Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu cơ sở khoa học cho lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp xã yê...

Tài liệu Nghiên cứu cơ sở khoa học cho lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp xã yên trạch, huyện cao lộc, tỉnh lạng sơn

.PDF
101
305
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG MINH LÀNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN TRẠCH, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- HOÀNG MINH LÀNH NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP XÃ YÊN TRẠCH, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 60.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN CÔNG QUÂN Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi trong suốt thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 – đến 2015 với sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Trần Công Quân tôi đã hoàn thành xong khóa luận của mình. Các nội dung nghiên cứu trình bày trong luận v n: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” do hoàn toàn tôi điều tra đo đếm đƣợc và hết sức trung thực. Thái Nguyên, tháng năm 2015 Tác giả Hoàng Minh Lành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi học viên, đó là thời gian để học viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận dụng kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Phòng quản lý đào tạo sau đại học - Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện luận v n: “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hƣớng dẫn chúng tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Công Quân đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn cùng ngƣời dân trong xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, đã tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành luận v n này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luân động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận v n. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả Hoàng Minh Lành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................2 2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................3 3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3 3.1. Ý nghĩa khoa học, học tập ....................................................................................3 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ..........................................................................3 Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4 1.1. Cở sở khoa học của đề tài ....................................................................................4 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................................8 1.2.1 Tinh hình nghiên cứu trên thế giới .....................................................................8 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................15 1.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .....................................................................23 1.3.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................23 1.3.2. Địa hình địa thế ...............................................................................................23 1.3.3. Khí hậu thuỷ v n .............................................................................................24 1.3.4. Địa chất và đất đai ...........................................................................................25 1.3.5. Nghiên cứu về tình hình dân sinh kinh tế .......................................................26 1.3.6 Nghiên cứu về cơ sở hạ tầng và v n hóa - xã hội ...........................................26 1.4. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội xã Yên Trạch ................................28 1.5. Những điểm rút ra phục vụ cho nghiên cứu .......................................................29 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................30 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................30 2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................30 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................30 2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................30 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................30 2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..........................................................................31 2.3.3. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp.................................................................32 2.3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................34 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................36 3.1 Thực trạng quản lý, sử dụng và phát triển lâm nghiệp tại xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................36 3.1.1 Hiện trạng sử dụng đất của xã Yên Trạch ........................................................36 3.1.2. Hiện trạng tài nguyên rừng và các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Trạch .............................................................................................................38 3.2 Những cơ sở cho lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở xã Yên Trạch............39 3.2.1. Cơ sở chính sách .............................................................................................39 3.2.2. Cơ sở kinh tế - xã hội ......................................................................................49 3.2.3. Cơ sở kỹ thuật .................................................................................................57 3.3. Phân tích quá trình lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phƣơng .........60 3.3.1. Các c n cứ tiến hành lập kế hoạch ..................................................................60 3.3.2. Trình tự tiến hành lập kế hoạch đã áp dụng tại địa phƣơng ............................60 3.4. Đề xuất một số ý kiến cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nông nghiệp tại địa phƣơng ................................................................................................70 3.4.1. Những điểm hạn chế chủ yếu của quá trình lập kế hoạch...............................70 3.4.2. Ý kiến đề xuất về c n cứ xây dựng phƣơng án lập kế hoạch ..........................71 3.4.3.Ý kiến đề xuất một số bƣớc trong quá trình lập kế hoạch ...............................71 3.4.4. Ý kiến đề xuất về mặt kỹ thuật .......................................................................73 3.5. Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn..................................................................................83 3.5.1. Về chính sách ..................................................................................................83 3.5.2. Về quản lý sử dụng đất....................................................................................83 3.5.3. Thực hiện tuyên truyền giáo dục ....................................................................83 3.5.4. Giải pháp về vốn .............................................................................................83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................85 1. Kết luận .................................................................................................................85 2. Tồn tại ...................................................................................................................86 3. Kiến nghị ...............................................................................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của tháng trong n m ..........................25 Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất của xã Yên Trạch ...................................36 Bảng 3.2. Biến động cơ cấu đất đai của xã Yên Trạch .............................................44 Bảng 3.3. Sự thay đổi về hoàn cảnh kinh tế ..............................................................47 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất theo chủ quản lý (2014) ......................................48 Bảng 3.5. Biến đổi trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ....................................49 Bảng 3.6. Bảng chu chuyển đất .................................................................................50 Bảng 3.7. Một số hình thức sử dụng đất ...................................................................51 Bảng 3.8. Biến động tài nguyên rừng và đất rừng ....................................................52 Bảng 3.9. Giá cả và khả n ng tiêu thụ các loại sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu ......................................................................................................................55 Bảng 3.10. Tóm tắt quá trình lập kế hoạch đã áp dụng tại địa phƣơng ....................61 Bảng 3.11. Ý kiến đề xuất một số bƣớc trong quá trình lập kế hoạch ......................72 Bảng 3.12. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến n m 2016 ...................81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ hiện trạng sử dụng các loại đất ....................................................37 Hình 3.2 . Biểu đồ biến động cơ cấu đất đai của xã Yên Trạch ................................45 Hình 3.3. Biểu đồ mô tả thay đổi về hoàn cảnh kinh tế ............................................47 Hình 3.4. Mô hình rừng Thông đuôi ngựa ................................................................53 Hình 3.5. Mô hình rừng Hồi......................................................................................56 Hình 3.6. Họp thôn tại Ủy Ban xã Yên Trạch ...........................................................65 Hình 3.7. Đắp sa bàn thôn Khuổi Cải, xã Yên Trạch ...............................................67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố dân cƣ, xây dựng các công trình kinh tế - v n hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trƣng khiến nó không giống bất kỳ tƣ liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nƣớc, dự trữ nguyên vật liệu khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống. Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì Nhà nƣớc phải ban hành các chính sách về quản lý và sử dụng đất đai từ trung ƣơng đến địa phƣơng để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả và lâu bền. Theo điều 3 luật đất đai n m 2013 QHSD đất là việc phân bố và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm n ng đất đai và nhu cầu sử dụng của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội là đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ QHSD đất. Và việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc tập trung vào những xã có biến động, những xã ở vùng giáp ranh hay những xã nằm trong khu vực tƣơng lai sẽ bị đô thị hóa. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã đƣợc lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Việc lồng ghép không chỉ đảm bảo quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn cấp xã mà còn khắc phục đƣợc tính thiếu liên kết, đồng bộ giữa các xã trên địa bàn huyện nhƣ hiện nay. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện rõ tại khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai n m 2013. Đó là “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế-xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã.” Tại Điều 43 Luật Đất đai n m 2013 quy định cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy định cụ thể về hình thức, nội dung, thời gian lấy ý kiến nhân dân; trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của nhân dân trong quá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 trình lập quy hoạch sử dụng đất đối với tất cả các cấp nhằm t ng cƣờng hơn tính công khai, dân chủ. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải đƣợc công bố và công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao tính minh bạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết và nhân dân giám sát thực hiện. Yên Trạch là xã miền núi nằm ở phía nam của huyện Cao Lộc , tỉnh Lạng Sơn, cách trung tâm huyện lỵ 8 km . Toàn xã có 12 thôn, dân số 5.390 nhân khẩu với tổng diện tích đất tự nhiên là 4.244,46 ha, chủ yếu là đất đỏ Feralit đỏ vàng phát triển phiến thạch sét, đất Lâm nghiệp chiếm 81,22% diện tích đất tự nhiên, với diện tích 3.447,43 ha. Nhìn chung cơ sở hạ tầng của xã Yên Trạch còn nhiều bất cập, nhƣ: Giao thông đi lại khó kh n, đƣờng điện nhiều chỗ mang tính tạm bợ...Đặc biệt đất đai sử dụng chƣa thực sự có hiệu quả. Đặc biệt đất lâm nghiệp chƣa có kế hoạch sử dụng rõ ràng và cụ thể, còn nhiều tồn tại nhƣ: việc lập kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế sự tham gia của ngƣời dân, không có sự hài hòa giữa nhu cầu sử dụng đất của ngƣời dân địa phƣơng và ƣu tiên của Chính phủ trong sử dụng đất đai. Do dân số t ng nhanh, cùng với sự phát triển của xã hội đã gây sức ép không nhỏ tới nhu cầu sử dụng đất đai. Những hạn chế trên đây một phần là do công tác lập kế hoạch sử dụng đất trƣớc đây của xã có nhiều điểm chƣa phù hợp. Do nhận thức của nhiều ngƣời dân về quan hệ đất đai không phù hợp với quy định của pháp luật. Vẫn còn tồn tại các phong tục, tập quán truyền thống, hƣơng ƣớc, luật tục về đất đai, thiếu c n cứ pháp lý đang chi phối sinh hoạt kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn” nhằm góp phần vào phát triển cơ sở lý luận và lập kế hoạch sử dụng đất cho sản xuất lâm nghiệp ở phạm vi cấp xã, đồng thời góp phần vào việc quản lý sử dụng đất một cách hiệu quả ở mỗi địa phƣơng. 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn về sử dụng đất lâm nghiệp của xã Yên Trạch, xây dựng bản đề xuất lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp bền vững tại địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng và phát triển lâm nghiệp tại xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn - Xác định các cơ sở khoa học cho công tác lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tại địa phƣơng - Đề xuất hƣớng lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học, học tập - Thông qua kết quả nghiên cứu đề tài góp phần cơ sở lý luận về lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã. - Thông qua phân tích thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp của xã, cơ sở khoa học đề tài đề xuất phƣơng hƣớng cho việc lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất - Kết quả nghiên cứu là dẫn liệu quan trọng đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp tại xã Yên Trạch, huyện Cao Lộc. - Đề tài là tài liệu tham khảo về lập kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp có sự tham gia của ngƣời dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cở sở khoa học của đề tài Đất đai là loại tài nguyên đƣợc sử dụng cho tất cả các ngành kinh tế - xã hội, nó là điều kiện tồn tại và phát triển của con ngƣời.Trong tiến trình lịch sử của xã hội loài ngƣời, con ngƣời và đất đai ngày càng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đất đai trở thành nguồn của cải vô tận của con ngƣời, con ngƣời dựa vào đất đai để tạo ra sản phẩm để nuôi sống mình và gia đình mình. Khi xã hội càng phát triển thì quan hệ giữa con ngƣời và đất đai ngày càng cao, con ngƣời ngày càng tác động mạnh vào đất đai để khai thác, khám phá “kho báu” không những trên mặt đất mà cả trong lòng đất. Trong khi đó, đất đai lại là một tài nguyên có hạn, nó không thể sản sinh thông qua sản xuất nhƣng nó lại có khả n ng tái tạo đƣợc thông qua sự tác động khoa học của con ngƣời. Điều này nói lên rằng, cùng với sự tiến bộ xã hội thì con ngƣời càng cần phải có những tác động tích cực tới loại tài nguyên này một cách khoa học, hợp lý và tiết kiệm để không những đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sử dụng đất mà còn đảm bảo an toàn quỹ đất đai, bảo vệ môi trƣờng sống không những cho hiện tại mà cho cả tƣơng lai. Hơn nữa trong giai đoạn hiện nay, khi đất đai trở nên có giá thì việc hình thành thị trƣờng “ngầm” về đất đai là một điều không thể tránh khỏi, nó đã tác động lớn tới việc phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt nó kìm hãm mạnh tới sự hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản ở nƣớc ta. Chính vì vậy cần có sự quản lý của nhà nƣớc đối với đất đai một cách nghiêm ngặt cho từng mục đích và ý đồ của mình. Một trong những nội dung đó là công tác lập kế hoạch sử dụng đất. Việc lập kế hoạch sử dụng đất là cơ sở pháp lý để nhà nƣớc thống nhất quản lý quỹ đất đai, phân bổ việc sử dụng đất một cách hợp lý phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phƣơng cũng nhƣ trong cả nƣớc trong một thời gian nhất định nhằm đem lại những điều kiện tốt nhất cho dân cƣ và góp phần nâng cao việc sử dụng đất. Từ n m 1991 đến n m 2000 phần lớn các xã đã tiến hành phân chia địa giới hành chính và tiến hành phân bổ đất đai cho phát triển sản xuất lâm nông nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 theo quyết định 364/CT [8] của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng và thông tƣ 106/QHTK [36]. Từ đó tiến hành áp dụng các phƣơng pháp quy hoạch nhằm đƣa ra những phƣơng pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội cho từng địa phƣơng. Dựa vào quy hoạch sử dụng đất, Nhà nƣớc phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác đƣợc tiềm n ng đất đai và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đọan hiện nay Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhiều nhu cầu khác nhau đã gây áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên đất. Chính vì vậy công tác lập kế hoạch sử dụng đất luôn đƣợc chú trọng và coi là nhiệm vụ chiến lƣợc trong việc quản lý đất đai. Theo điều 3 luật đất đai n m 2013, QH&KHSD đất là việc phân bố và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trƣờng và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm n ng đất đai và nhu cầu sử dụng của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội là đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ QH&KHSD đất đất. Và việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc tập trung vào những xã có biến động, những xã ở vùng giáp ranh hay những xã nằm trong khu vực tƣơng lai sẽ bị đô thị hóa. Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp xã đƣợc lồng ghép vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Việc lồng ghép không chỉ đảm bảo quản lý nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn cấp xã mà còn khắc phục đƣợc tính thiếu liên kết, đồng bộ giữa các xã trên địa bàn huyện. Nguyên tắc lập QH&KHSD đất đƣợc thể hiện rõ tại khoản 2 Điều 35 Luật Đất đai n m 2013. Đó là “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải đảm bảo tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế-xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất cấp xã.” Tại Điều 43 Luật Đất đai n m 2013 quy định cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về QH&KHSD đất. Quy định cụ thể về hình thức, nội dung, thời gian lấy ý kiến nhân dân; trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của nhân dân trong quá trình lập quy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 hoạch sử dụng đất đối với tất cả các cấp nhằm t ng cƣờng hơn tính công khai, dân chủ. QH&KHSD đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải đƣợc công bố và công khai trong suốt kỳ QH&KHSD đất nhằm nâng cao tính minh bạch để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết và nhân dân giám sát thực hiện. Kế hoạch sử dụng đất đai đƣợc lập theo các cấp lãnh thổ hành chính và theo ngành, nhƣng phải có sự kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu sau: Bao quát đƣợc toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ( không phụ thuộc vào cơ cấu quản lý cũng nhƣ hình thức trực thuộc ). Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định. Thiết lập đƣợc cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nƣớc, trong các ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ. Đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Kế hoạch sử dụng đất đai theo ngành và cả nƣớc phải đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu vĩ mô nhƣ : an ninh lƣơng thực, bảo vệ môi trƣờng, công bằng xã hội… Còn kế hoạch theo lãnh thổ hành chính phải cụ thể hóa các mục tiêu vĩ mô, cùng với việc xử lý các mục tiêu cụ thể cả địa phƣơng và các vấn đề cụ thể của từng chủ sử dụng trên đất địa bàn. Kế hoạch sử dụng đất đai phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội dựa trên mục tiêu chung nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân dân về tinh thần và vật chất. Tuy nhiên cần lƣu ý các điểm khác biệt : Kế hoạch sử dụng đất đai chú trọng phát triển hình thức thời gian nhƣng nội dung lại đƣợc triển khai với hình thức không gian nhất định. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là tiền đề của kế hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai là thực hiện hóa kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm bố trí không gian thống nhất đối với các hạng mục liên quan đến đất đai ( xây dựng, khai hoang, chuyển mục đích sử dụng đất…) trong thời kỳ kế hoạch. Thời hạn lập kế hoạch sử dụng đất đai thống nhất với thời hạn lập kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của các ngành và các cấp lãnh thổ hành chính, gồm kế hoạch sử dụng đất 5 n m và hàng n m. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Theo điều 6 của nghị định số 181/2004/NĐ – CP về thi hành luật đất đai thì đất đai đƣợc phân loại ra làm 3 nhóm : nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng. Tuy nhiên hệ thống chính sách phức tạp, không thống nhất và khó áp dụng vào điều kiện cụ thể ở từng địa phƣơng. Sự phân định ranh giới trên thực địa, tiêu chuẩn phân chia các loại đất, các loại rừng chƣa cụ thể gây khó kh n cho công tác quy hoạch cũng nhƣ phân bổ sử dụng đất đai giữa các ngành sản xuất [13]. Theo điều 25 luật đất đai n m 2013 kế hoạch sử dụng đất của xã, phƣờng, thị trấn đƣợc lập chi tiết gắn liền với thửa đất gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết, trong quá trình lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện lập kế hoạch sử dụng đất phải lấy ý kiến đóng góp của nhân dân. QH&KHSD đất đòi hỏi phải là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định. QH&KHSD đất là hệ thống các biện pháp của nhà nƣớc về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trƣờng. Theo Nguyễn Bá Ngãi (2001) cho rằng: phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) là công cụ rất tốt, có hiệu quả, đảm bảo tính khả thi cho bản quy hoạch vào trong các giai đoạn của quá trình quy hoạch nhƣ: điều tra tự nhiên, kinh tế - xã hội, đánh giá hiện trạng, xác định nhu cầu về đất đai, đánh giá đất đai, phân tích hệ thống canh tác, phân chia 3 loại rừng và phân cấp phòng hộ, phân bổ đất đai và tiến hành quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp cấp thôn bản và xã. Mỗi giai đoạn cần lựa chọn các công cụ thích hợp nhƣ: xây dựng sa bàn thôn bản, thảo luận bên sa bàn, điều tra tuyến, phân tích biểu đồ hƣớng thời gian mô tả diễn biến tình hình sử dụng đất [26]. Quy hoạch đất đai là c n cứ quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất. Trong tất cả các loại quy hoạch, các mục tiêu quan điểm và các chỉ tiêu tổng quát của nó đều phải đƣợc cụ thể hoá để đƣa vào thực tiễn và việc cụ thể hoá đó là thông qua kế hoạch. Do đó việc xây dựng kế hoạch là phải dựa vào quy hoạch, coi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 quy hoạch là một trong các c n cứ không thể thiếu đƣợc của kế hoạch. Quy hoạch càng có cơ sở khoa học, càng chính xác bao nhiêu thì kế hoạch càng có điều kiện để thực hiện bấy nhiêu. Nhƣ vậy QH&KHSD đất có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì vậy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là sự cần thiết, không thể thiếu đƣợc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam 1.2.1 Tinh hình nghiên cứu trên thế giới Khoa học về đất đai đã trải qua hơn một tr m n m nghiên cứu và phát triển, những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã đƣợc sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc t ng n ng suất và sử dụng đất đai một cách hiệu quả. Hiện nay trên thế giới có khoảng 6,2 tỷ ngƣời, theo tài liệu của FAO thì trên thế giới đang sử dụng 1,476 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đất có độ dốc (đất đồi núi) là 973 triệu ha chiếm 65,9%. Trong số này đất có độ dốc 10o chiếm 63,77 triệu ha chiếm 25,5%. (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989). Trong quá trình sử dụng nhân loại đã làm hƣ hại khoảng 1,4 tỷ ha đất. Norman Myers (1993) ƣớc lƣợng hàng n m toàn cầu mất khoảng 11 triệu ha đất nông nghiệp do các nguyên nhân: xói mòn, sa mạc hoá, nhiễm độc hoặc chuyển sang các dạng khác. N m 1980, tổ chức FAO thông báo tình hình sử dụng đất nông nghiệp toàn thế giới với các loại hình quảng canh và du canh chiếm 45%. Tỷ lệ này quá lớn đã làm hạn chế việc khai thác tiềm n ng cây trồng làm đất đai bị suy thoái. Đó là nguyên nhân chính làm mất rừng đe dọa nghiêm trọng tới môi trƣờng sống [59]. Nạn phá rừng diễn ra trầm trọng ở 56 nƣớc nhiệt đới. UNDP và ngân hàng thế giới cho rằng với tốc độ phá rừng nhƣ vậy, hàng n m thế giới sẽ mất đi 12 tỷ tấn đất, với lƣợng mất đi nhƣ vậy có thể sản xuất ra khoảng 50 triệu tấn lƣơng thực, hàng ngàn hồ chứa nƣớc vùng nhiệt đới đang bị cạn dần, tuổi thọ nhiều công trình nhiệt đới đang bị rút ngắn [19]. Trên quan điểm hệ thống, FAO đã đƣa ra những khái niệm về loại hình, hệ thống sử dụng đất và ban hành nhiều tài liệu hƣớng dẫn, đánh giá đất đai cho một loạt các loại hình sử dụng đất chủ yếu nhƣ : Đánh giá đất cho nông nghiệp nhờ nƣớc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 trời (Land evaluation for rainfed Agriculture, 1993) [58]; Đánh giá đất cho lâm nghiệp (Land evaluation for forestry, 1984) [58]; Đánh giá đất cho nông nghiệp đƣợc tƣới (Land evaluation irrigated agriculture, 1985); Đánh giá đất cho đồng cỏ quảng canh (Land evaluation for extensive farming, 1989), hƣớng dẫn QH&KHSD đất (Guidelines for Land use planning, 1993) [56]. Phƣơng pháp mà FAO đã đề xuất trong nghiên cứu đánh giá đất đai và sử dụng đất trong mối quan hệ với môi trƣờng tự nhiên, KTXH và có tính đến hiệu quả của các loại hình sử dụng đất. Nhìn chung quá trình đánh giá đất đai của FAO cơ bản gồm các bƣớc sau: (1) Xác định mục tiêu. (2) Thu thập số liệu, tài liệu liên quan. (3) Xác định loại hình sử dụng đất. (4) Xác định và xây dựng bản đồ đất. (5) Đánh giá mức độ thích hợp của loại hình sử dụng đất. (6) Xem xét tác động môi trƣờng tự nhiên, KTXH. (7) Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp. Phƣơng pháp trên đây đã đƣợc nhiều quốc gia thử nghiệm và thừa nhận là phƣơng tiện tốt để đánh giá tiềm n ng đất đai làm cơ sở cho quy và kế hoạch sử dụng đất các cấp. * Về hệ thống cây trồng: những hoạt động đặc thù của nông nghiệp là trồng trọt và ch n nuôi, vì thế nông nghiệp còn đƣợc định nghĩa một cách khác là sinh học áp dụng cho việc trồng trọt vào ch n nuôi. Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI, 1990) cho rằng hệ thống canh tác là một tập hợp các đơn vị chức n ng riêng biệt là: hoạt động trồng trọt, ch n nuôi và tiếp thị (1980). Hoặc là “hình thức tập hợp của một đặc thù các tài nguyên trong nông trại ở mọi môi trƣờng nhất định, bằng những phƣơng pháp công nghệ sản xuất làm ra những sản phẩm nông nghiệp sơ cấp”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 Theo Gofman (1969): + Sản xuất nông nghiệp đã xuất hiện ở Thái Lan vào khoảng 7000 - 9000 n m trƣớc công nguyên (TCN): trồng ngũ cốc ở chân đồi, cấy lúa ở thung lũng. + Trồng lúa mì + đại mạch + nuôi dê đã có ở Tây Á vào khoảng 6000 n m TCN. + Lúa nƣớc + nuôi lợn + gà đã có ở Đông Nam Á vào khoảng 3000 n m TCN. - Theo Grigg (1974): ở Bắc và Trung Mỹ bắt đầu trồng ngô vào khoảng 6000 n m TCN, trồng đậu cô ve, bí đỏ vào khoảng 3000 n m TCN, sắn, lạc, khoai tây bắt đầu trồng ở Trung Mỹ Harrison (1964), - Nghiên cứu quá trình biến đổi từ nông nghiệp hái lƣợm thành nông nghiệp có tổ chức. Vissac (1979), Shaner (1982), cho rằng cần đặt hệ thống cây trồng trong hệ thống canh tác [38]. + Ở Tây Âu, cuộc cách mạng nông nghiệp cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 thay cho chế độ độc canh bằng chế độ luân canh đã mở đầu cho những thay đổi lớn trong cơ cấu cây trồng. + Ở châu Á chế độ xen canh gối vụ truyền thống đƣợc chú ý nghiên cứu, phát triển và nâng cao, n m 1969 Hàn Quốc và Đài Loan đạt chỉ số thâm canh t ng vụ 1,5 và 1,8 lần, cao nhất ở châu Á. + Phƣơng thức Tuangya truyền thống của Myanmar trƣớc tiên đƣợc Dictaich Brandis vận dụng trong việc tái sinh rừng Tếch từ cuối thế kỷ 19, sau đó đã nhanh chóng đƣợc bổ sung hoàn thiện và phổ biến trên toàn thế giới với tên gọi chung là NLKH, đƣợc coi là hệ thống sử dụng đất có hiệu quả cả về kinh tế và môi trƣờng sinh thái. FAO (1990) thông báo đã có 117 quốc gia trên thế giới áp dụng phƣơng pháp này [17]. * Về nghiên cứu hệ thống canh tác: có hai trƣờng phái chính trong nghiên cứu hệ thống canh tác đó là phƣơng pháp dùng cho các nƣớc nói tiếng Anh (Anglophon Farming Systems Research) và phƣơng pháp dùng cho các nƣớc nói tiếng Pháp (Fancophone Farming Systems Research). Nghiên cứu hệ thống canh tác cho các nƣớc nói tiếng Pháp, xét cả về thời gian và cấp nghiên cứu phù hợp tốt hơn đối với quy và kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 LEFSA là phƣơng pháp kết hợp giữa đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô đã nghiên cứu và áp dụng LEFSA tại Thái Lan. FAO (1976) đã đề xuất cấu trúc khung quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đất với 10 điểm chính [58]. Trong đó phân loại đánh giá và đề xuất các kiểu và dạng sử dụng đất đƣợc xét nhƣ là các bƣớc chính trong quá trình quy hoạch. N m 1985 một nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế về quy và kế hoạch sử dụng đất đất đƣợc tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đất đai. Trong cuốn hệ thống canh tác của FAO xuất bản n m 1990 (Farming system development). Công trình đã khái quát phƣơng pháp tiếp cận nông thôn trƣớc đây là phƣơng pháp tiếp cận một chiều (từ trên xuống), không phát huy đƣợc tiềm n ng nông trại và cộng đồng nông thôn. Thông qua nghiên cứu và thực tiễn, ấn phẩm đã nêu lên phƣơng pháp tiếp cận mới - phƣơng pháp tiếp cận có sự tham gia của ngƣời dân, nhằm phát triển các hệ thống trang trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Hệ thống nông trại là các nông hộ đƣợc chia thành 3 phần cơ bản, các bộ phận này liên kết chặt chẽ trong mối tác động qua lại [17]: Nông hộ - đơn vị ra quyết định. Trang trại và các hoạt động. Các thành phần ngoài trang trại. * Về mặt phƣơng pháp luận: (Đánh giá nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân): trong nghiên cứu các hệ thống canh tác, theo Robert Chambers (1985), có các cách tiếp cận sau đây [42,22,23]: + Tiếp cận Sondeo của Peter Hildebrand - (Hildebrand,1981). + Tiếp cận “Nông thôn - trở lại - về nông thôn” của Robert Rhoades (Rhoades, 1982). + Cách sử dụng cụm kiến nghị của L.W. Harrington (Harrington, 1984). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng