đường bờ biển, hình dạng bãi
biển, dòng chảy và sóng nhồi của đại dương, gió thịnh hành, tần số của các cơn
bão và kích thước của hạt cát. Sự phát triển và hình thái của cồn cát phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Nguồn cung cấp cát
- Mức độ của lớp phủ thực vật
- Loài thực vật hiện diện
- Tỷ lệ cát bồi tụ và xói mòn do gió thổi
- Tần số và cường độ của sóng, gió và xói mòn
- Mái dốc của cồn cát và các quá trình rửa trôi bề mặt
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
3
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
- Loại sóng
- Tình trạng bãi biển (ổn định, bồi tụ hoặc làm xói mòn)
- Mức độ can thiệp và sử dụng của con người.
David Holmes (2001) cho rằng cồn cát là sự tích tụ của các hạt cát, hình
thành nên các cồn hoặc các gò bởi gió dưới tác động của trọng lực. Cồn cát ven
biển được tìm thấy nơi cát bãi biển đã được cấu trúc lại bởi gió. Nguồn nguyên
liệu chủ yếu cho việc tạo ra cồn cát là đáy biển và các con sông chảy ra biển
hoặc thông qua các khu vực ven biển. Môi trường thủy triều lớn kết hợp với
sức gió và hướng gió cung cấp điều kiện lý tưởng cho sự tiến hóa của cồn cát.
Đây là những khả năng hình thành trong khu vực của bẫy tích tụ trầm tích. Cồn
cát ven biển là hệ sinh thái đa dạng, liên quan đến một tương tác phức hợp giữa
các cộng đồng thực vật (hữu sinh) và điều kiện môi trường (vô sinh). Cồn cát
nên được coi là đơn vị năng động, với các giai đoạn và tác động qua lại giữa
các thời kỳ bồi tụ và xói mòn. Về cấu trúc, một hệ thống cồn cát ven biển đầy
đủ bao gồm các thành phần sau: cồn sơ khai, cồn tiền tiêu, cồn bán cố định, cồn
cố định, thung lũng cồn, cồn trưởng thành.
Nghiên cứu về quá trình phát triển và quản lý cồn cát đáp ứng với tình
trạng mực nước biển dâng và biến đổi khí hậu, Pieter Dirk Jungerius (2008) đã
sử dụng phân loại thông thường cảnh quan cồn cát để mô tả các đặc tính của
cảnh quan cồn cát. Một số cảnh quan cồn cát không phù hợp với phân loại này
vì chúng phụ thuộc vào các yếu tố đặc biệt: địa hình, khí hậu trong quá khứ
hoặc quá trình sử dụng đất trước kia. Tác giả cũng cảnh báo quá trình hình
thành các cảnh quan có thể bị tác động và các cồn cát ven biển có thể biến mất
hoàn toàn dưới ảnh hưởng của nước biển dâng và biến đổi khí hậu toàn cầu.
Môi trường cồn cát và sự phát triển của thực vật cồn cát liên quan chặt
chẽ đến sự hình thành và phát triển của cồn cát ven biển. Nghiên cứu thảm thực
vật cồn cát ven biển vùng Bristsh Columbia (Vancuver - Canada) Pojar, J.,
MacKinnon, A. (2006) cho thấy: Cồn cát là một nơi tuyệt vời để quan sát sự
tương tác giữa các loài và môi trường của chúng. Thực vật cồn cát ảnh hưởng
đến môi trường cồn cát bằng cách tạo ra địa hình theo chiều thẳng đứng của các
cồn cát. Thực vật và động vật sống trong những cồn cát phải có khả năng chịu
được gió, mài mòn cát, chôn lấp cát, bụi muối, thiếu nước và cát liên tục thay
đổi với khả năng giữ nước thấp và chất hữu cơ ít.
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
4
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
Theo McHarg, I. (1972) cồn cát ven biển tạo thành một loạt các vi môi
trường do tính lưu động của nền và các quá trình vật lý. Thực vật thiết lập trên
cồn cát ven biển chịu nhiều biến động môi trường có ảnh hưởng đến sự tồn tại,
phát triển của chúng và cấu trúc của cộng đồng. Các yếu tố quan trọng nhất bao
gồm nhiệt độ, hút ẩm, duy trì độ ẩm thấp, xói mòn đất, bồi đắp cát, đất mặn,
muối phun, thay đổi về chất hữu cơ và độ pH. Mặc dù có sự khác biệt địa lý,
các cồn cát ven biển đều được xếp vào cùng một dạng hệ sinh thái đặc thù do
có chung một số đặc điểm như: kết cấu rời rạc, độ phì thấp, khả năng trữ nước
và chất dinh dưỡng kém, thảm thực vật chủ yếu là các loại cây bụi có khả năng
chống chọi lại các điều kiện khắc nghiệt
Các cồn cát ven biển hiện tại đang chịu đựng sức ép từ hai phía: thiên
nhiên và con người. Môi trường cồn cát đang bị suy thoái, thảm thực vật cồn
cát ven biển đang bị đe dọa nghiêm trọng do tác động của biến đổi khí hậu và
sự can thiệp của con người; do đó nhu cầu phục hồi, bảo vệ môi trường sử dụng
bền vững cồn cát ven biển là hết sức cần thiết.
Quản lý cồn cát hiệu quả dựa trên việc duy trì một thảm phủ thực vật
thỏa đáng (Hướng dẫn quản lý bờ biển New South Wales của Chính quyền
bang New South Wales-Australia). Các tương tác giữa các quá trình ven biển
và thực vật cồn cát rất tích cực. Giống như với bất kỳ hệ thống quản lý đất nào,
quản lý cồn cát ven biển đòi hỏi việc lập kế hoạch và kiểm soát các hoạt động
mong muốn của con người trong một giới hạn được áp đặt bởi các nguồn tài
nguyên vật lý, sinh học và văn hóa. Một mục tiêu cơ bản của việc quản lý thực
vật cồn cát là để duy trì sự đa dạng, bảo tồn các loài đặc hữu và quý hiếm, bảo
vệ sự toàn vẹn về cấu trúc của các cộng đồng thực vật đáp ứng các chiến lược
bảo tồn của chúng.
Cồn cát là những hệ thống năng động đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo vệ các khu vực ven biển. Trong tất cả hệ sinh thái ven biển, cồn cát bị
ảnh hưởng nhất bởi một số loại áp lực của con người (Carter 1995). Từ việc
xây dựng nhà ở và đường giao thông dẫn đến sự gia tăng của các hoạt động du
lịch (Fernandes & NeVES 1997), từ các biện pháp không thích hợp để đối phó
với nước biển dâng (1997 Granja, Granja & Carvalho 1995), từ những thiếu hụt
không thể đảo ngược của những nguồn bồi tích chính và những thay đổi trong
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
5
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
lợi nhuận về đất đai và khai thác cát (Antunes do Carmo 2005), tất cả đã góp
phần chính cho sự mất cân bằng sinh thái của các khu vực ven biển.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cho đến nay còn nhiều ý kiến khác nhau về diện tích và ranh giới phân
bố vùng đất cát và cồn cát ven biển ở Việt Nam. Theo Viện Quy hoạch và thiết
kế Nông nghiệp Việt Nam (1980) diện tích đất cát và cồn cát ven biển Việt
Nam là 502.045 ha, phân bố ở hầu hết các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó vùng duyên hải Nam Trung Bộ là
nơi có diện tích lớn nhất 264.981 ha. Theo Nguyễn Khang (2000) thì diện tích
nhóm đất cát ven biển của cả nước là 562.936 ha. Phan Liêu (1981) đã phân
loại đất cát và cồn cát ven biển như sau: cồn cát trắng vàng 222.043 ha, cồn cát
đỏ 76.886 ha và đất cát 234.505 ha, tổng diện tích là 533.434 ha. Theo Trần
Văn Ý và cộng sự (2005) thì diện tích dải cồn cát ven biển miền Trung từ
Quảng Bình đến Bình Thuận có diện tích là 337.768ha. Như vậy tùy theo mục
đích nghiên cứu mà số liệu về diện tích vùng đất cát và cồn cát ven biển do các
tác giả nêu trên đưa ra có sự khác nhau. Tuy nhiên có thể nhận thấy sự chênh
lệch là không lớn lắm và con số diện tích toàn vùng này ở mức trên 500.000 ha.
Nghiên cứu về tiến hóa thành hệ cát ven biển miền Trung trong mối quan
hệ tương tác với sự thay đổi mực nước biển Đệ Tứ, Trần Nghi và nnk (1996)
cho rằng 5 chu kỳ tạo cát ven biển Việt Nam trong mối quan hệ với biển thoái
và biển tiến do ảnh hưởng của băng hà và gian băng từ Pleistocen sớm đến
Holocen là bản chất tiến hóa của thành tạo cát ven biển Miền Trung Việt Nam.
Trong Đệ Tứ nguồn vật liệu là rất lớn được tạo ra chủ yếu trong điều kiện khí
hậu nóng ẩm, có nhiều thời kỳ mưa lớn với 3 giai đoạn tạo vỏ phong hóa rất
lớn: Pliocen, Pleistocen sớm-giữa và Pleistocen muộn - Holocen.
Các điều kiện địa hình - địa mạo nền móng, hoạt động của mực nước
biển và khả năng cung cấp vật liệu như trên rất thuận lợi cho sự sinh thành và
phát triển của các vũng vịnh nửa kín ven bờ với đê cát bên ngoài trong các thời
kỳ biển tiến. Về cơ chế thành tạo đê cát, mỗi tập cát được hình thành
kiểu đê cát ven biển cộng sinh với các trầm tích lấp đầy dần vụng biển bên
trong trong mỗi chu kỳ biển tiến thoái. Tập hợp các tập cát sau 5 chu kỳ biển
tiến, thoái tạo nên tầng cát hiện nay. Nguồn gốc cát ven biển miền Trung là tại
chỗ do sông và các dòng chảy lục địa đổ ra biển trong điều kiện mưa lũ liên
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
6
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
tục. Theo Trần Nghi, Nguyễn Địch Dỹ và nnk (1998), màu sắc của cát ven biển
Miền Trung khác nhau phụ thuộc vào tuổi, điều kiện phong hóa thấm đọng và
khí hậu địa phương.
Nghiên cứu về tiềm năng sa khoáng Titan trong tầng cát đỏ thuộc hệ tầng
Phan Thiết các tác giả Nguyễn Văn Thuấn và Trần Văn Thảo cho rằng: Tầng
cát đỏ thuộc hệ tầng Phan Thiết chứa sa khoáng titan-zircon có hàm lượng
trung bình không cao (~0,9 %) ; song tỉ lệ zircon trong sa khoáng khá cao (1520 %), chiều dày trung bình đạt hàm lượng công nghiệp lớn (~40 m), diện
tích phân bố rất rộng. Tiềm năng titan-zircon ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình
Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu là rất lớn.
Đất trên các dải cát ven biển là đất cát trẻ, nghèo dinh dưỡng được hình
thành trong kỉ Đệ Tứ đến nay. Do chịu tác động mạnh mẽ của chế độ nhiệt, ẩm
vùng ven biển, đồng thời có quan hệ chặt chẽ với các đơn vị đất phát sinh tiếp
xúc liền kề nên các đặc điểm lý, hoá học của đất ở đây có nhiều khác biệt (Trần
Văn Ý - 2005). Đất trên dải cát ven biển miền Trung được chia làm các dạng:
(i) Cồn cát trắng vàng Cc - Xanthi Luvic Arenosols; (ii) Cồn cát đỏ Cd Rhodic Arenosols và (iii) Đất cát biển - Dystric Arenosols.
Nghiên cứu đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến đới ven biển Cam
Ranh-Phan Rí, các tác giả Mai Trọng Nhuận, Đào Mạnh Tiến, Nguyễn Tài Tuệ
và nnk đã chỉ ra hiện tượng cát di động là một trong những đặc trưng tai biến
thiên nhiên của vùng. Tai biến cát di động phổ biến ở các khu vực từ Khánh
Nhơn đến Khánh Hải, Ninh Chữ đến Từ Thiện và khu vực từ Cà Ná đến Phan
Rí. Vật chất cấu tạo bờ của các khu vực này là cát thạch anh hạt từ vừa đến
mịn, gắn kết kém nên dễ dàng di chuyển dưới tác động của gió.
Hoang mạc hóa là một dạng tai biến thiên nhiên đang diễn ra tại nước ta.
Hoang mạc hóa ở Việt Nam xảy ra cục bộ mà điển hình là dải cát hẹp, dài dọc
theo bờ biển miền Trung, tập trung ở 10 tỉnh thành, từ Quảng Bình đến Bình
Thuận, nơi có những chỉ tiêu khí hậu cực đoan nhất cả nước. Ước tính hàng
năm có khoảng 10-20 ha đất bị hoang mạc hóa do cát bay, cát chảy làm ảnh
hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân (Lê Văn Khoa, Nguyễn Đình
Đáp - 2009). Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Ninh Thuận và Bình Thuận tồn tại
4 dạng hoang mạc (cát bay, cát chảy, cát trượt lở); hoang mạc đá lộ - lăn lở;
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
7
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
hoang mạc đất cằn trơ sạn sỏi, đất bạc mầu thoái hóa và hoang mạc muối tàn
dư ở xa biển và ven biển.
Lê Sâm, Nguyễn Văn Lân, Nguyễn Đình Vượng (2008) đã phân vùng
sinh thái Miền Trung theo cách tiếp cận tài nguyên nước - thủy lợi. Theo đó
Vùng sinh thái đất cát ven biển là dải đất tiếp giáp với biển Đông, chạy ven
theo bờ biển miền Trung, phân bố nhiều tại các tỉnh từ Quảng Trị đến Bình
Thuận, có diện tích tự nhiên khoảng 382.000 ha. Do cấu trúc địa chất thổ
nhưỡng là cát nên hầu hết trên vùng sinh thái cát miền Trung không tồn tại
dòng chảy mặt, trừ các dòng sông từ miền núi đổ về chảy ra biển Đông. Tuy
nhiên nhờ đó mà trong lòng đất lại có một lượng nước ngầm tầng nông đáng
kể. Khu vực Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi có thể khai thác tầng sâu
1-3 m; khu vực từ Khánh Hòa đến Ninh Thuận, Bình Thuận do cồn cát cao nên
có thể khai thác ở tầng 5-10 m. Mức sâu hơn nữa được khuyến cáo là không
nên khai thác do khả năng bị nhiễm mặn cao.
1.1.3. Phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu về cồn cát ven biển trên
thế giới và trong nước
- Các nghiên cứu về cồn cát ven biển trên thế giới nhìn chung khá phong
phú và đa dạng về lĩnh vực cũng như cách tiếp cận; đã giải quyết một cách có
hệ thống những vấn đề mang tính cơ sở về quá trình hình thành, phát triển, tồn
tại của cồn cát ven biển, các vấn đề về lĩnh vực sinh thái dải cồn cát ven biển;
về lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng cồn cát ven biển phục vụ phát triển kinh
tế-xã hội.
- Ở Việt Nam các nghiên cứu về cồn cát ven biển mới chỉ được chú ý
đến trong những năm gần đây; kết quả nghiên cứu chưa nhiều, chưa có những
nghiên cứu sâu mang tính hệ thống, thường được kết hợp với các nội dung khác
khi nghiên cứu về dải ven biển; đề tài độc lập nghiên cứu về cồn cát ven biển
rất ít, đặc biệt là về các lĩnh vực quy hoạch, quản lý, khai thác sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường, hệ động thực vật cồn cát ven biển.
- Có thể nghiên cứu áp dụng kết quả nghiên cứu CCVB trên thế giới cho
việc quản lý, khai thác CCVB ở Việt Nam, tuy nhiên do có các đặc điểm về
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, môi trường khác nhau nên để áp dụng có
hiệu quả cần có nghiên cứu thử nghiệm.
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
8
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
Những vấn đề còn tồn tại trong nghiên cứu về cồn cát ven biển ở nước ta
là các nghiên cứu còn nhỏ lẻ, phân tán ở nhiều ngành, nhiều tổ chức, địa
phương. Các giải pháp đề xuất khai thác, sử dụng cồn cát ven biển thường thiếu
tính tổng hợp, gắn kết giữa các ngành, các đối tượng khai thác, sử dụng CCVB
mà chỉ xuất phát từ mục đích đáp ứng yêu cầu cho từng ngành, từng địa
phương. Bên cạnh đó các giải pháp đề xuất khai thác, sử dụng CCVB đa phần
về mặt kỹ thuật công trình, ít có những đề xuất về giải pháp quản lý.
Các kết quả nghiên cứu về CCVB chưa được tổng kết, đánh giá, phổ
biến kịp thời vào thực tế khai thác, sử dụng tài nguyên dải CCVB cho các mục
tiêu phát triển kinh tế-xã hội dẫn đến tài nguyên CCVB ở nước ta hiện đang bị
khai thác, lạm dụng một cách cố ý hoặc vô ý vì những lợi ích trước mắt, xuất
phát từ sự thiếu hiểu biết hoặc hiểu biết chưa đầy đủ, khoa học về các quy luật
hình thành, phát triển, tồn tại của hệ sinh thái này, cũng như sự thiếu chặt chẽ
trong hệ thống quản lý, giám sát từ các cơ quan hữu quan.
Dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ có vị trí rất quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế hướng biển của nước ta. Khu vực này có nhiều điểm đặc
thù về điều kiện tự nhiên, môi trường; liên quan đến nhiều ngành nghề, lĩnh
vực về kinh tế - xã hội, cũng như với cuộc sống của cộng đồng dân cư. Hiện
nay quá trình khai thác, sử dụng vùng đất này đang nảy sinh nhiều vấn đề có
thể dẫn đến sự suy thoái, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng
đến đời sống người dân trong khu vực. Chính vì vậy phát triển bền vững là yêu
cầu cần thiết đối với dải cồn cát ven biển miền Trung nói chung và Nam Trung
Bộ nói riêng. Để khai thác sử dụng dải cồn cát ven biển một cách hợp lý nhất,
theo quan điểm phát triển bền vững, cần có một giải pháp mang tính tổng thể,
trong đó giải pháp quy hoạch phải là giải pháp đầu tiên. Phát triển bền vững là
một phạm trù hết sức rộng lớn, trong đó quy hoạch phát triển bền vững lại là
một khái niệm còn rất mới mẻ. Việc lập Quy hoạch phát triển bền vững cho
một khu vực cồn cát ven biển cần được dựa trên những cơ sở khoa học và thực
tiễn chắc chắn thông qua tổng kết, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu
cũng như hiện trạng điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, kinh tế-xã hội
cụ thể của mỗi khu vực.
Trong bối cảnh đó Bộ Tài nguyên và Môi trường đã giao cho Trung Tâm
Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên-môi trường biển và hải đảo thực hiện
đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững dải
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
9
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”, mà số TNMT.06.11 thuộc Chương trình
TNMT.06/10-15 “Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ quản lý tổng
hợp, thống nhất về biển và hải đảo giai đoạn 2010 - 2015”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Xây dựng được cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ.
- Áp dụng lập quy hoạch cho khu vực cồn cát ven biển một huyện
1.3. Cách tiếp cận
Phương pháp luận:
Dải cồn cát ven biển là hệ sinh thái đặc thù, để nghiên cứu một cách đầy
đủ về thực thể địa chất này nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
cần phải đề cập đến nhiều ngành khoa học liên quan khác nhau. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài là dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ, để đạt được các
mục tiêu đã đề ra như trên thì cần tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
a) Quá trình hình thành và tiến hóa của dải cồn cát ven biển
Quá trình hình thành và tiến hóa của các thành tạo cát ven biển miền
Trung là một quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, trên một
không gian rộng lớn và gắn liền với các hoạt động của đới bờ biển. Theo Trần
Nghi và Nguyễn Biểu (1995) tiến hóa thành hệ cát ven biển miền Trung gắn
liền với sự dao động mực nước biển trong Đệ Tứ, thể hiện qua 5 chu kỳ biển
tiến, biển thoái do hoạt động của các băng hà Gunz, Mindel, Riss, Wurm và
hoạt động gian băng giữa chúng.
Vật liệu thành tạo các dải cồn cát ven biển miền Trung là các loại trầm
tích cát có đường kính hạt trung bình từ 0,1 - 0,3 mm, có nguồn gốc tại chỗ do
sông và các dòng chảy lục địa mang ra biển ứng với các chu kỳ biển thoái trong
Đệ Tứ. Vật liệu cát này tạo nên các bậc triều cát, đê cát ven bờ cổ. Về cơ chế
thành tạo: mỗi tập cát được hình thành kiểu đê cát ven biển cộng sinh với các
trầm tích lấp đầy dần vụng biển bên trong mỗi chu kỳ biển tiến, thoái. Tập hợp
các tập cát sau 5 chu kỳ biển tiến, thoái tạo nên tầng cát hiện nay.
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
10
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
Dọc ven biển miền Trung các dải cát xuất hiện không liên tục với các
loại vật liệu trầm tích cát thuộc các nhóm: cát trắng, cát xám (xám trắng, xám
nâu, xám vàng), cát vàng (vàng nghệ, vàng rơm) và cát đỏ. Hình dáng và kích
thước khác của các dải cồn cát ven biển thường khác nhau và thay đổi theo
từng vùng phụ thuộc vào vị trí, điều kiện hình thành và phát triển. Lát cắt điển
hình dải cồn cát tính từ biển vào trong nội địa sẽ gồm các dạng địa hình sau: bãi
cát sát mép biển, các gò đụn cát thấp, các cồn cát, vùng cát nội đồng. Chiều
rộng toàn bộ dải cát thay đổi nhiều dọc theo chiều dài ven biển, từ khoảng một
vài km (Quảng Ngãi, Bình Định) lên đến hàng chục km (Bình Thuận).
b) Tài nguyên thiên nhiên của dải cồn cát ven biển và vấn đề khai thác sử
dụng cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực:
Dải cồn cát ven biển chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong
phú và đa dạng, đáp ứng yêu cầu cho nhiều ngành, nghề, lĩnh vực về phát triển
kinh tế-xã hội cũng như các nhu cầu về văn hóa, du lịch và giải trí. Các dạng tài
nguyên cơ bản của dải cồn cát ven biển được kể đến bao gồm tài nguyên tái
tạo, tài nguyên không tái tạo và tài nguyên vị thế.
- Tài nguyên tái tạo bao gồm đất, nước, sinh vật, năng lượng (gió, thủy
triều, sóng biển…) là dạng tài nguyên có thể tự tạo mới, phục hồi ở ngang mức
chúng bị lấy ra nếu không bị khai thác quá mức. Đất cát, cồn cát ven biển có
những tính chất cơ lý và hóa học không thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của các loài sinh vật. Nhưng thực tế cho thấy vùng đất cát ven biển miền
Trung hiện đã và đang được khai thác, sử dụng cho phát triển sản xuất nônglâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tại nhiều địa phương. Bên cạnh đó tài
nguyên nước mặt và nước dưới đất trong khu vực mặc dù khá khan hiếm nhưng
cũng đang được khai thác sử dụng cho các hoạt động kinh tế và dân sinh. Rõ
ràng nếu không được quy hoạch, tổ chức tốt và trình độ sản xuất không tiên
tiến thì sẽ dẫn đến đất đai bị xói mòn, bạc màu, mặn hóa, năng suất cây trồng
thấp thậm chí không còn canh tác được; còn tài nguyên nước ngọt sẽ bị cạn kiệt
hoặc ô nhiễm tới mức không sử dụng được. Tài nguyên thực vật khu vực cồn
cát ven biển Nam Trung Bộ tuy không phong phú, đa dạng như một số vùng
khác trong nước, tuy nhiên lại có nhiều loài đặc hữu và có giá trị trong đa dạng
loài và nguồn gen. Tuy nhiên với việc khu vực ven biển, trong đó có dải cồn cát
ven biển, đang là nơi được tập trung khai thác sử dụng cho phát triển KT-XH
với mức độ cao thì nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học đang hiện hữu.
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
11
Báo cáo tổng kết đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch phát triển bền vững
dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ”
- Tài nguyên không tái tạo là dạng tài nguyên tồn tại hữu hạn, sẽ mất đi
hoặc biến đổi sau quá trình sử dụng. Trong dải cồn cát ven biển Nam Trung Bộ
tài nguyên không tái tạo chủ yếu là các loại khoáng sản (titan, cát thủy tinh…).
Đây là những loại khoáng sản có giá trị kinh tế cao; trữ lượng dự báo đối với
hai loại khoáng sản titan và cát thủy tinh trong khu vực là rất lớn. Hiện tại các
hoạt động khai thác đang diễn ra tại nhiều địa phương trong khu vực. Tuy nhiên
việc tổ chức, quản lý hoạt động khai thác khoáng sản titan lại đang rất thiếu
chặt chẽ. Cùng với đó là việc sử dụng công nghệ khai thác, chế biến lạc hậu
dẫn đến tổn thất lớn về tài nguyên, thua thiệt về kinh tế, ô nhiễm môi trường.
- Tài nguyên vị thế: là những tiềm năng và giá trị về vị trí địa lý và các
thuộc tính không gian liên quan đến cấu trúc, hình thể sơn văn và cảnh quan
sinh thái. Vùng ven biển miền Trung có một vị trí địa lý hết sức quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng của nước ta. Trước hết
về giá trị vị thế địa lý tự nhiên, thiên nhiên đã tạo ra cho vùng này những hệ
thống sinh thái và hình thái địa hình đặc trưng như; các đầm lầy, bãi triều, cửa
sông, đầm phá, các bãi cát, đụn cát, các vũng vịnh v.v. Chính các giá trị về vị
thế địa lý tự nhiên này đã tạo nên giá trị vị thế về địa kinh tế cho vùng. Các bãi
cát, cồn cát gắn liền với các hình thái địa hình đặc trưng khác tại vùng bờ biển
là những cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp có sức hấp dẫn rất lớn để phát triển
ngành kinh tế du lịch. Thực tế rất nhiều địa điểm nổi tiếng thuộc dải cát ven
biển miền Trung nói chung và khu vực Nam Trung Bộ nói riêng đã được khai
thác sử dụng cho du lịch, vui chơi, giải trí. Một vấn đề dễ nhận thấy đó là phát
triển du lịch ở vùng này vẫn chỉ dừng lại ở mức sử dụng những tiềm năng sẵn
có, mà chưa đầu tư đúng mức cho việc bảo tồn, tôn tạo tài nguyên một cách
thỏa đáng dẫn đến một số thắng cảnh tự nhiên bị biến đổi theo hướng nhân tạo
hóa, một số bị phá hủy mất giá trị du lịch. Vấn đề môi trường ở những bãi biển,
bãi tắm cũng chưa tốt, nhiều nơi bị ô nhiễm gây ảnh hưởng đến môi trường và
hoạt động du lịch và vui chơi, giải trí.
c) Các dạng tai biến thiên nhiên và hiện trạng chất lượng môi trường
trong khu vực cồn cát ven biển:
Dải cồn cát ven biển là một phần của đới bờ biển, nơi chịu tác động của
nhiều yếu tố như sóng, gió, thủy triều, dòng chảy đại dương, bão tố. Đới bờ
biển được xem là một khu vực địa lý tổng hợp, trong đó các yếu tố của các hợp
phần lục địa và đại dương tương tác với nhau để tạo nên những hệ thống sinh
Trung tâm Quy hoạch, điều tra, đánh giá tài nguyên - môi trường biển và hải đảo
12
- Xem thêm -