Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
Khoa Thương Mại Du Lịch Marketing
Đề Tài : NGHIÊN CỨU CƠ HỘI KINH
DOANH ÔTÔ TOYOTA TẠI THỊ TRƯỜNG VN
Bộ môn :Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế
GVHD :ThS Nguyễn Kim Thảo
SVTH : Hoàng Kiều Nhó Uyờn
Nguyễn Thị Su Sê
Nguyễn Trịnh Phát
Phạm Thùy Trang
Phạm Thị Phương Thảo
Trần Quốc Cường
Lữ Ngọc Luân
Lớp
: Thương Mại 4
Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 06 năm 2009
Mục Lục:
Trang
I . TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA CỦA NHẬT
BẢN
1.Giới thiệu Toyota Motor
Corporation………………………………………………….1
2. Thị trường
Toyota……………………………………………………………………..3
3. Cỏc dũng xe
Toyota……………………………………………………………………7
II. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI XE TOYOTA
1.Nhu cầu cơ bản và tiềm năng của Việt
Nam…………………………………………..13
2.Các điều kiện kinh tế - tài chính của Việt
Nam………………………………………..14
2.1 Quy mô thị trường
2.2 Sức mua của thị trường Việt Nam
3. Tác động của chính
trị…………………………………………………………………15
3.1 Các hàng rào xuất nhập khẩu
a.
Thuế…………………………………………………………………………………
…15
b. Chính sách và đường lối của Việt Nam ảnh hưởng đến việc nhập khẩu xe hơi
của
Toyota………………………………………………………………………………
……17
3.2 Sự ổn định chính trị của Việt
Nam…………………………………………………..18
4. Hình thức và các đối thủ cạnh tranh của Toyota
4.1 Cạnh tranh về
giá…………………………………………………………………….19
4.2 Sản phẩm nhập khẩu đe dạo sản phẩm lắp ráp trong
nước…………………………..25
4.3 Tung ra sản phẩm mới
……………………………………………………………….26
4.4 Cạnh tranh bằng cỏc hỡnh thức khuyến
mãi………………………………………….26
I.TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA CỦA
NHẬT BẢN.
1.Giới Thiệu Toyota Motor Corporation.
Toyota Motor Corporation (トトトトトトトトトト Toyota Jidosha Kabushikigaisha) là một công ty đa quốc gia có trụ sở tại Nhật Bản, và là một trong những
nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới. Về mặt công nhận quốc tế, hãng Toyota là nhà
sản xuất xe hơi duy nhất có mặt trong nhóm top 10 xếp hạng công nhận tên
BrandZ
Khẩu hiệu
"Drive Your Dreams" (Lái giấc mơ)
,
(và các quốc gia Đông Nam Á) "Moving Forward" (Tiến lên)
(tiếng Tây Ban Nha) "Avanza Confiado" (Tiến lên với niềm tự tin)
"Maneja Confiado" (Lái xe với niềm tự tin)
"Today, Tomorrow... Toyota" (Hôm nay, ngày mai... Toyota)
"Oh What a Feeling!" (Ồ Cảm giác tuyệt vời)
,
"Nichts Ist Unmửglich" (Không có gì là bất khả)
,
,
,
(và các quốc gia Trung Mỹ) "Avancemos Juntos" (Hóy cựng tiến
lên)
"Moviendo Vidas" (Chuyển động cuộc sống)
"Make things better" (Cải tiến các vật)
(French-speaking) "Faire Toujours Mieux" (Cải tiến tất cả)
"Lead the Way" (Dẫn lối)
"Ve Mỏs Allỏ" (Tiến xa hơn)
"Управляй мечтой" (Lái giấc mơ)
Website : www.toyotaco.jp
Lịch sử thương hiệu Toyota.
Cái tên Toyota được sửa đổi từ Toyoda, tên người sáng lập hóng ụtụ lớn nhất
Nhật Bản. Sau gần 7 thập kỷ phát triển, Toyota mới một lần duy nhất thay đổi logo
của hãng.
Xuất hiện sớm tại Việt Nam với những chiếc Toyota Crown sang trọng dành
cho các quan chức cao cấp vào những năm 90 của thế kỷ trước, hiện nay, sản
phẩm của Toyota đã trở nên phổ biến, đa dạng và phong phú hơn rất nhiều. Giá cả,
chất lượng và dịch vụ là những ưu tiên hàng đầu mà Toyota dành cho người tiêu
dùng, chính vì thế, sẽ không là ngạc nhiên khi trên đường phố Việt Nam, cứ 10 ụtụ
thỡ có chừng 4 chiếc mang thương hiệu Toyota.
Hiện là công ty lớn thứ hai trên thế giới sau tập đoàn ụtô khổng lồ General
Motors, Mỹ, và là công ty đứng đầu thị trường ụtụ Việt Nam, thành công của
Toyota bắt nguồn từ sự kết hợp giữa tài năng kinh doanh thiên bẩm và những sắc
màu văn hoá truyền thống của người Nhật Bản.
Sự ra đời và phát triển của thương hiệu Toyota gắn liền với dòng họ Toyoda,
thuộc quận Aiichi, cách thủ đô Tokyo hơn 300 km về phía đông nam. Năm 1936,
gia đình Sakichi Toyoda có ý tưởng thành lập công ty chuyên sản xuất ụtụ khi họ
giành được một trong hai giấy phép sản xuất ụtụ của chính phủ Nhật Bản. Theo lời
khuyên của chuyên gia người Nhật hàng đầu tại chi nhánh của General Motors ở
Nhật Bản lúc đó là Shotaro Kamiya, Sakichi Toyoda tổ chức một cuộc thi sáng tác
biểu tượng cho công ty mới với những tiêu chí phải dễ hiểu, gợi tả được đó là một
công ty trong nước và chứa đựng những âm tiết Nhật Bản. Trong số 27.000 mẫu
biểu tượng được gửi về, có một biểu tượng mang tên “Toyota” với hình tròn bao
quanh.
Cái tên “Toyota” phát âm không rõ như Toyoda, nhưng có vẻ như nó thích
hợp hơn đối với tâm lý quảng cáo, hơn nữa, chữ Toyota ( トトト) chỉ có 8 nét so
với 10 nét của Toyoda ( トトト ), theo quan niệm truyền thống của người Nhật,
con số 8 mang lại sự may mắn và tượng trưng cho sự lớn mạnh không ngừng,
trong khi đó số 10 là một số tròn chĩnh, khụng cũn chỗ cho sự phát triển. Thương
hiệu Toyota ra đời từ đó và tháng 4/1937, Toyota chính thức được đăng ký bản
quyền thương mại.
Sau những năm chiến tranh thế giới thứ hai tàn khốc, đất nước Nhật Bản
hoang tàn và đổ nát. May mắn thay, những nhà máy của Toyota tại tỉnh Aichi
không bị bom nghiền nát. Điều đó giúp Toyota bắt đầu quá trình hồi phục bằng
việc sản xuất những chiếc ụtụ thương mại đầu tiên mang tên Model SA. Năm
1950, công ty bán lẻ Toyota Motor Sales Co. được thành lập và đến năm 1956 là
hệ thống phân phối Toyopet. Chiến lược kinh doanh đúng đắn mang lại cho
Toyota những thành công vượt bậc về mặt thương mại, bên cạnh đó là sự phát
triển vượt bậc về công nghệ sản xuất ụtụ. Toyota không có nhiều bằng phát minh
sáng chế như General Motors hay Ford Motor Company, tuy nhiên, chất lượng của
sản phẩm mang thương hiệu Toyota luôn được đảm bảo ở mức độ cao nhất bởi
Toyota sở hữu những kỹ sư, chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ ụtụ thế
giới.
Logo hiện nay của Toyota bao gồm 3 hình eclipse lồng vào nhau (tượng
trưng cho 3 trái tim) mang ý nghĩa: một thể hiện sự quan tâm đối với khách hàng,
một tượng trưng cho chất lượng sản phẩm và một là những nỗ lực phát triển khoa
học công nghệ không ngừng. Trải qua thời gian 70 năm với những biến đổi không
ngừng, Toyota vẫn đang bước trên con đường định mệnh của chính mình, con
đường từ số 8 mạnh mẽ đến số 10 hoàn hảo của truyền thống đất nước mặt trời
mọc.
2. Thị Trường Toyota.
BẢN ĐỒ CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ô TÔ TOYOTA TRấN THẾ GIỚI
Thị trường Toyota
Bảng 1: Danh sách các công ty sản xuất xe Toyota trên thế giới
Bảng 2: Doanh số trên thị trường
( 1 = 1000 chiếc)
Thị
trường
Châu
Á
Bắc Mỹ
Doanh
số
1438.6 441.8
Mỹ
Latinh
370.2
Châu
Đại
Dương
277.7
Trung
Đông
Châu
Âu
Châu
Phi
590.1
1119.5
288.1
3. Cỏc Dòng Xe Toyota.
3.1. Hilux.
Một đẳng cấp pick-up mới đã được thiết lập cùng với sự xuất hiện của Hilux
- dòng xe bán tải danh tiếng toàn cầu của Toyota. Sang trọng với thiết kế hiện đại,
mạnh mẽ với công suất ưu việt, rộng rãi với kích thước vượt trội, Hilux xứng đáng
là người bạn đồng hành đắc lực mang đến bạn những thành công mới
3.2. Innova.
Bạn mơ ước sở hữu một chiếc xe đa dụng hiện đại với chất lượng toàn cầu…
… một phong cách thể thao nhưng không kém phần sang trọng
…vận hành dễ dàng và thoải mái ngay cả đối với phụ nữ…
Một chiếc xe lý tưởng cho cả gia đình bạn khám phá và trải nghiệm những niềm
vui cuộc sống
Với Innova thiết kế mới, mọi mơ ước của bạn đều ngay trong tầm tay
3.3. Hiace.
Hiace hoàn toàn mới đã xuất hiện
Với chất lượng, độ bền và độ tin cậy nổi tiếng của nhãn hiệu Toyota.
Với tính năng hoạt động mạnh mẽ, tiện nghi thoải mái và kiểu dáng hiện đại.
Hiace hoàn toàn mới - sự kết hợp hoàn hảo mang lại hiệu quả tuyệt vời cho
công việc kinh doanh của bạn .
3.4. Land Cruiser.
Danh tiếng toàn cầu với sức mạnh và độ tin cậy, Land Cruiser phiên bản mới một
lần nữa khẳng định những giá trị truyền thống dựa trên nền tảng mới của thiết kế
và công nghệ. Cấu trúc thân xe cực kỳ chắc chắn cùng động cơ mạnh mẽ vượt trội
mang đến khả năng vận hành ưu việt. Dự trờn đường cao tốc hay địa hình hiểm
trở, với các tính năng an toàn hàng đầu, Land Cruiser đem lại cho chủ nhân sự an
tâm và hài lòng tuyệt đối. Ấn tượng và thuyết phục, Land Cruiser luôn là lựa chọn
tối ưu cho những ai thực sự am hiểu dòng xe hai cầu đích thực
3.5. Fortuner.
Với thiết kế ngoại thất vượt trội, Fortuner mới mang phong cách khỏe khoắn và
đầy cá tính, kết hợp dáng vẻ mạnh mẽ và thể thao của dòng xe thể thao đa dụng
đích thực (SUV).
3.6. Camry.
Sang trọng, hiện đại và mạnh mẽ.
Chiếc xe danh tiếng của Toyota tiếp tục khẳng định một đẳng cấp mới của dòng xe
sedan hạng trung cao cấp với phong cách thiết kế độc đáo và tiện nghi công nghệ
hiện đại hàng đầu.
3.7. Vios.
Kế thừa “Giỏ trị đích thực” của phiên bản trước, Vios hoàn toàn mới –
chiếc sedan với các chuẩn mực toàn cầu nay đã xuất hiện. Giờ đây, bạn có
thể cảm nhận đầy đủ niềm hạnh phúc của cuộc sống khi sở hữu chiếc xe với
các tính năng và thiết kế vượt trội.
3.8 Corolla.
Rất ít tên tuổi gợi lên cảm giác tin cậy với mọi người như
Corolla. Không có gì đáng ngạc nhiên khi chiếc xe Corolla của Toyota
là chiếc xe bán chạy nhất trên thế giới. Suốt 40 năm kể từ ngày đầu
tiên được giới thiệu, thế mạnh của Corolla đã được khai thác và không
ngừng phát triển để chiếc xe chứng minh được sự đáng tin cậy của nó.
Qua 9 thế hệ, cái tên “Corolla” (tiếng Nhật có nghĩa là tràng hoa) gắn
liền với danh tiếng của sức mạnh và công nghệ hiện đại nhất. 30 triệu
chiếc xe Corolla đã xuất xưởng kể từ năm 1966 đến năm 2006 cùng
đồng nghĩa với 30 triệu khách hàng ở hơn 140 nước trên thế giới được
cảm thấy hài lòng với chiếc xe của
mình
Phiên bản đầu tiên của Corolla
được giới thiệu vào tháng 11 năm
1966 là sedan 2 cửa động cơ 1,1 lít.
Vào tháng 5 năm 1967, TMC giới
thiệu thêm mẫu xe sedan 4 cửa và xe Thế hệ thứ nhất 1966-1969
wagon 3 cửa. Năm 1968 chứng kiến
sự ra đời của loại xe Corolla kiểu dáng thể thao hai cửa - xe Corolla
Sprinter.
Thế hệ thứ hai 1970-1973
Tháng 5 năm 1970, Corolla thế hệ thứ
hai với động cơ 1,2 lít ra đời. Tháng 8 năm
1971, Toyota Sprinter 4 cửa động cơ 1,6 lít
với thiết kế mui xe sau khác với những đời
xe trước có mặt tại tất cả các đại lý của
Toyota tại Nhật.
Tháng 4 năm 1974 chứng kiến sự ra đời
của Corolla Series 30 - loại xe Corolla được ưa
chuộng nhất. Tháng 1 năm 1976, Sprinter
Liftback 3 cửa gia nhập dòng xe Corolla. Cũng
trong năm này, chiếc xe Corolla thứ 5 triệu Thế hệ thứ ba 1974được xuất xưởng.
1978
Thế hệ Corolla thứ 4 cầu sau chủ động
lần cuối cùng xuất hiện vào tháng 4 năm
1979. Đây cũng là seri sedan 2 cửa và
wagon 3 cửa cuối cùng.
Thế hệ thứ tư 1979-1982
Thế hệ thứ 5 của Corolla (tháng 5
năm 1983) ra đời với mẫu xe Corolla
Coupe thể thao 4 xi lanh, động cơ
DOHC 16 valve.
Thế hệ thứ năm 1983-1986
Xe Corolla thế hệ thứ 6 có mặt trên thị
trường tháng 5 năm 1987 là chuẩn mực cho
các loại xe Corolla hiện nay với tỳi khớ
phớa người lái và động cơ 1,6 - 1,8 lít.
Thế hệ thứ sáu 1987-1990
Thế hệ thứ bảy 1991-1994
Tháng 6 năm 1991, Corolla thế hệ thứ
7 ra đời với thiết kế khung xe được bo tròn.
Xe Corolla chuyển sang kiểu thiết kế gọn
nhẹ, với dáng dấp như chiếc Corolla hiện
nay. Cũng trong năm này, Corolla nhận
được rất nhiều giải thưởng lớn.
Corolla thế hệ thứ 8 được giới thiệu ở
Nhật Bản vào tháng 5 năm 1995. Chiếc xe
có mặt ở trị trường châu Âu vào mùa hè
năm 1997. Cũng trong năm này, chiếc xe
Corolla thứ 20 triệu xuất xưởng. Thế hệ Thế hệ thứ tám 1995-2000
Corolla thứ 8 được đánh giá là chiếc xe của
thế kỷ 20 và được sản xuất ở Nhật, Mỹ, Anh, Thổ Nhĩ Kỳ, Pakistan,
Thái Lan, Nam Phi và Brazil.
Corolla thế hệ thứ 9 xuất hiện vào tháng 8 năm 2000. Thuộc thế
hệ này có loại xe Corolla Fielder gồm Sedan 4 cửa và Wagon 5 cửa.
Tháng 1 năm 2001, mẫu xe
Hatchback 5 cửa xuất hiện với tờn
gọi Corolla Runx. Thời gian này thế
hệ
kế
cận của
Thế hệ thứ chín 2001-nay
loại xe
Sprinter cũng được tung ra với tên gọi
Toyota Allex. Động cơ của Corolla thế hệ
thứ 9 được trang bị hệ thống van cảm biến
thông minh VVT-i (variable valve timing
with intelligence) giúp nâng cao mụ-men xoắn
ALtis 2006
của động cơ, cắt giảm tiêu thụ nhiên liệu và khí
thải độc hại.
II. SỨC HẤP DẪN CỦA THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ĐỐI VỚI XE
TOYOTA.
1. Nhu Cầu Cơ Bản Và Tiềm Năng Của Việt Nam.
-
Dự ụtụ vẫn còn là một sản phẩm xa xỉ với người dân, nhưng Việt Nam có
tiềm năng trở thành một thị trường lớn cho ngành công nghiệp ụtụ. Khách
hàng mục tiêu là giới doanh nhân Việt, đa số vì mục đích kinh doanh, một
số ớt vì thú vui “chơi xe”.
-
Toyota là hãng xe được ưa chuộng nhất thể hiện qua sản lượng tiêu thụ tăng
mạnh.
+ Doanh số bán của Toyota tại Việt Nam tăng 17% trong 10 tháng đầu năm
2006, 10.963 chiếc, chiếm khoảng 45% thị phần Việt Nam.
+ Quý I/2009, lượng ụtụ nhập khẩu nguyên chiếc đã tăng từ 1.300 chiếc hồi
đầu năm lên 7.790 chiếc, trị giá 149 triệu USD.
+ Riêng trong tháng 3/2009 - tháng “chạy thuế” trước thời điểm tăng thuế
tiêu thụ đặc biệt từ 1/4/2009- lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc đã vọt lên
4.260 chiếc, gấp đôi so với tháng 2/2009.
+ Tháng 4/2009, số xe nguyên chiếc nhập khẩu chỉ lên đến 4.500 chiếc.
2. Các Điều Kiện Kinh Tế - Tài Chớnh Của Việt Nam.
2.1 Quy Mô Thị Trường.
- Hiện nay dân số của Việt Nam là 86,2 triệu người, nước đông dân thứ 12
trên thế giới với tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,2% cao thứ 8 ở Đông Nam Á,32 ở
châu Á và 114 trên thế giới.
- Trong các năm gần đây nước ta phát triển mạnh với GDP luụn trờn
8%/năm,tuy nhiờn cựng với khủng hoảng kinh tế đầu năm 2008 trên thế
giới Việt Nam ít nhiều bị ảnh hưởng nên GDP 2008 chỉ đạt 6,5% và theo
dự báo của ADB GDP của Việt Nam trong năm 2009 chỉ đạt khoảng 6%.
2.2 Sức Mua Của Thị Trường Việt Nam:
- GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái đã tăng khá (từ
289 USD năm 1995 lên 402 USD năm 2000, lên 639 USD năm 2005, lên 1.024
USD năm 2008).
- Tại thị trường nước ta có thể lấy ví dụ ụtụ trước tháng 4, thị trường xe hơi cũng
đó cú một quãng thời gian sôi sục khi hàng nghìn khách hàng tranh thủ mua xe
nhằm tránh mức tăng mạnh mẽ của thuế tiêu thụ đặc biệt. Tâm điểm của thị trường
giai đoạn này là tại phân khúc xe đa dụng 6-9 chỗ ngồi và các loại xe từ 5 chỗ ngồi
trở xuống có dung tích xi-lanh động cơ từ 3.000 cm3 trở lên.
Nếu như các khách hàng phải tìm cách tranh thủ mua xe trước 1/4 (đối với
xe đa dụng 6-9 chỗ và xe có dung tích xi-lanh lớn) nhằm tránh thuế tiêu thụ đặc
biệt mới thì thời điểm hiện tại, các khách hàng lại kiên nhẫn chờ đợi để được
hưởng mức lệ phí mới.Như vậy có thể thấy là thị trường ụtụ của VN chịu ảnh
hưởng nhỡu bởi thuế,vỡ sự thay đổi mức thuế liên tục nên người tiêu dùng vô
cùng đắn đo về số tiền họ bỏ ra để sở hữu 1 chiếc ô tô.
Với dân số hiện nay của nước ta,nền kinh tế phát triển ổn định thì chất
lượng đời sống ngày càng tăng cao,cựng với sự phát triển cơ sở hạ tầng
tốt,thuế giảm thì trong vòng 10 năm tới Việt Nam là thị trường đầy tìm
năng của các hang ô tô trên thế giới chứ không riờng gỡ của Toyota.
3. Tác Động Của Chớnh Trị:
3.1 . Các Hàng Rào Xuất Nhập Khẩu:
a. Thuế :
Quốc hội thông qua luật Thuế TTĐB sửa đổi, từ 1/4/2009 Luật Thuế
tiêu thụ đặc biệt sửa chính thức có hiệu lực, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với các loại xe dưới 10 chỗ ngồi, có dung tích xi-lanh dưới 2.000cm3 sẽ
ở mức 45%, các loại xe có dung tích xi-lanh từ 2.000cm3 đến 3.000cm3 ở
mức 50% và xe trên 3.000cm3 ở mức 60%.
Với mức thuế mới này thì giá ụtụ dưới 10 chỗ gồi có nhiều thay đổi.
Trong đó, các loại xe từ 6-9 chỗ sẽ phải chịu mức tăng giá mạnh mẽ nhất
cũn cỏc loại xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống phải chịu mức tăng giá ít hơn.
Hiện các loại xe từ 6-9 chỗ đang hưởng mức thuế chung là 30% trong
khi từ 1/4/2009, sẽ phải chịu mức thuế tăng thêm từ 15%-30%.Cụ thể, thuế
suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các loại xe 6-9 chỗ có dung tích xi-lanh
dưới 2.000 tăng từ 30% lên 45% kéo theo mức tăng giá bán khoảng 12%,
các loại xe từ 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 50% kéo theo mức
giá bán tăng khoảng 15% và xe trên 3.000 cm3 tăng từ 30% lên 60% kéo
theo mức tăng giá bán khoảng 23%.
- Xem thêm -