Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cấp nước cho khu kinh tế du lịch cồn...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cấp nước cho khu kinh tế du lịch cồn vành – huyện tiền hải tỉnh thái bình

.PDF
120
281
51

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo của trường Đại học Thủy lợi cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn cao học với đề tài "Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cấp nước cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành – huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình". Có được kết quả ngày hôm nay, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Quang Vinh – người Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy trong Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học, các thầy cô giáo đã giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên của UBND huyện Tiền Hải cùng các phòng chức năng thuộc huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình điều tra khảo sát, thu thập tài liệu và nghiên cứu thực tế tại địa phương. Xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, lãnh đạo và tập thể cán bộ Chi cục Đê điều và Phòng chống lụt bão tỉnh Thái Bình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Do năng lực chuyên môn còn hạn chế nên luận văn chắc chắn còn có những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong muốn nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các nhà khoa học để luận văn đạt chất lượng cao hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2014 TÁC GIẢ Lê Thị Dịu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng TÁC GIẢ Lê Thị Dịu năm 2014 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ..................................4 1.1. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CẤP NƯỚC CHO CÁC ĐẢO DU LỊCH ........................................................................4 1.1.1. Khái quát chung .........................................................................................4 1.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học .......................................................................4 1.1.3. Các giải pháp cấp nước cho các đảo đang được áp dụng ..........................5 1.1.4. Nhận xét chung..........................................................................................8 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIỀN HẢI .................................................................................................9 1.2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên huyện Tiền Hải ..........................................9 1.2.2. Tổng quan hiện trạng kinh tế - xã hội của huyện Tiền Hải và định hướng phát triển ............................................................................................................17 1.2.3. Tổng quan về hiện trạng công trình thủy lợi và quy hoạch phát triển thủy lợi huyện Tiền Hải .............................................................................................25 1.3. TỔNG QUAN VỀ KHU KINH TẾ DU LỊCH SINH THÁI CỒN VÀNH ......28 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của Cồn Vành. .....................................28 1.3.2. Khái quát hiện trạng kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu ..........................30 1.3.3. Tóm tắt nội dung quy hoạch xây dựng khu kinh tế du lịch Cồn Vành ...34 1.4. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................39 Chương 2: TÍNH TOÁN YÊU CẦU CẤP NƯỚC CHO KHU KINH TẾ DU LỊCH SINH THÁI CỒN VÀNH ............................................................................41 2.1. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH MƯA NĂM THIẾT KẾ...................41 2.1.1. Mục đích tính toán...................................................................................41 2.1.2. Tài liệu để tính toán .................................................................................41 2.1.3. Phương pháp tính toán ............................................................................41 2.1.4. Kết quả tính toán .....................................................................................41 2.2. CÁC ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC TRONG KHU KINH TẾ DU LỊCH SINH THÁI CỒN VÀNH .....................................................................................44 2.2.1. Thời điểm hiện tại ...................................................................................44 2.2.2. Thời điểm khi quy hoạch chung khu kinh tế du lịch sinh thái Cồn Vành được thực hiện và khai thác (năm 2020) ...........................................................44 2.3. NGUYÊN TẮC TÍNH TOÁN .......................................................................45 2.4. ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG VÀ TIÊU HAO NƯỚC .........................................46 2.4.1. Đối tượng sử dụng từ nguồn nước sinh hoạt ...........................................46 2.4.2. Đối tượng sử dụng nước không lấy từ nguồn nước dùng cho sinh hoạt .......47 2.5. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NƯỚC MƯA CHO MỤC ĐÍCH SINH HOẠT .....................................................................................48 2.5.1. Tài liệu dùng để tính toán........................................................................48 2.5.2. Phương pháp tính toán ............................................................................49 2.5.3. Kết quả tính toán cân bằng các nguồn cấp nước cho các gia đình ..........50 2.5.4. Tính toán xác định đường quá trình yêu cầu lấy nước sinh hoạt lấy từ nhà máy nước để cung cấp cho các hộ gia đình ................................................54 2.6. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH QUÁ TRÌNH LƯU LƯỢNG CẦN CẤP CHO TỪNG LOẠI ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC LẤY TỪ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC SINH HOẠT .............................................................................................56 2.6.1. Nước sinh hoạt phục vụ du lịch...............................................................56 2.6.2. Nước dùng cho bể bơi .............................................................................57 2.6.3. Nước cứu hoả ..........................................................................................57 2.6.4. Nước dùng trong các khu vui chơi giải trí, văn hoá tổng hợp.................58 2.6.5. Nước tưới cây, rửa đường trong khu du lịch, sinh thái ...........................58 2.6.6. Nước sử dụng trong các khu đất trung tâm, đón tiếp, quản lý, dịch vụ thương mại... nằm trong khu du lịch sinh thái và cho sân bay trực thăng .........59 2.7. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH QUÁ TRÌNH LƯU LƯỢNG CẦN CẤP CHO TỪNG LOẠI ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG NƯỚC LẤY TỪ HỆ THỐNG THỦY LỢI TIỀN HẢI .....................................................................................................59 2.7.1. Nước nuôi trồng thủy sản ........................................................................59 2.7.2. Nước dùng cho tưới cỏ ở sân golf ...........................................................60 2.7.3. Nước dùng cho tưới cây xanh cách ly và cây xanh nằm ngoài khu du lịch sinh thái .............................................................................................................60 2.8. ĐƯỜNG QUÁ TRÌNH YÊU CẦU CẤP NƯỚC CHO KHU VỰC CỒN VÀNH SAU KHI QUY HOẠCH ĐƯỢC THỰC HIỆN VÀ KHAI THÁC ........60 2.9. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CHƯƠNG 2 ...........................................................................................................64 Chương 3: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO KHU KINH TẾ DU LỊCH CỒN VÀNH VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .....................................................................................................65 3.1. NGUYÊN TẮC CHUNG ..............................................................................65 3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM KHI NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC CHO KHU KINH TẾ DU LỊCH CỒN VÀNH ...........65 3.3. CƠ SỞ KHOA HỌC, TÍNH KHẢ THI VÀ TÍNH BỀN VỮNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT .........................................................................................66 3.3.1. Yêu cầu sử dụng nước và yêu cầu về chất lượng nước của các đối tượng sử dụng nước trong khu kinh tế Cồn Vành ........................................................66 3.3.2. Đáp ứng yêu cầu phát triển của khu kinh tế du lịch sinh thái Cồn Vành ......72 3.3.3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu kinh tế du lịch Cồn Vành ........73 3.3.4. Cơ sở về hiện trạng các công trình cấp nước hiện có trong khu kinh tế du lịch sinh thái Cồn Vành .....................................................................................78 3.3.5. Cơ sở về tận dụng tối đa tài nguyên nước mưa có sẵn trong khu vực ....78 3.4. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ........................................................................79 3.4.1. Khai thác và sử dụng nguồn nước tại chỗ ...............................................79 3.4.2. Lấy nước từ hệ thống thuỷ lợi Tiền Hải để cung cấp cho khu kinh tế du lịch sinh thái Cồn Vành .....................................................................................83 3.5. NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................91 TÀI LIỆU THAM KHẢO Phần CÁC PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Thuyền chở nước ngọt từ đất liền ra đảo ....................................................5 Hình 1.2: Lu chứa nước ngọt của nhân dân trên đảo ..................................................8 Hình 1.3: Vị trí huyện Tiền Hải và Cồn Vành trong tỉnh Thái Bình ..........................9 Hình 1.4: Tượng đài khởi nghĩa Nông dân Tiền Hải Tháng 10 năm 1930 ...............21 Hình 1.5: Biển báo khu bảo tồn RAMSAR ở Cồn Vành ..........................................32 Hình 1.6: Thu hoạch ngao ở Cồn Vành ....................................................................32 Hình 1.7 : Đường vào Cồn Vành ..............................................................................33 Hình 1.8: Đèn biển Ba Lạt ở cồn Vành .....................................................................34 Hình 1.9: Bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu du lịch sinh thái Cồn Vành ...............35 Hình 2.1: Đường tần suất lý luận lượng mưa năm trạm Tiền Hải ............................42 Hình 2.2 : Đồ thị biểu diễn đường quá trình Qyc ~ t lấy nước từ nhà máy nước .....61 Hình 2.3 : Đồ thị biểu diễn đường quá trình Qyc ~ t lấy nước từ hệ thống thủy lợi Tiền Hải .....................................................................................................................62 Hình 3.1: Phân bố nước mưa theo mùa tại Cồn Vành (%) .......................................73 Hình 3.2: Biểu đồ phân bố lượng mưa trung bình tháng ở Cồn Vành (mm) ............74 Hình 3.3: Một bể chứa nước mưa mô quy mô gia đình có thể tích sử dụng 10,0 m3 vật liệu bằng bê tông cốt thép và gạch xây ...............................................................80 Hình 3.4: Sơ đồ hầm chứa nước mưa theo ý tưởng của Nguyễn Tuấn Thanh Kiệt .82 Hình 3.5: Cống Lân 1 ................................................................................................85 Hình 3.6: Bản đồ mô tả sơ bộ hai phương án vị trí lấy nước và tuyến kênh chuyển nước từ từ hệ thống thủy lợi Tiền Hải đến Cồn Vành ..............................................88 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tóm tắt một số đặc trưng khí tượng – khí hậu trạm Tiền Hải ..................15 Bảng 2.1: Mô hình mưa năm thiết kế với tần suất P = 95% .....................................43 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả tính toán cân bằng yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho một gia đình tiêu chuẩn trong một năm thiết kế và biện pháp cấp nước..........................51 Bảng 2.3: Tổng hợp đường quá trình lưu lượng yêu cầu cấp cho các hộ gia đình bằng nguồn nước lấy từ nhà máy xử lý nước sạch....................................................55 Bảng 2.4: Đường quá trình lưu lượng yêu cầu lấy nước từ nhà máy nước sạch ......61 Bảng 2.5 : Đường quá trình lưu lượng yêu cầu lấy nước từ hệ thống thủy lợi (Tiền Hải không qua nhà máy nước sạch) ..........................................................................62 Bảng 2.6 : Đường quá trình lưu lượng yêu cầu lấy nước từ hệ thống thủy lợi cấp cho khu kinh tế du lịch sinh thái Cồn Vành năm 2020 ....................................................63 Bảng 3.1: Bảng giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước dùng cho sinh hoạt ..............67 Bảng 3.2: Giá trị giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước mặt ....................................68 Bảng 3.3: Giá trị giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước dùng cho tưới tiêu .............70 Bảng 3.4: Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt dùng cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh .....................................................................................................71 Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu chất lượng nước mưa tại Cồn Vành ................................74 Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Long Hầu tại cầu Long Hầu, (theo tài liệu của Trung tâm Khoa học và Triển khai kỹ thuật thủy lợi, 2005) ..................76 Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Lân tại cầu Lân ............................77 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Huyện Tiền Hải nằm trong hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình, cách trung tâm thành phố Thái Bình khoảng 17,5 km về phía đông đông nam, phía đông giáp biển, phía tây giáp huyện Kiến Xương, phía bắc giáp sông Trà Lý - biên giới chung với huyện Thái Thụy (Thái Bình), phía nam giáp sông Hồng - biên giới chung với huyện Giao Thủy (Nam Định). Kể từ năm 1828, ngày Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ đưa dân đến bãi biển Tiền Châu để khai hoang lập ấp, lấn biển mở mang bờ cõi, đến nay Tiền Hải trở thành huyện có nền kinh tế phát triển năng động với tốc độ tăng trưởng bình hàng năm từ 13 % đến trên 14 %, có vị trí chiến lược rất quan trọng về chính trị, kinh tế và an ninh quốc phòng ở vùng duyên hải vịnh Bắc Bộ. Với tổng diện tích tự nhiên 22.610,45 ha, trong đó có 11.657,8 ha đất sản xuất nông nghiệp, 1.463 ha nuôi trồng thủy sản nước ngọt, 201,6 ha của 03 khu công nghiệp và cụm công nghiệp (Khí đốt 128 ha, Trà Lý 38,3 ha và Cửa Lân 35,3 ha), dân số khoảng 210.000 người. Cách trung tâm huyện khoảng trên 10 km, có đường bộ chạy thẳng ra đảo, có diện tích tự nhiên khoảng 2.000 ha Cồn Vành thuộc xã Nam Phú huyện Tiền Hải là vùng đất mới được hình thành bởi quá trình bồi đắp phù sa sông Hồng. Một phần diện tích của Cồn Vành là rừng ngập mặn và rừng phi lao phòng hộ. Một phần là bãi cát và khu nuôi trồng thủy hải sản. Cồn Vành hiện nay vẫn đang còn là vùng đất hoang sơ, dân cư chưa nhiều, chủ yếu sống bằng nghề nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Do nằm ở vị trí địa lý thuận lợi cùng với vẻ đẹp hoang sơ của khu là khu dự trữ sinh quyển thế giới đã được UNESCO công nhận, Cồn Vành đang được xem là điểm kết nối, cửa ngõ thu hút du khách với các địa điểm du lịch khác trong hệ thống du lịch biển của vịnh Bắc Bộ như vịnh Hạ Long, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cát Bà (Hải Phòng). Hiện nay hàng năm Cồn Vành thu hút từ 25.000 đến 30.000 du khách tới tham quan, cao điểm nhất vào mùa hè có ngày lên đến 3.000 - 4.000 lượt người. 2 Theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trước năm 2020 huyện Tiền Hải có thêm hai thị trấn mới là Đồng Châu và Cồn Vành, thị trấn Tiền Hải sẽ thành đô thị loại IV (thị xã), Đồng Châu sẽ trở thành khu phố biển du lịch sầm uất với cơ sở hạ tầng hiện đại và Cồn Vành sẽ thành một trung tâm kinh tế - sinh thái - du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao của khu vực (gọi tắt là khu kinh tế du lịch Cồn Vành). Hiện nay nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho Cồn Vành chủ yếu là nước mưa và nước ngầm với trữ lượng rất hạn chế. Tìm kiếm nguồn nước ngọt và xây dựng công trình cấp nước ngọt hợp vệ sinh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực này đang trở nên vô cùng cấp bách. Do vậy đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất giải pháp cấp nước cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình” đã được đề xuất nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tìm được nguồn nước ngọt ổn định và đề xuất được giải pháp công trình hợp lý để cung cấp nước ngọt hợp vệ sinh đáp ứng yêu cầu xây dựng Cồn Vành thành một trung tâm kinh tế - sinh thái - du lịch - nghỉ dưỡng chất lượng cao của khu vực. Phân tích cơ sở khoa học và khả năng áp dụng vào thực tiễn của các giải pháp đề xuất. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng Đối tượng nghiên cứu là nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt, giải pháp đưa nước ngọt từ hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình cung cấp cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành. Phạm vi nghiên cứu ứng dụng là các cơ sở khoa học và khả năng áp dụng vào thực tiễn khi đề xuất giải pháp kỹ thuật cấp nước cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành. 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu - Đánh giá tổng quan về hiện trạng công trình thủy lợi và quy hoạch phát triển thủy lợi huyện Tiền Hải. - Nghiên cứu về yêu cầu cấp nước cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã được phê duyệt. 3 - Nghiên cứu đề xuất giải pháp cấp nước ngọt cho khu kinh tế du lịch Cồn Vành đáp ứng yêu cầu xây dựng Cồn Vành thành một trung tâm kinh tế - sinh thái du lịch - nghỉ dưỡng chất lượng cao của khu vực. - Phân tích cơ sở khoa học và tính khả thi của giải pháp đề xuất. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tiếp thu và sử dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Điều tra thu thập tài liệu, khảo sát và nghiên cứu thực tế, phân tích đánh giá và tổng hợp tài liệu để rút ra các cơ sở khoa học và khả năng ứng dụng vào thực tiễn của các giải pháp đề xuất - Tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên. 6. Địa điểm nghiên cứu Khu kinh tế du lịch Cồn Vành thuộc huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC VỀ CẤP NƯỚC CHO CÁC ĐẢO DU LỊCH 1.1.1. Khái quát chung Nước ta có nhiều đảo có tiềm năng lớn về du lịch và việc nghiên cứu biện pháp cấp nước cho các đảo này luôn được nhiều nhà khoa học và các cấp chính quyền quan tâm nghiên cứu và đầu tư. Dưới đây là khái quát kết quả nghiên cứu, tổng kết từ các công trình khoa học, dự án cấp nước và biện pháp cấp nước cho đảo ở nước ta đã được nghiên cứu, ứng dụng. 1.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học 1.1.2.1. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ (Bộ Giáo dục và Đào tạo): “Nghiên cứu mô hình cấp nước cho các khu dân cư ven biển và hải đảo”, Mã số B2006-03-12TĐ do PGS.TS. Nguyễn văn Tín – Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường - Trường Đại học Xây dựng làm chủ nhiệm. Đề tài đã đề xuất ba giải pháp cấp nước sau: 1) Khai thác nước ngầm áp dụng cho các đảo có nước ngầm. 2) Làm hồ chứa để trữ nước mưa cùng hệ thống lọc nước mặt áp dụng cho các đảo có điều kiện làm hồ chứa. 3) Trữ nước mưa bằng các bể chứa. Đối với các bể chứa nước lớn nên xây dựng bằng bê tông cốt thép chống ăn mòn trong môi trường biển bằng tổng hợp các cách sau: - Thay đổi thành phần khoáng của xi măng hoặc dùng xi măng bền sulfat. - Nâng cao độ đặc của bê tông, sử dụng các sản phẩm SP-MFS-92A của Viện Hóa kỹ thuật – Học viện Kỹ thuật quân sự, hoặc Sikamet 163 EX của hãng SIKA, hoặc Darex Super 20 của hãng Grace (Mỹ). - Biến đổi các sản phẩm thủy hóa: dùng phụ gia khoáng hoạt tính như Puzolan, SiO2. 5 - Ngăn cách bê tông với môi trường nước ăn mòn, gió biển bằng cách sơn mặt ngoài, quét bitum, ốp, dán tạo mặt phủ như Epoxy, composite. - Bảo vệ cốt thép bằng sơn có nguồn gốc từ epoxy hoặc xi măng. Đề tài cũng khuyến cáo các bể chứa nước có dung tích nhỏ nên dùng vật liệu là composite nhưng cần lưu ý là phải sử dụng các phụ gia để bảo đảm độ bền vững đối với tia cực tím. Đường ống cấp nước nên dùng ống chất dẻo loại uPVC hoặc HDPE. Các ống cần chôn trong đất với độ sâu nhỏ nhất 0,5 m. 1.1.2.2. Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nông nghiệp và PTNT): “Nghiên cứu các giải pháp sử dụng hiệu quả nước mưa cho các vùng đô thị”, do ThS. Giang Thị Thu Thảo – Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước làm chủ nhiệm. Đề tài đã nghiên cứu đề xuất giải pháp thu trữ nước mưa bằng các bể bê tông cốt thép dùng cho công sở có dung tích trữ W ≥ 10,0 m3 và dùng cho hộ gia đình có W ≥ 2,0 m3. Đề tài cũng giới bản thiết kế mẫu hệ thống thu trữ nước mưa từ mái nhà vào các bể chứa, hệ thống lấy nước từ bể chứa cho các mục đích tiêu dùng và sinh hoạt, phương pháp quản lý vận hành hệ thống thu trữ và sử dụng nước mưa. 1.1.3. Các giải pháp cấp nước cho các đảo đang được áp dụng Hình 1.1: Thuyền chở nước ngọt từ đất liền ra đảo 6 1) Đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích 230 ha, dân số khoảng trên 500 người (2012). Đảo Cồn Cỏ đã được nâng cấp thành đơn vị hành chính cấp huyện theo Nghị định số 174/2004 NĐ-CP ngày 01/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Từ đó Cồn Cỏ đã được Nhà nước đầu tư nhiều cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội. Năm 2006 quy hoạch du lịch đảo Cồn Cỏ được các chuyên gia Cu Ba lập, theo đó diện tích của đảo dành cho du lịch là 40 ha với lượng khách du lịch hàng năm trên 20.000 người. Do nằm cách đất liền từ 13 đến 19 hải lý, sông suối rất nhỏ, khả năng sinh thủy thấp nên giải pháp cấp nước cho đảo được lựa chọn là nước mưa và nước ngọt được chở từ đất liền ra. 2) Xã đảo Tam Hiệp thuộc thị xã Hội An tỉnh Quảng Nam, bao gồm toàn bộ Cù Lao Chàm (gồm 8 hòn đảo nhỏ), có diện tích 1.616 ha, dân số khoảng 3.000 người. Hàng ngày xã đảo đón khoảng 1.000 khách du lịch đến thăm. Năm 2003 Khu Bảo tồn thiên nhiên Cù Lao Chàm được thành lập. Năm 2009 Cù Lao Chàm được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho đảo lấy từ hồ chứa nước mưa Bãi Bìm. Nước từ hồ trước khi cấp cho các hộ dùng nước được xử lý qua bể lọc chậm dung tích 200 m3 và hệ thống đường ống cấp nước tự chảy đường kính từ 90 – 110 mm. 3) Đảo Lý Sơn tỉnh Quảng Ngãi cách đất liền 15 hải lý, có diện tích tự nhiên 997 ha, dân số khoảng trên 21.000 người. Lý Sơn bao gồm 3 đảo là đảo Lớn (Lý Sơn, cù lao Ré), đảo Bé (cù lao Bờ Bãi) và hòn Mù Cu. Năm 1992 đảo Lý Sơn được Chính phủ nâng cấp thành đơn vị hành chính cấp huyện với 3 xã là An Vĩnh (huyện lỵ - đảo Lớn), An Hải (đảo Lớn) và An Bình (đảo Bé). Các đảo thiếu nước quanh năm, nguồn nước ngọt cấp cho đảo đều là nước tại chỗ. Lượng nước trữ vào mùa mưa không đủ cấp cho cả năm. Đảo Bé hầu như không có nước ngọt. Đảo Lớn có một số giếng khơi nhưng chỉ sử dụng được trong mùa mưa còn mùa khô bị nhiễm mặn. Các đảo khác không có nước ngầm. Để có nước sinh hoạt, người dân trên đảo phải sắm bể, lu, vại lớn để chứa nước mưa. Một số gia đình xây bể có dung tích trên 10 m3 để thu trữ nước mưa. 7 Hiện nay trên đảo Lớn đã được Nhà nước đầu tư xây dựng hồ chứa nước Thới Lới có khả năng cung cấp 16.000 m3 nước/ngày đêm cho khoảng 80% dân số trên đảo Lớn. 4) Đảo Thổ Chu là một trong 8 hòn đảo thuộc xã đảo Thổ Châu huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang, cách đảo Phú Quốc khoảng 55 hải lý, cách Mũi Cà Mau khoảng 85 hải lý. Đảo Thổ Chu có diện tích tự nhiên 1.395 ha, dân số năm 2013 có khoảng gần 2.100 người. Đảo Thổ Chu chưa có công trình thủy lợi cấp nước sinh hoạt. Nguồn nước sạch cung cấp cho đảo chủ yếu là nước mưa trữ trong các bể chứa. Một số nơi lấy nước từ giếng đào nhưng trữ lượng ít, chủ yếu sử dụng trong mùa mưa còn mùa khô thường không có nước hoặc bị nhiễm mặn không sử dụng được. 5) Đảo Hòn Mê thuộc huyện Tĩnh Gia tỉnh Thanh Hoá, cách đất liền khoảng 5,9 hải lý có diện tích 420 ha. Hiện nay Hòn Mê chưa có dân sinh sống, chỉ có lực lượng quân đội đóng quân. Hòn Mê là một trong 16 khu bảo tồn biển đã được đề xuất trong Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020. Hòn Mê cũng là một trong những địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn nằm trong quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020. Nguồn nước ngọt cung cấp cho đảo chủ yếu là nước mưa được trữ trong các bể chứa và chở từ đất liền vào. 6) Đảo Lớn (hay hòn Củ Tron) thuộc xã đảo An Sơn nằm trong quần đảo Nam Du huyện đảo Kiên Hải tỉnh Kiên Giang, có diện tích tự nhiên khoảng 1.400 ha, cách bờ biển Rạch Giá trên 32 hải lý. Hiện nay đảo có khoảng 4.500 dân. Trên đảo có một hồ chứa nước ngọt do nguyên Chủ tịch nước Trần Đức Lương xây tặng và một số giếng đào nhưng về mùa khô cả hồ và giếng đều khô cạn nước. Ngoài nguồn nước nêu trên, nước ngọt cung cấp cho dân trên đảo chủ yếu vẫn là nước mưa trữ trong các bể chứa quy mô hộ gia đình. 8 Hình 1.2: Lu chứa nước ngọt của nhân dân trên đảo 7) Đảo Phú Quý (còn gọi là cù lao Thu hay cù lao Khoai Xứ có diện tích tự nhiên khoảng 1.600 ha, dân số khoảng 27.000 người, là một địa điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Bình Thuận. Chuyên trang du lịch CNN (travel.cnn.com) cho hay: Đảo Phú Quý là 1 trong 9 nơi nghỉ dưỡng đẹp nhất của biển Đông, đồng thời là 1 trong 5 nơi nghỉ dưỡng đẹp nhất mà Việt Nam sở hữu như: Côn Đảo, đảo Cát Bà, Vinpearl và Whale Island (Nha Trang). Đảo Phú Quý cách thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận khoảng 56 hải lý. Huyện đảo Phú Quý gồm đảo Phú Quý và 9 đảo nhỏ ở lân cận không có dân sinh sống. Nước ngọt cung cấp cho hơn 27.000 dân của đảo chủ yếu là nước ngầm và nước mưa trữ trong các bể của từng hộ gia đình và trữ trong các hồ chứa nước công cộng có tổng diện tích mặt nước khoảng 90 ha. Đến năm 2013 Nhà nước đã đầu tư cho huyện đảo hơn 120 giếng khoan bơm tay UNICEF để lấy nước sinh hoạt và hai nhà máy nước tại xã Ngũ Phụng và Long Hải với công suất 2.200 m3/ngày đêm, đáp ứng được trên 90% nhu cầu nước ngọt của huyện đảo. 1.1.4. Nhận xét chung Hầu hết các đảo có người ở (dân định cư và lực lượng vũ trang) đã và đang được quy hoạch thành các khu du lịch sinh thái biển đều rất khó khăn về nguồn nước ngọt. Hiện tại, nguồn nước ngọt cung cấp cho các đảo này chủ yếu là nước mưa được trữ lại trong các chum vại lớn và trong các bể chứa có quy mô hộ gia đình hoặc trong các hồ nhân tạo. Một số đảo có diện tích tương đối lớn, có thảm thực vật phong phú, có dòng chảy ngầm đều được đào giếng để lấy nước, đảo nào 9 có điều kiện địa hình, địa chất thuận lợi cho việc làm hồ đều đã được đầu tư xây dựng hồ chứa nước ngọt. Tuy nhiên về mùa khô hầu hết các công trình này (hồ và giếng nước) đều cạn khô nước. Việc sử dụng tàu thuyền chuyên chở nước ngọt từ đất liền ra đảo để bán cho người dân sống ngoài đảo cũng là một giải pháp phổ biến hiện nay. 1.2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TIỀN HẢI 1.2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên huyện Tiền Hải 1.2.1.1. Vị trí địa lý Huyện Tiền Hải nằm ở phía Đông Nam tỉnh Thái Bình, có tọa độ địa lý từ 20o17’đến 20o28' vĩ độ Bắc; từ 106o27' đến 106o35' kinh độ Đông. Biên giới của huyện như sau: Phía Bắc giáp huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình, ranh giới là sông Trà Lý. Phía Nam giáp huyện Giao Thủy tỉnh Nam Định, ranh giới là sông Hồng. Phía Tây giáp huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình. Phía Đông giáp biển Đông. Cồn Vành Hình 1.3: Vị trí huyện Tiền Hải và Cồn Vành trong tỉnh Thái Bình 10 1.2.1.2. Đặc điểm địa hình Tiền Hải là vùng đồng bằng ven biển được hình thành nhờ kết quả bồi tụ phù sa của sông Hồng và sông Trà Lý trong một thời gian dài theo nguyên lý động lực học sông - biển. Quá trình này đã tạo cho địa hình của huyện Tiền Hải có hình lòng chảo, gồm 2 vùng khá rõ rệt là vùng đất trũng phía nội đồng và vùng đất cao ven biển, có cao trình biến thiên phổ biến từ 1,0 m đến 1,5 m so với mặt nước biển. Vùng trũng nội đồng có cao trình từ 0,5 m đến 0,6 m; vùng phía trong ven đê biển có cao trình 1,5 m đến 1,7 m. Phía ngoài đê biển từ cửa Trà Lý đến cửa Ba Lạt hình thành các cồn cát lớn như Cồn Thủ, Cồn Vành, Cồn Đen, Cồn Ré... và nhiều bãi rừng cây ngập mặni. 1.2.1.3. Địa chất và khoáng sản 1) Địa chất: Cũng như nhiều địa phương khác thuộc vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ, quá trình hình thành và phát triển địa chất của huyện Tiền Hải gắn liền với quá trình bồi tích tam giác châu hiện đại của hệ thống sông Hồng – sông Thái Bình. Với sự xuất hiện của hệ thống đê ngăn nước mặn và đê sông do Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ lập nên (1828), huyện Tiền Hải được phân chia thành 2 kiểu đồng bằng detla muộn nhưng khác nhau về tuổi: a) Đồng bằng delta tuổi Holoxen muộn - 186 năm trở về trước: nằm ở trong đê Nguyễn Công Trứ độ cao phổ biến 0,5 - 0,8 m, phân bố hầu hết các xã. Những dải cồn cát cổ đã bị san lấp chỉ còn độ cao tuyệt đối xấp xỉ 2,0 m. Đất đai hầu hết được sử dụng trồng lúa, bề mặt khá bằng phẳng, cấu tạo là các trầm tích bột, sét. b) Đồng bằng delta tuổi Holoxen muộn - 186 năm trở lại đây: nằm ngoài đê Nguyễn Công Trứ. Các cồn cát có nguồn gốc biển của đồng bằng này trẻ hơn cồn cát trong đê, đều có dạng nổi cao, lượn sóng, độ cao từ 3,0 m đến trên 3,0 m, được cấu tạo bởi cát mịn. Các vùng trũng giữa cồn thường có chiều ngang rộng từ 200 m đến 300m, dài từ 1,0 km đến 4,0 km, có cấu tạo cát mịn theo từng giải: Đông Trà Đông Minh, Đông Long - Đông Minh, Nam Thắng - Nam Hồng, Nam Thịnh - Nam Trung, Nam Thịnh - Nam Hưng. 11 Những phần đất có nguồn gốc sông - biển ở đồng bằng delta này được cấu tạo nhờ trầm tích sét, bột từ lâu đã trở thành đất trồng lúa. Phần đồng bằng này tập trung ở khu vực phía nam huyện, gồm các xã: Nam Hà, Nam Hải, Nam Hồng, Nam Trung... và các xã mới quai đê lấn biển trong thập niên 60 của thế kỷ XX là Nam Cường, Đông Hải. Ngoài hai kiểu đồng bằng kể trên, huyện Tiền Hải còn gồm những phần đất hình thành rất muộn, đó là những đồng bằng Aluvi tuổi Holoxen muộn (QIV3) và đồng bằng bãi triều. Thuộc về loại đồng bằng này là những phần đất ngoài đê nằm dọc các sông Trà Lý, sông Hồng và sông Lân đang được bồi đắp bởi phù sa của chính hai con sông này. Các bãi bồi có chiều ngang hẹp từ 200 m đến 300 m ven sông Hồng, từ vài chục mét đến 100 m ven sông Lân và Trà Lý. Bãi triều cửa sông và các cồn ngầm là tiềm năng to lớn phát triển đất đai ở Tiền Hải. 2) Khoáng sản: Tiền Hải có mỏ khí đốt tự nhiên đã được khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác bình quân mỗi năm hàng chục triệu m3 khí thiên nhiên phục vụ cho sản xuất đồ sứ, thủy tinh, gạch ốp lát, xi măng trắng… thuộc Khu công nghiệp Tiền Hải. Tháng 5 và 6 năm 2003, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam đã tiến hành nổ địa chấn 3D lô 103/107 vịnh Bắc bộ với trữ lượng ước tính ban đầu khoảng 7 tỷ m3. Ngày 23/3/2005, Công ty Đầu tư phát triển Dầu khí (PIDC) thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã thử vỉa thành công tại giếng khoan xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải ở độ sâu 2.600 m. Theo kết quả đánh giá ban đầu, lưu lượng khí khai thác đạt 30.000m3/ngày đêm kịp thời bổ sung cho nguồn khí phục vụ phát triển công nghiệp của tỉnh. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, trữ lượng khí đốt của Tiền Hải vào khoảng 60 tỷ mét khối đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp của địa phương và vùng xung quanh. Tiền Hải có mỏ nước khoáng nằm ở độ sâu 450 m, là loại nước khoáng brom có chất lượng cao, trữ lượng khoảng 12 triệu mét khối đã khai thác từ năm 1992 với sản lượng 9,5 triệu lit được trong và ngoài nước biết đến với các nhãn hiệu nước khoáng Vital, Tiền Hải. Ngoài ra, việc thăm dò mỏ dầu trong vùng thềm lục địa và 12 vùng biển thuộc Tiền Hải đã và đang tiến hành có nhiều khả quan sẽ mở ra khả năng to lớn cho việc phát triển công nghiệp khai khoáng. 1.2.1.4. Đặc điểm đất đai, thổ nhưỡng Đồng bằng Tiền Hải là một trong 5 kiểu đồng bằng duyên hải của đồng bằng sông Hồng, đất mặn chiếm đa số, sau đến đất sét trên các dạng cồn, đất phèn chỉ lác đác. Đất đai nằm trong đê chủ yếu được sử dụng làm ruộng trồng hai vụ lúa. Khu vực ven biển có đồng cói và rừng ngập mặn. Nhìn chung đất đai của huyện Tiền Hải được chia thành 4 nhóm chính sau đây: 1) Nhóm đất cát (C): Có diện tích 2.875 ha, phân bố chủ yếu ở các vùng có địa hình cao phía trong và ngoài đê thuộc địa phận các xã Nam Thịnh, Nam Phú, Đông Minh, Đông Hoàng, Đông Long và ở rải rác các xã Nam Hải, Tây Giang, Tây Lương, Tây Ninh, Đông Quý... Đặc điểm chung của nhóm đất này là có lượng hạt thô lớn, dung tích hấp thu thấp, các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu đều nghèo, sâu dưới tầng cát dày từ 2 m – 3 m mới thấy trầm tích biển (lớp vỏ sò, lớp cát thuần xen lẫn phổ tích và các loại cây sú, vẹt...). Trong nhóm đất cát chia làm hai loại: - Đất cát giồng (C Z ) ở trong đê, có diện tích 690 ha. - Đất cồn cát biển (C C ) có diện tích 2.185 ha. 2) Nhóm đất mặn (đất phù sa nhiễm mặn): Là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, song tập trung nhiều hơn ở các xã phía đông của huyện. Nhóm đất này có diện tích 11.300 ha, được chia làm 4 loại sau: - Đất mặn sú vẹt (Mm) diện tích 900 ha. - Đất mặn nhiều (Mn) diện tích 2.300 ha. - Đất mặn trung bình (M) có diện tích 1.200 ha. - Đất mặn ít (Mi) có diện tích 6.900 ha. Đặc điểm chung của nhóm đất này là có màu nâu tươi, ánh sắc tím. Độ pH kcl ở lớp đất mặt từ 4,5 - 5,5, ở các lớp sâu hơn trên 6,0 và thường ở mức từ 7,0 – 9,0. 13 Hàm lượng các cation trao đổi trong đất phổ biến như sau: Ca++ từ 3 - 8 mđ/100g đất, Mg++ từ 3 - 10 mđ/100g đất. Tỷ số Ca/Mg thường từ 1,0 - 1,5. Tổng số muối hoà tan ở mức từ trung bình đến khá (1-3%), đạm ở mức trung bình (0,10 - 0,16%), lân và kali ở mức cao (1,7 - 2,3%). Yếu tố hạn chế làm giảm độ phì nhiêu thực tế của đất, giảm năng suất cây trồng là độ mặn. Để sử dụng loại đất này, biện pháp cơ bản là thau chua rửa mặn và đẩy lùi nguồn nước mặn ra biển nâng cao áp lực nước ngọt ở toàn bộ hệ thống, thống nhất độ phì nhiêu thực tế và độ phì nhiêu tự nhiên vốn tiềm tàng cao. Đất mặn ở trong đê biển thường có độ mặn cao ở phần đất thấp và sát biển do mạch mặn nông và đọng mặn (không thoát được mặn). Những nơi đất cao hơn trong vùng lại thường là cát, dễ rửa mặn hơn. Ở những vùng mới quai đê khi độ mặn còn cao, nhân dân thường trồng cói là loài cây có khả năng chịu mặn cao và giảm độ mặn cho đất. Trồng lúa trên vùng đất mặn cần chú ý chọn giống chịu mặn và thận trọng khi đưa giống mới cho năng suất cao nhưng khả năng chịu mặn kém. 3) Nhóm đất phù sa (p): Có tổng diện tích khoảng 3.606 ha, phân bố rải rác trên địa hình từ vàn cao, vàn vừa đến vàn thấp ở các xã Nam Hải, Bắc Hải, Vân Trường, Nam Hà, Nam Hồng, Nam Chính, Tây Phong, Vũ Lăng... Đất thường có màu nâu tươi, độ pH trung tính, ít chua, pH kcl khoảng 5,5. Thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến nặng, hàm lượng các chất hữu cơ khá cao, từ 2,5 - 3 %; đạm, lân, kali đều ở mức trung bình đến khá: N (0,15 - 0,25%), P 2 O 5 (0,08 - 0,12%), K 2 O (1,5 - 2,5%). Dung tích hấp thu cation khá cao, thường từ 25 - 29 mđ/100g đất khô. Trong nhóm đất phù sa được chia làm 3 loại, gồm: - Đất phù sa không được bồi, không gley, hoặc gley yếu của hệ thống sông Hồng (Ph), trên địa hình vàn có diện tích 1.900 ha. - Đất phù sa không được bồi có tầng loang lổ đỏ vàng của hệ thống sông Hồng (Phf), trên địa hình vàn cao với diện tích 1.356 ha. - Đất phù sa không được bồi, gley trung bình của hệ thống sông Hồng (Phg) trên địa hình vàn thấp với diện tích 238 ha.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan