Đề tài phân tích: sự khác biệt về cơ cấu dân số theo giới tính giữa 8 vùng địa lý ở Việt Nam; các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu dân số theo giới tính.
Về các nhân tố ảnh hưởng, chú ý dến phân tích sự khác biệt về tỷ số giới tính khi sinh giữa các vùng. Phần cuối, đề tài sử dụng mô hình dự báo dân số đưa ra tháp dân số sự báo năm 2050.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRỊNH THỊ TUYẾT DUNG
NGHIÊN CỨU CƠ CẤU DÂN SỐ THEO
GIỚI TÍNH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1999-2009
Chuyên ngành:
Mã số
Địa lý học
: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. Lê Văn Trưởng
HÀ NỘI, 2010
Trịnh Thị Tuyết Dung 1
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
Lêi c¶m ¬n
§Ó hoµn thµnh ch¬ng tr×nh Th¹c sÜ vµ thùc hiÖn ®Ò tµi luËn v¨n
tèt nghiÖp t«i ®· nhËn ®îc rÊt nhiÒu sù gióp ®ì tõ thÇy c«, b¹n bÌ, gia
®×nh.
§Çu tiªn t«i xin göi lêi c¸m ¬n ®Õn c¸c thÇy, c¸c c« khoa §Þa Lý
Trêng §¹i häc s ph¹m Hµ Néi ®Æc biÖt lµ c¸c thÇy c« ®· trùc tiÕp
tham gia gi¶ng c¸c chuyªn ®Ò trong suèt qu¸ tr×nh häc tËp.
T«i còng xin ch©n thµnh c¸m ¬n ®Õn PGS.TS Lª V¨n Trëng vµ
PGS.TS NguyÔn Minh TuÖ ®· dµnh nhiÒu thêi gian, tËn t×nh chØ b¸o
t«i trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn ®Ò tµi.
T«i còng xin göi lêi c¸m ¬n tíi Phßng ®äc khoa §Þa Lý, Trung
t©m th viÖn trêng ®¹i häc s ph¹m Hµ Néi, Th viÖn viÖn x· héi häc,
Trung t©m th«ng tin th viÖn uû ban d©n sè kÕ ho¹ch ho¸ gia ®×nh,
Th viÖn Tæng côc thèng kª, Th viÖn quèc gia còng nh c¬ quan kh¸c
®· gióp ®ì, t¹o ®iÒu kiÖn, cung cÉp tµi liÖu thiÕt yÕu trong qu¸ tr×nh
nghiªn cøu.
MÆc dï cã rÊt nhiÒu cè g¾ng hoµn thiÖn luËn v¨n víi t©m huyÕt
vµ sù nhiÖt t×nh nhng còng kh«ng thÕ tr¸nh khái thiÕu sãt rÊt mong sù
®ãng gãp ch©n thµnh cña quý thÇy c« vµ b¹n ®äc.
Hµ Néi, 01/10/2010
TrÞnh ThÞ TuyÕt Dung
Trịnh Thị Tuyết Dung 2
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
BẢNG TÊN VIẾT TẮT
ASFR
:
CDR
: Tỷ suất chết thô
CBR
: Tỷ suất sinh thô
CSDS
: Chính sách dân số
CSSKSS
: Chăm sóc sức khỏe sinh sản
TFR
: Tổng tỷ suất sinh
ER
: Tỷ suất xuất cư
IR
: Tỷ suất nhập cư
NMR
: Tỷ suất di cư thuần
V1
: Vùng Tây Bắc
V2
: Vùng Đông Bắc
V3
: Vùng Đồng bằng Sông Hồng
V4
: Vùng Bắc Trung Bộ
V5
: Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
V6
: Vùng Tây Nguyên
V7
: Vùng Đông Nam Bộ
V8
: Vùng đồng Bằng Sông Cửu Long
KHHGĐ
: Kế hoạch hóa gia đình
SR
: Tỷ số giới tính
SRB
: Tỷ số giới tính khi sinh
THPT
: Trung học phổ thông
Trịnh Thị Tuyết Dung 3
Tổng tỷ suất sinh
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................ 8
1.
Lý do chọn đề tài...................................................................... 8
2.
Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................... 9
3.
Mục đích và nhiệm vụ ............................................................ 14
4.
Phạm vi nghiên cứu................................................................ 14
5.
Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................. 15
6.
Những đóng góp chủ yếu của đề tài........................................ 18
7.
Cấu trúc của luận văn ............................................................. 19
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................... 20
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................... 20
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................... 20
1.1.1. Một số khái niệm.................................................................... 20
1.1.1.1. Dân số và quy mô dân số .................................................. 20
1.1.1.2. Gia tăng tự nhiên............................................................... 21
1.1.1.3. Gia tăng cơ học ................................................................. 27
1.1.1.4. Cơ cấu dân số.................................................................... 29
1.1.1.5. Giới (Gender) và giới tính (Sex) ....................................... 35
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu dân số theo giới tính ........ 36
1.1.2.1. Dân số và cơ cấu dân số .................................................... 36
1.1.2.2. Văn hoá............................................................................. 38
1.1.2.3. Khoa học kỹ thuật ............................................................. 39
1.1.2.4. Kinh tế .............................................................................. 41
1.1.2.5. Nhóm nhân tố khác ........................................................... 42
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá .............................................................. 44
1.1.3.1. Tỷ số giới tính................................................................... 44
1.1.3.2. Tỷ lệ giới tính ................................................................... 46
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................... 46
1.2.1. Trên thế giới........................................................................... 46
1.2.2. Một số quốc gia khu vực Đông và Nam Á.............................. 49
Trịnh Thị Tuyết Dung 4
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CƠ
CẤU DÂN SỐ THEO GIỚI TÍNH Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1999 - 2009 ............................................................................ 52
2.1. Khái quát chung về đặc điểm dân số Việt Nam ...................... 52
2.1.1. Quy mô dân số ....................................................................... 52
2.1.2. Xu hướng biến động mức sinh................................................ 54
2.1.2.1. Tỷ suất sinh thô................................................................. 54
2.1.2.2. Tổng tỷ suất sinh............................................................... 55
2.1.3. Xu hướng biến động mức chết................................................ 59
2.1.3.1. Tỷ suất tử thô .................................................................... 59
2.1.3.2. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới một tuổi ................................ 60
2.1.3.3. Tuổi thọ trung bình ........................................................... 62
2.1.3.4. Tỷ suất gia tăng tự nhiên ................................................... 63
2.1.4. Phân bố dân cư và di dân........................................................ 65
2.1.4.1. Phân bố dân cư.................................................................. 65
2.1.4.2. Di dân ............................................................................... 66
2.2. Thực trạng cơ cấu dân số theo giới tính giai đoạn 1999-2009. 68
2.2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính nói chung................................... 68
2.2.1.1. Cơ cấu dân số theo giới tính chung ................................... 68
2.2.1.2. Cơ cấu dân số theo giới tính phân theo thành thị nông thôn71
2.2.1.3. Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ........................ 73
2.2.1.4. Cơ cấu dân số theo giới tính và trình độ văn hoá.............. 74
2.2.1.5. Cơ cấu dân số theo giới tính và lao động........................... 76
2.2.1.6. Cơ cấu giới tính phân theo thành phần dân tộc ................. 82
2.2.1.7. Cơ cấu giới tính phân theo tôn giáo................................... 83
2.2.2. Cơ cấu giới tính khi sinh (SRB) ............................................. 86
2.2.2.1. Cơ cấu giới tính khi sinh ở khu vực thành thị và nông thôn88
2.3. Nguyên nhân của khác biệt trong cơ cấu dân số theo giới tính ở
Việt Nam giai đoạn 1999-2009............................................... 91
2.3.1. Dân số và cơ cấu dân số ......................................................... 92
2.3.1.1. Cơ cấu giới tính khi sinh và thứ tự lần sinh ....................... 92
2.3.1.2. Tuổi bà mẹ khi sinh........................................................... 94
2.3.1.3. Sự khác biệt trong mức chết và kì vọng sống trung bình ... 96
Trịnh Thị Tuyết Dung 5
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
2.3.1.4. Di dân ............................................................................... 97
2.3.2. Văn hoá.................................................................................. 99
2.3.3. Khoa học kỹ thuật .................................................................100
2.3.3.1. Lựa chọn giới tính thai nhi ...............................................100
2.3.3.2. Cung cấp các dịch vụ .......................................................101
2.3.4. Kinh tế ..................................................................................102
2.3.4.1. Nhu cầu lao động .............................................................102
2.3.4.2. Nhu cầu nương tựa khi về già. .........................................103
2.3.5. Nhân tố khác .........................................................................104
2.3.5.1. Thống kê dân số...............................................................104
2.3.5.2. Chính sách dân số ............................................................105
2.4. Hậu quả của chênh lệch giới tính đến phát triển kinh tế - xã hội
..............................................................................................108
2.4.1. Dân cư và xã hội ...................................................................108
2.4.1.1. Hạn chế gia tăng dân số ...................................................108
2.4.1.2. Thiếu nữ hôn phối............................................................109
2.4.1.3. Gia tăng bạo hành giới .....................................................111
2.4.1.4. Tăng nạn bắt cóc và buôn bán ngưười..............................112
2.4.1.5. Gia tăng xu hướng chuyển giới và quan hệ đồng giới.......112
2.4.2. Về kinh tế..............................................................................113
2.4.2.1. Thị trường bất động sản ...................................................113
2.4.2.2. Thay đổi cơ cấu ngành nghề.............................................113
2.4.2.3. Thay đổi cơ cấu hàng hoá tiêu dùng .................................113
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH CƠ
CẤU GIỚI TÍNH CỦA DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030 ..............114
3.1. Định hướng ...........................................................................114
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển dân số...................................114
3.1.1.1. Quan điểm........................................................................114
3.1.1.2. Mục tiêu...........................................................................114
3.1.2. Dự báo .................................................................................116
3.1.2.1. Căn cứ xây dựng ..............................................................116
3.1.2.2. Phương pháp dự báo ........................................................118
3.1.2.3. Dự báo tình hình dân số đến năm 2030 ............................118
Trịnh Thị Tuyết Dung 6
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
3.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................124
3.2.1. Phát triển kinh tế tạo điều kiện cho tăng cường mục tiêu
CSSKSS, KHHGD, từng bước giảm tâm lý nặng nề của xã hội
..............................................................................................124
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật, Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình .......................................................................................125
3.2.2.1. Xây dựng an sinh xã hội...................................................126
3.2.2.2. Nghiêm cấm việc lưu hành, phổ biến các nội dung liên quan
đến lựa chọn giới tính trước sinh ...........................................126
3.2.3. Tăng cường giám sát thực thi pháp luật.................................127
3.2.3.1. Quản lý chặt chẽ hệ thống các cơ sở y tế..........................127
3.2.4. Xoá bỏ phân biệt đối xử nặng nề trong tâm lý xã hội, nâng cao vị
thế của nữ tiến tới bình đẳng giới ..........................................128
3.2.5. Tuyền truyền rộng rãi, phổ biến nội dung chính sách dân số .129
3.2.6. Tích cực nghiên cứu khoa hoc. ..............................................130
PHẦN KẾT LUẬN .........................................................................131
Trịnh Thị Tuyết Dung 7
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mọi mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội suy cho cùng đều là vì
con người. Vấn đề con người luôn được quan tâm và đề cập trong hầu hết mọi
lĩnh vực dưới nhiều khía cạnh khác nhau trong đó có dân số và cơ cấu dân số.
Từ năm 60 của thế kỷ XX khi dân số thế giới cũng như dân số nước ta đang
trong giai đoạn “bùng nổ” thì nó lại càng là một điểm nóng được quan tâm.
Năm 1993, Việt Nam có “nghị quyết BCH TW Đảng khóa VI về chính sách
dân số và kế hoạch hóa gia đình” trên cơ sở đó xây dựng “Chiến lược dân số
và Kế hoạch hóa gia đình” và tuyên bố cam kết thực hiện “Chương trình
hành động của Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển” tại Cairo (Ai cập)
năm 1994 thì chính sách dân số thực sự đi vào đời sống và đạt nhiều thành
tựu được thế giới công nhận. Từ đó đến nay đã có nhiều chương trình liên
quan đến vấn đề dân số như: Chương trình quốc gia về “Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình giai đoạn 2006-2010”, “Chương trình DSKHHGD giai đoạn
2010-2020”, lấy ngày 26 tháng 12 là ngày dân số Việt Nam càng chứng tỏ
mối quan tâm lớn của Chính phủ.
Nước ta là nước đang phát triển, dân số đông đứng thứ 13 trên thế giới
và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á, quá trình phát triển dân số đang ở cuối
giai đoạn đầu, giai đoạn dân số vàng và già hoá dân số chạy song song. Trong
tương lai không xa nước ta sẽ đứng vào hàng ngũ các quốc gia 100 triệu dân.
Chính vì thế dân số luôn được quan tâm trong mối quan hệ với phát triển kinh
tế - xã hội vì mục tiêu phát triển bền vững.
Giống nhiều quốc gia khác ở phương Đông nhu cầu sinh con trai là rất
lớn. Thực tế cho thấy bài học đắt giá về chênh lệch cơ cấu dân số theo giới
tính của nước láng giềng Trung Quốc cũng như nhiều quốc gia Đông Á khác,
Trịnh Thị Tuyết Dung 8
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
liệu Việt Nam có đi theo vết xe đó hay không vẫn là câu hỏi nhiều người quan
tâm và đang đi tìm lời giải đáp. Cũng thông qua Tổng điều tra dân số và nhà ở
1/4/2009 đã “đánh động” về chênh lệch giới tính của nhóm tuổi thấp trong
tương lai.
Chính vì những “điểm nóng” của dân số trong bối cảnh mà tác giả chọn
đề tài “Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt nam giai đoạn 19992009”. Dân số là vấn đề được quan tâm của rất nhiều lĩnh vực: quản lý, tâm
lý- xã hội học, giáo dục, chứ không chỉ riêng của địa lý. Tuy nhiên mỗi lĩnh
vực lại có góc nhìn khác nhau về dân số. Dưới góc độ địa lý học, trong khuôn
khổ nghiên cứu cơ cấu giới tính, phạm vi của đề tài xem xét sự biến động, gia
tăng, cơ cấu, phân bố dân số giữa hai lần Tổng điều tra dân số làm cơ sở cho
các phân tích về cơ cấu dân số theo giới tính, đặc biệt cơ cấu giới tính khi sinh
trong lãnh thổ xác định. Giải thích nguyên nhân của hiện tượng chênh lệch
giới tính khi sinh. Dự báo về vấn đề chênh lệch giới tính, hậu quả đối với xã
hội và đưa ra một số giải pháp có tính thực tiễn trong chính sách dân số.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đến thế kỷ XVIII thì địa lí dân cư mới được nghiên cứu kĩ trong phạm
vi từng nước. Theo đó, ở mỗi vùng địa lý lại xem xét ở nhiều phương diện.
Các nhà địa lý Ba Lan mà nổi bật là Iagenxki nghiên cứu dân số theo 3 hướng
không gian, sinh thái và phân tích không gian. Các nhà địa lý Xô Viết lại
nghiên cứu dân cư gắn với quần cư và xem như đó là một trong những nhiệm
vụ chính của địa lý kinh tế.
Thomas R.Malthus có thể xem là một tác giả có nhiều luận giải về dân
số. Từ năm 1798 ông đã có cuộc khảo sát về dân số qua bài luận “luận về
nguyên tắc dân số, như nó tác động đến việc cải thiện tương lai xã hội”. Qua
đó ông đưa ra nhiều quan điểm về mối quan hệ giữa gia tăng và sinh tồn. Ông
Trịnh Thị Tuyết Dung 9
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
tin rằng nó sẽ đạt được cân bằng qua tác động hủy diệt của chiến tranh, nạn
đói, dịch bệnh… Tư tưởng này đã bị tư bản chủ nghĩa lợi dụng để biện minh
cho nguyên nhân chiến tranh và áp bức, bóc lột thuộc địa. Tuy nhiên, ông
cũng đưa ra đề suất về tăng tuổi kết hôn, kiểm soát dân số thông qua tiết dục
để đạt cân bằng giữa phát triển dân số và phát triển kinh tế - xã hội. Đối lập
với tư tưởng của Malthus là quan điểm của Karl Marx và Friedrich Engels.
Hai ông lý giải nguyên nhân mất cân bằng giữa gia tăng dân số và sinh tồn là
do nền sản xuất xã hội kém phát triển và từ đó đề suất việc phát triển hệ thống
sản xuất tốt hơn. Cho đến nay người ta giải quyết mối quan hệ giữa hai vấn đề
này thông qua kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế và hạn chế sinh đẻ có
hiệu quả.
Ở nước ta, vấn đề dân số có rất nhiều ban, ngành, lĩnh vực quan tâm
trên nhiều góc độ khác nhau từ những chương trình quốc tế, quốc gia, đến
những dự án nhỏ hơn của các viện nghiên cứu, của các địa phương, của các
nhà khoa học, của các cá nhân có mối quan tâm. Mỗi một tác giả vào những
thời điểm nhất định có góc nhìn khác nhau về vấn đề này.
Theo quy mô lớn có nhiều chương trình quốc gia, các cuộc Tổng điều
tra dân số. Chương trình “Chiến lược dân số và Kế hoạch hóa gia đình” năm
1993, là một chương trình dài hạn do Ủy ban Quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa
gia đình, Bộ y tế cùng các đoàn thể quần chúng liên kết thực hiện. Đây là cơ
quan có đóng góp lớn nhất trong các nghiên cứu về xu thế phát triển dân số,
biến đổi dân số cũng như vấn đề giới tính, giới tính khi sinh. Với nhiều đề án,
báo cáo, hội thảo về vấn đề dân số như “hội thảo khoa học định hướng chiến
lược dân số giai đoạn 2001 – 2020”, đề án “can thiệp giảm thiểu mất cân
bằng giới tính khi sinh” năm 2009, hay các nghiên cứu về tỷ số giới tính khi
sinh, từ thực trạng đưa ra giải pháp. Viện xã hội học cũng tham gia chương
Trịnh Thị Tuyết Dung 10
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
trình “Dân số, mức sinh và kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn đổi mới đất
nước”. Từ nghiên cứu của mình, viện cũng đưa ra nhận định đúng đắn về vấn
đề giảm sinh bền vững “không thể y tế hóa chương trình dân số mà phải xã
hội hóa công tác dân số”. Quỹ dân số liên hợp quốc tại Việt Nam UNFPA
(United Nation Population Fund) hàng năm đều có các tài liệu về thực trạng
dân số. Thông qua phân tích số liệu thống kê các tài liệu này đưa ra nhiều
phát hiện về vấn đề giới và giới tính. Đáng chú ý là nhận định về tỷ số giới
tính khi sinh và xu hướng biến đổi của nó, một số giải pháp khắc phục vấn đề
chênh lệch giới tính ở Việt Nam.
Ngoài ra có 4 cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/1979, 1/4/1989,
1/4/1999 và 1/4/2009, điều tra biến động dân số giữa kì. Thông qua các cuộc
điều tra này các số liệu xác thực về thực trạng dân số Việt Nam là cơ sở quan
trọng để tác giả đưa ra những phân tích, đánh giá, dự báo biến động dân số
Việt Nam cũng như thực trạng cơ cấu dân số theo giới tính.
Bàn về vấn đề dân số nhiều tác giả có đóng góp lớn như GS.TS Nguyễn
Đình Cử. Tác giả có nhiều giáo trình cơ bản về vấn đề dân số như “Giáo trình
dân số học” năm 1992 , “giáo trình dân số và phát triển” năm 2004, “bùng
nổ dân số hậu quả và giải pháp” năm 1992. Các giáo trình cơ bản này cung
cấp những cơ sở, khái niệm cơ bản trong nghiên cứu dân số liên quan đến quy
mô dân số, biến động dân số, cơ cấu dân số… Những nhận định trong vấn đề
bùng nổ dân số và dự báo hậu quả của nó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như giải pháp trong chính sách dân số, giải quyết mối quan hệ
giữa dân số và phát triển thực sự là những tiền đề cần thiết trong nghiên cứu.
Bộ môn dân số học của đại học y Hà Nội cũng cho xuất bản quyển
“Dân số học” do Tiến sỹ Trần Chí Liêm chủ biên. Quyển sách cung cấp
những nội dung cơ bản về dân số, dân số trong mối quan hệ với phát triển. Từ
Trịnh Thị Tuyết Dung 11
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
đó đưa ra đưa phương pháp dự báo dân số cũng như các chính sách dân số của
Việt Nam. Nội dung cũng có đề cập đến vấn đề cơ cấu dân số, tỷ số giới tính,
tỷ số giới tính khi sinh, đưa ra các nhân tố ảnh hưởng và tác động của nó đến
các vấn đề kinh tế - xã hội. Tuy nhiên mới chỉ có nhận xét mang tính tổng
quát, chưa thực sự phân tích sâu vào vấn đề này.
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ có khá nhiều đầu sách về dân số, dân số và
phát triển, giáo dục dân số SKSS. Trong “dân số và sự phát triển kinh tế - xã
hội” tác giả đã giải quyết được rõ ràng mối quan hệ gia tăng dân số và các
vấn đề kinh tế - xã hội. Giải quyết vấn đề thông qua rất nhiều tiêu chí đánh
giá. Mặc dù được xuất bản 1996 nhưng phần cơ sở lý luận vẫn còn nguyên giá
trị, là tài liệu tham kháo quý khi nghiên cứu đề tài.
Tác động của dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội được xem xét
rất chi tiết trong luận án tiến sỹ của Lê Văn Trưởng. Với nhiều phân tích và
tính toán trên cơ sở của các lý thuyết phát triển dân số, các chỉ tiêu liên quan,
luận án “sự thay đổi dân số trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Thanh
Hóa”(năm 1995) làm rõ mối quan hệ 2 chiều giữa thay đổi dân số và phát
triển kinh tế - xã hội, cho thấy cái nhìn bản chất của lãnh thổ nghiên cứu, mặc
dù luận án còn chưa giải quyết được dưới góc độ khác nhau của các thành
phần dân tộc và phát triển kinh tế - xã hội do hạn chế về số liệu thống kê.
Năm 2004, nhà xuất bản chính trị quốc gia cũng cho ra mắt quyển “dân
số và phát triển bền vững ở Việt Nam” do TS Nguyễn Thiện Trưởng chủ biên.
Cuốn sách đã phân tích, đánh giá dân số, thực trạng quan hệ giữa dân số và
phát triển, đưa ra tầm nhìn tới năm 2020 bên cạnh đó cũng đề cập tới vấn đề
chênh lệch giới tính tuy nhiên chưa phân tích sâu sắc.
Trong khuôn khổ của các chương trình của Uỷ ban dân số kế hoạch hoá
gia đình, tác giả Đoàn Minh Lộc cùng các cộng sự cũng có nhiều đóng góp
Trịnh Thị Tuyết Dung 12
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
trong việc nghiên cứu cơ cấu giới tính khi sinh như “nghiên cứu mất cân đối
giới tính khi sinh trong 5 năm qua ở một số địa phương, thực trạng và giải
pháp” (năm2009) . Nghiên cứu thực sự có đóng góp lớn trong việc xác định
rõ thực trạng SRB tại một số địa bàn và cũng như nhiều đóng góp trong giải
pháp của vấn đề giảm thiểu gia tăng SRB.
Ngoài ra còn nhiều tác giả có nhiều đóng góp trong vấn đề nghiên cứu
dân số, giới tính như GS.TS Tống Văn Đường, Johna than Houghton… hay
các nhà địa lý khác cũng nghiên cứu về dân số dưới góc độ địa lý GS Lê
Thông, GS Đỗ Thị Minh Đức, GS Nguyễn Viết Thịnh trong cuốn Địa lí kinh
tế - xã hội Việt Nam.
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ nghiên cứu về dân số như:
tác giả Nguyễn Kim Chung “tìm hiểu biến động dân số và một vài ảnh hưởng
của nó đến sự phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 1979 –1989 huyện Quảng
Thạch tỉnh Quảng Bình” năm 1991, Trần Quang Bắc nghiên cứu về “biến
động dân số đồng bằng sông Hồng qua hai lần điều tra dân số năm 19891999” (năm 2002) tác giả Nguyễn Thị Minh Hạnh “phân tích biến đổi dân số
và phân bố dân cư tỉnh Quảng Ninh giai đoạn Tổng điều tra dân số lần 2 cho
tới nay”. Các luận văn này đã phân tích rất rõ những thay đổi trong quy mô
và cơ cấu dân số gắn với phạm vi lãnh thổ nghiên cứu. Trong đó cũng đã nói
tới cơ cấu dân số theo giới tính song không đi sâu phân tích về vấn đề này.
Gần đây sau điều tra biến động dân số 2005, 2006, Tổng điều tra dân số
và nhà ở 2009 vấn đề cơ cấu giới tính khi sinh cũng được nhiều tác giả quan
tâm, báo giới “tốn mực tốn giấy”, xuất hiện ý tưởng mới “quý tử là con gái”.
Tuy nhiên khác với dân số và biến động dân số được viết rất nhiều, có nhiều
sách, công trình, báo cáo với phân tích sâu sắc. Vấn đề cơ cấu dân số theo
giới tính ít có tài liệu, công trình phân tích rõ nét nhất là dưới dưới góc độ địa
Trịnh Thị Tuyết Dung 13
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
lý. Có chăng cũng là một phần nhỏ công trình được đề cập tới giới tính trong
các nghiên cứu về giới của nhiều đơn vị.
Với mong muốn giải quyết vấn đề mà các công trình khác chưa đề cập
tới, trong nội dung của đề tài nghiên cứu tác giả dựa trên cơ sở số liệu thống
kê khái quát chung về tình hình dân số, cơ cấu dân số theo giới tính giai đoạn
1999–2009 cũng như mối quan hệ của nó với các vấn đề kinh tế - xã hội dưới
góc độ địa lý.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về dân số học và địa lí dân cư
để nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999–2009,
nguyên nhân hậu quả và đưa ra giải pháp nhằm ổn định cơ cấu dân số theo
giới tính ở Việt Nam trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá thực trạng cơ cấu giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999-2009.
- Giải thích nguyên nhân và hậu quả của sự khác biệt cơ cấu dân số theo
giới tính.
- Đưa ra giải pháp nhằm ổn định cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam
định hướng tới năm 2030.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Nội dung
Nghiên cứu cơ cấu giới tính thông qua các chỉ tiêu về tỷ số giới tính, tỷ
số giới tính khi sinh.
4.2. Lãnh thổ
Trịnh Thị Tuyết Dung 14
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
4.2.1.Không gian
Nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam có tính đến sự phân hóa
giữa các vùng kinh tế theo phương án 8 vùng đang giảng dạy ở phổ thông, cao
đẳng và đại học.
4.2.2.Thời gian
Giới tính hạn khung thời gian nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính
giữa 2 lần điều tra dân số 1999 và 2009, định hướng đến 2030.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1.Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nghiên cứu đối tượng không thể không tính đến phạm vi lãnh thổ. Mỗi
lãnh thổ có những đặc trưng riêng về tự nhiên, kinh tế. Đặc trưng về tự nhiên
vùng núi thường kém thuận lợi hơn so với vùng đồng bằng nên kinh tế vùng
núi thường khó khăn hơn so với vùng đồng bằng. Tác động tổng hợp của tự
nhiên, sự phát triển kinh tế - xã hội, y tế, giáo dục tạo nên đặc trưng riêng về
tình hình sinh, tử, di cư, cơ cấu dân số theo giới tính.
5.1.2.Quan điểm lịch sử
Mỗi một sự vật hiện tượng đều có tính lịch sử của nó. Dân số biến đổi
qua giai đoạn nhất định trong hoàn cảnh cụ thể, đó là ở Việt Nam trong hoàn
cảnh nước ta là nước phương Đông đang phát triển, kinh tế còn nhiều hạn
chế, lối sống cũng có nhiều khác biệt, chiến tranh kéo dài cho đến cuối thập
kỷ 70 của thế kỷ XX. Từ việc đặt đối tượng nghiên cứu vào đúng hoàn cảnh
lịch sử của nó thì mới có được những nhận xét xác đáng, đánh giá đúng vị trí
của đối tượng, hiểu được bản chất của hiện tượng SR còn thấp trong nhiều
năm, SRB cao xu hướng tăng.
Trịnh Thị Tuyết Dung 15
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
5.1.3.Quan điểm hệ thống
Dưới góc độ của quan điểm hệ thống, khi xem xét phân tích đánh giá
cần đặt đối tượng nghiên cứu trong hệ thống mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau với các đối tượng khác. Bản thân mỗi một hiện tượng vừa thuộc hệ
thống cấu trúc này nhưng lại vừa thuộc hệ thống cấu trúc khác cao hơn, giữa
chúng có mối liên hệ ngang dọc phức tạp, khi một thành phần thay đổi cũng
sẽ làm cho các thành phần khác thay đổi ở mức độ khác nhau cuối cùng làm
cho toàn bộ hệ thống phát triển lên giai đoạn khác, đạt trạng thái đứng im
tương đối trong khoảng thời gian và không gian nhất định trước khi tiếp tục
sự phát triển mới. Khi cơ cấu dân số theo độ tuổi thay đổi nó làm thay đổi
mức sinh, mức tử. Mức sinh, mức tử thay đổi lại có tác động ngược lại làm
thay đổi cấu trúc dân số theo lao động…
5.1.4.Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu vấn đề không thể tách rời khỏi môi trường sinh thái. Con
người là một thực thể tự nhiên tồn tại, phát triển và chịu ảnh hưởng lớn từ môi
trường xung quanh. Tác động của con người vào môi trường làm môi trường
biến đổi thì môi trường cũng có tác động ngược trở lại. Con người tác động
vào quá trình sinh sản làm SRB ở mức cao so với bình thường, hiện tượng
này kéo dài tất yếu sẽ dẫn đến những hệ quả. Rõ ràng mọi thay đổi không hợp
quy luật đều dẫn đến những hậu quả khó lường trên nhiều mặt.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
5.2.1.Phương pháp thu thập tài liệu
Thu thập tài liệu là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện bất kì một ý tưởng khoa học nào. Việc thu thập được càng nhiều tài
liệu càng giúp cho việc tiến hành nghiên cứu được thuận tiện. Tài liệu nghiên
cứu ở đây bao gồm cả tài liệu sơ cấp và thứ cấp.
Trịnh Thị Tuyết Dung 16
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
Tài liệu thứ cấp bao gồm hệ thống số liệu thống kê của tổng cục thống
kê qua 2 cuộc Tổng điều tra dân số 1/4/1999 và 1/4/2009 cùng với các số liệu
thông kê của các điều tra biến động dân số, nguồn lao động và kế hoạch hoá
gia đình vào 1/4 hàng năm. Số liệu thống kê về phát triển kinh tế và các vấn
đề xã hội liên quan như lao động, cơ cấu kinh tế… Bên cạnh đó là các sách,
báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các viện, tổ chức, tác giả liên quan
đến biến động dân số, chênh lệch giới tính, các vấn đề xã hội của địa lý dân
cư. Ngoài ra còn sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê của trang thông tin điện tử
tổng cục thống kê Nhật Bản, Trung Quốc.
5.2.2.Phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp
Trên cơ sở tài liệu thu thập được tiến hành phân tích các số liệu thống
kê để thấy được sự biến đổi của dân số và bản chất của nó. Thực hiện so sánh
các tiêu chí về SR, SRB của Việt Nam với thế giới cũng như giữa các lãnh
thổ, giữa các nhóm dân cư khác nhau đưa ra nhận xét chính xác. Sử dụng
đồng thời cả suy luận diễn giải và tích hợp trong triển khai vấn đề để thấy
được nét khái quát nhất của vấn đề nghiên cứu.
5.2.3.Phương pháp bản đồ, GIS
Dựa trên số liệu thống kê và phần mềm Mapinfo tác giả thành lập một
số bản đồ Việt Nam. Bản đồ hành chính tỷ lệ 1 : 7 500 000 ngoài việc thể hiện
những nội dung cơ bản của bản đồ hành chính còn thể hiện phương án phân
theo 8 vùng được phân tích trong luận văn. Các bản đồ tỷ lệ 1: 5 000 000 bao
gồm: bản đồ dân cư, bản đồ tỷ số giới tính khi sinh 1999 – 2009, bản đồ tỷ số
giới tính 1999 – 2009, bản đồ mối quan hệ giữa di cư 2004-2009 và tỷ số giới
tính. Bản đồ tỷ lệ 1 : 15 000 000 về tỷ số giới tính, tỷ số giới tính khi sinh khu
vực thành thị nông thôn năm 1999 và 2009. Nội dung bản đồ thể hiện trực
quan về tình hình dân số dân số, biến động cơ cấu dân số theo giới tính của
Trịnh Thị Tuyết Dung 17
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
Việt Nam giai đoạn 1999-2009. Từ phân tích trên bản đồ thành phần cho thấy
được mối liên hệ với phạm vi không gian của lãnh thổ trong giai đoạn nghiên
cứu.
Sử dụng các phần mềm SPSS (phân tích thống kê xã hội) để xử lý hệ
thống số liệu thống kê về điều tra dân số. Từ đó phân tích mối quan hệ giữa
các biến, đưa ra kết luận về mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Xem xét liệu
chúng thực sự có mối quan hệ với nhau hay không và ở mức độ nào.
5.2.4.Phương pháp điều tra xã hội học
Khác với con vật, con người mang tính xã hội. Bản thân vấn đề dân số
là vấn đề xã hội mang tính nhân văn cao. Nghiên cứu dân số và chênh lệch
giới tính không nằm ngoài việc nghiên cứu vấn đề xã hội của con người. Nhất
là chênh lệch giới tính là vấn đề xã hội học. Nghiên cứu đề tài này gắn chặt
với quan điểm xã hội học.
5.2.5.Phương pháp dự báo
Dự báo là một phần không thể thiểu trong nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến dân số. Từ thực trạng của tình hình dân số trong 10 năm biến động,
xu hướng phát triển của các hiện tượng như mức sinh, mức tử, SR, SRB, tổng
tỷ suất sinh, tuổi thọ trung bình, bảng sống của Việt Nam năm 2009 cùng với
việc sử dụng phương pháp dự báo thành phần trên cơ sở một số giả định có
căn cứ để đưa ra mô hình dân số trong tương lai đến năm 2030. Từ mô hình
sự báo dân số với nhiều phương án khác nhau, phân tích cấu trúc dân số để có
thể thấy được rõ hơn thay đổi cơ cấu dân số theo giới với tình trạng SRB như
hiện tại.
6. Những đóng góp chủ yếu của đề tài
Phân tích thực trạng cơ cấu dân số theo giới tính trong các nhóm dân cư
giai đoạn 1999 – 2009 theo 8 vùng kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Trịnh Thị Tuyết Dung 18
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
Giải thích nguyên nhân dẫn đến thay đổi cơ cấu dân số theo giới tính
nói chung, giới tính khi sinh giữa các tỉnh thành phố, vùng kinh tế - xã hội và
chung cho toàn bộ lãnh thổ trong giai đoạn 1999-2009.
Dự báo những hậu quả có thể có của tình trạng cơ cấu giới tính khi sinh
ở mức cao và kéo dài trong tương lai.
Dự báo cấu trúc dân số theo độ tuổi và giới tính đến năm 2030 cho cả
nước trên cơ sở của phương pháp dự báo thành phần và tình hình biến động
dân số trong giai đoạn 1999-2009. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp
nhằm giải thiểu tình trạng gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, hướng tới ổn định
cơ cấu dân số theo giới tính phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội.
7. Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của cơ cấu dân số theo
giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999-2009
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm ổn định tình hình dân số đến
năm 2030
Trịnh Thị Tuyết Dung 19
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Dân số và quy mô dân số
- Dân số
Dân số học là khoa học về dân số nghiên cứu quy luật tái sản xuất dân
cư trong điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trên một lãnh thổ nhất định. Khoa
học dân số nghiên cứu tính quy luật và những điều kiện xã hội liên quan tới
việc sinh, tử, hôn nhân, cơ cấu dân số, tái sản xuất dân cư và sự phân bố của
chúng theo thời gian và không gian.
Dân số là khái niệm rất hay thường được dùng. Theo từ điển bách khoa
toàn thư Việt Nam “dân số với nghĩa rộng là tập hợp những người cư trú
thường xuyên và sống trên một lãnh thổ nhất định (một nước, một vùng kinh
tế, một đơn vị hành chính…)”. Như vậy, theo quan điểm này khái niệm dân số
và quy mô dân số là đồng nhất với nhau.
Trong dân số học lại xem xét dân số trong một phạm vi hẹp hơn, lúc
này dân số được xem là một tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó (về
cấu trúc, về lãnh thổ) và có một số tính chất gắn liền với tái sản xuất liên tục
của nó. Ở đây chính là số dân cư trú. Số dân này tham gia thường xuyên vào
đời sống kinh tế - xã hội khu vực nơi cư trú. Khác với quan niệm dân số theo
nghĩa rộng là bao gồm tất cả những người có mặt, họ không nhất thiết phải là
người tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên trên địa bàn. Trong khái niệm
số dân chỉ xác định về mặt số lượng của dân số, tức số người gắn với không
gian và thời gian đang được nói đến. Vậy về phạm vi khái niệm số dân hẹp
hơn rất nhiều so với khái niệm về dân số.
Trịnh Thị Tuyết Dung 20
Nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính ở Việt Nam giai đoạn 1999 - 2009
- Xem thêm -