BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
====
====
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GAS TẠI
CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
====
====
NGUYỄN TIẾN DŨNG
NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM GAS TẠI
CÔNG TY TNHH MTV KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu thu được trong quá trình điều tra là hoàn
toàn đúng với thực tế và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này là đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả
các thầy cô giáo Khoa kế toán và Quản trị kinh doanh, Viện đào tạo sau đại học,
Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội đã luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chỉnh người
Thầy đã định hướng và tận tâm hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin cảm ơn quản đốc Trạm triết nạp LPG Đình Xuyên, Yên Viên, Gia
Lâm, Hà Nội, phòng bán hàng, bộ phận kho, lái xe bồn, bộ phận bảo vệ, bộ phận
bốc xếp và bộ phận vận hành triết nạp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để giúp
đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất đến gia đình tôi, bạn bè và
đồng nghiệp, những người đã luôn động viên, giúp đỡ và cổ vũ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập.
Hà nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả
Nguyễn Tiến Dũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
0
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
vii
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1. Mục tiêu chung
2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
4
2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng
4
2.1.1. Chuỗi cung ứng
4
2.1.2 Các yếu tố trong chuỗi cung ứng
11
2.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng
16
2.2 Cơ sở thực tiễn
20
2.2.1 Tình hình phát triển chuỗi cung ứng trên thế giới
20
2.2.2 Tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam
21
2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan
23
3. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1 Đặc điểm cơ bản về Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội 26
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
26
3.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty
29
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
3.1.3 Tình hình lao động của Công ty
30
3.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
33
3.2 Phương pháp nghiên cứu
36
3.2.1 Khung phân tích đề tài
36
3.2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
37
3.2.3 Phương pháp phân tích
39
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
42
4.1 Chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng
Hà Nội
42
4.1.1 Các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty
42
4.1.2 Sự liên kết giữa các tác nhân
54
4.1.3 Đánh giá chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội
56
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của chuỗi
57
4.2.1 Các yếu tố bên trong chuỗi
57
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài chuỗi
58
4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công
ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội
62
4.3.1 Cơ sở khoa học để xuất giải pháp thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
62
4.3.2 Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội
67
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
75
5.1 Kết luận
75
5.2 Kiến nghị
76
5.2.1 Nhà nước.
76
5.2.2 Công ty.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
77
PHỤ LỤC
78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1
Tình hình biến động lao động của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014)
32
Bảng 2
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm (2012 – 2014)
35
Bảng 3
Số phiếu điều tra các tác nhân tham gia vào chuỗi cung ứng sản
phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội
38
Bảng 4
Phân tích ma trận SWOT
40
Bảng 5
Kết quả bán hàng theo khu vực địa lý 2011 – 2013 (đơn vị: tấn)
43
Bảng 6
Thông tin chung về lao động trung tâm
45
Bảng 7
Bảng tổng hợp chi phí của trung tâm bán lẻ
46
Bảng 8
Giá bán gas qua các năm
47
Bảng 9
Bảng hạch toán hiệu quả kinh tế của trung tâm bán lẻ (1 quý)
47
Bảng 10
Thị trường đầu ra của đại lý
49
Bảng 11
Chính sách giảm giá theo sản lượng tiêu thụ LPG của đại lý
50
Bảng 12
Chi phí, giá bán và giá trị tăng thêm của 1kg gas
51
Bảng 13
Phân tích SWOT chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH
Bảng 14
MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội
65
Phân tích các cặp của ma trận SWOT (S-O; W-T; S-T; W-O)
66
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1
Chuỗi cung ứng (Lee & Billington, 1995)
5
Sơ đồ 2
Chuỗi cung ứng giản đơn (Micheal Hugos, 2003)
8
Sơ đồ 3
Chuỗi cung ứng mở rộng (Micheal Hugos, 2003)
8
Sơ đồ 4
Thành viên chuỗi cung ứng (Micheal Hugos, 2003)
9
Sơ đồ 5
5 Thành phần chính của chuỗi cung ứng
11
Sơ đồ 6
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
29
Sơ đồ 7
Sơ đồ mặt bằng bên trong phân xưởng
30
Sơ đồ 8
Khung phân tích
36
Sơ đồ 9
Chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH MTV kinh doanh
khí hóa lỏng Hà Nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
53
Page vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
1
AHP
Analytie hierachy process
2
ESCAP
Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương
3
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
4
GPP
Tiêu chuẩn về xây dựng nhà máy chế biến và xử lý khí
5
GTGT
Giá trị gia tăng
6
HHGVN
Hiệp hội gas Việt Nam
7
H2N2
Hóa học ngày nay
8
LPG
Khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng hay khí gas
9
MTV
Một thành viên
10
PVGN
Petrovietnamgas North
11
PVGS
Petrovietnamgas South
12
PVI
Tổng công ty bảo hiểm dầu khí Việt Nam
13
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
14
TT
Trung tâm
15
SCM
Supply Chain Management
16
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
Nghĩa của từ viết tắt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng hay khí gas có tên tiếng anh là (Liquefied
Petroleum Gas) thường được viết tắt là LPG có thành phần chính là propan C3H8
và butan C4H10 (H2N2). Hiện nay ở nước ta, miền Nam vẫn được xem là thị
trường lớn nhất và có nhu cầu tiêu thụ LPG cao nhất, chiếm khoảng 66% nhu cầu
LPG của cả nước, miền Bắc chiếm khoảng 30% và miền Trung là khoảng 4%.
Ngành công nghiệp là nguồn tiêu thụ LPG lớn nhất, chiếm khoảng 65% tổng cầu,
khu vực nhà ở và thương mại chiếm khoảng 32%. Theo ước tính nhu cầu sẽ tăng
trưởng với tốc độ trung bình từ 6% đến 7% hằng năm cho đến năm 2020 và sẽ đạt
mức 2 triệu tấn vào năm 2020 nhờ sự phát triển của khu vực nhà ở và thương mại
(PGS). Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây miền Bắc đã có sự phát triển mạnh
mẽ về kinh tế, kèm theo đó là quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra
nhanh, do vậy nhu cầu thị trường về các loại khí đốt cũng tăng đột biến.
Thành phố Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9
km2, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với 6.699.600 người
(2011). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện
nay gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội là một trong
những trung tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Năm 2009, sau
khi mở rộng, GDP của thành phố tăng khoảng 6,67%, tổng thu ngân sách khoảng
70.054 tỷ đồng. Thủ đô Hà Nội có vị trí ở khu vực trung tâm của miền Bắc, bên
cạnh con sông Hồng, giao thông từ Hà nội đến các tỉnh khác của miền Bắc hết sức
thuận tiện, bao gồm cả đường không, đường bộ, đường thủy và đường sắt (Tổng cục
thống kê Việt Nam). Do có sự tăng mạnh về diện tích và dân số cùng với quá trình
đô thị hóa, các khu công nghiệp mọc lên nhanh chóng đã khiến Hà Nội trở thành thị
trường tiêu thụ các sản phẩm khí hóa lỏng và các sản phẩm dầu khí mạnh nhất khu
vực miền Bắc.
Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội là doanh nghiệp
chuyên cung cấp khí hóa lỏng LPG và các sản phẩm dầu khí cho thị trường miền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
Bắc (chiếm khoảng hơn 30% thị trường miền Bắc) trong đó sản phẩm chính là LPG
và thị trường tập trung là Hà Nội. Hoạt động này mang lại 98% doanh thu cho
doanh nghiệp (Báo cáo phân tích tài chính PVG HN 2011 ), trong quá trình hoạt
động công ty đã xây dựng được một chuỗi cung ứng riêng cho sản phẩm khí hóa
lỏng của mình. Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây thị trường cung cấp khí hóa
lỏng đã có sự cạnh tranh hết sức khốc liệt, do ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới
thành lập tham gia vào thị trường này như Công ty TNHH MTV khí đốt gia đình
(Anpha petrol), Công ty TNHH MTV khí hóa lỏng Việt Nam (VT GAS), Công ty
TNHH khí đốt Thăng Long (TL GAS) và còn rất nhiều doanh nghiệp khác nữa đã làm
cho hoạt động chuỗi cung ứng khí hóa lỏng của công ty bộc lộ những vấn đề bất hợp
lý, vấn đề quản trị chuỗi cung ứng còn tồn tại khá nhiều bất cập làm suy giảm khả
năng cạnh tranh và gây ảnh hưởng tới hiệu quả chuỗi cung ứng của công ty.
Trước tình hình cấp thiết đó, doanh nghiệp cần tìm lời giải đáp cho câu hỏi:
Làm thế nào để khắc phục những điều bất hợp lý trong chuỗi cung ứng khí hóa lỏng
của doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả
hoạt động tiêu thụ sản phẩm khí hóa lỏng của doanh nghiệp trong bối cảnh thị
trường tiêu thụ các sản phẩm dầu khí cạnh tranh khốc liệt và trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay? Cho nên việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng chuỗi cung
ứng sản phẩm khí hóa lỏng nhằm tìm ra giải pháp thích hợp cho công tác thúc đẩy
chuỗi cung ứng này là một đòi hỏi bức xúc của công ty? Xuất phát từ vấn đề trên,
tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại công ty TNHH
MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội đánh giá hoạt động của
chuỗi cung ứng gas, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng
sản phẩm gas.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng.
- Nghiên cứu phân tích thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công ty
TNHH MTV kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
công ty nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Chuỗi cung ứng sản phẩm gas của Công ty TNHH MTV kinh doanh khí hóa
lỏng Hà Nội, các tác nhân tham gia chuỗi và mối quan hệ giữa các tác nhân trong
chuỗi cung ứng sản phẩm gas.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV
kinh doanh khí hóa lỏng Hà Nội.
b. Phạm vi về thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 5 năm 2014 đến
tháng 5 năm 2015. Số liệu điều tra bằng bảng hỏi, dự kiến điều tra một lần vào đầu
tháng 11 năm 2014 để lấy số liệu năm 2012 – 2013 phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015 – 2020.
c. Phạm vi về nội dung:
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng.
- Thực trạng cung ứng sản phẩm của Công ty TNHH MTV kinh doanh khí
hóa lỏng Hà Nội.
- Các giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công ty
nghiên cứu trong thời gian tới.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những tác nhân nào tham gia chuỗi cung ứng sản phẩm gas?
- Mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại Công
ty như thế nào?
- Các giải pháp cần áp dụng nhằm thúc đẩy chuỗi cung ứng sản phẩm gas tại
Công ty nghiên cứu trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG
2.1. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng
2.1.1. Chuỗi cung ứng
2.1.1.1. Nguồn gốc chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistics (hậu cần).
Ban đầu, logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội, được hiểu
với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là
một chức năng kinh doanh chủ yếu, mang lại thành công cho các công ty cả trong
khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Ủy ban kinh tế và xã hội châu Á Thái
Bình Dương (Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP)
ghi nhận Logistics đã phát triển qua ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)
Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm
đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. Giai
đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: Vận tải, phân phối, bảo quản hàng
hóa, quản lý kho bãi, bao bì, nhãn mác, đóng gói.
Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics
Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào
cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.
Giai đoạn 3: Quản trị dây truyền cung ứng
Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan
hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm
quản trị chuỗi dây truyền chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan như
các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin.
2.1.1.2. Cấu trúc chuỗi cung ứng
Một dây chuyền cung ứng sản xuất tối thiểu gồm 3 yếu tố: nhà cung cấp, bản
thân đơn vị sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp là các công ty bán sản phẩm, dịch vụ là nguyên liệu đầu vào
cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Thông thường, nhà cung cấp được hiểu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các chi tiết của sản phẩm,
bán thành phẩm.
Đơn vị sản xuất là nơi sử dụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào, áp dụng các
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất
được sử dụng tối đa tại đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng.
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.
Ở chuỗi cung ứng mở rộng có thêm 3 đối tượng tham gia truyền thống đó là:
nhà cung cấp của các nhà cung cấp hay nhà cung cấp cuối cùng ở vị trí bắt đầu của
chuỗi cung ứng mở rộng; khách hàng của các khách hàng hay khách hàng ở vị trí
kết thúc của chuỗi cung ứng; tổng thể các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty
khác trong chuỗi cung ứng. Đây là các công ty cung cấp về dịch vụ hậu cần, tài
chính, tiếp thị và công nghệ thông tin.
2.1.1.3. Khái niệm chuỗi cung ứng
Nói đến chuỗi cung ứng là nói đến tất cả mạng lưới gồm các tổ chức có liên
quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới, trong các quá trình và hoạt
động khác nhau, sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay
người tiêu dùng cuối cùng. Đã có nhiều quan niệm khác nhau về chuỗi cung ứng.
Theo Lee & Billington (1995) thì chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương
tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm
trung gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm đó tới khách hàng thông qua
hệ thống phân phối. Chuỗi cung ứng được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Chuỗi cung ứng (Lee & Billington, 1995)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để mang những sản phẩm và
dịch vụ cho thị trường (người trích dẫn Michael hugos, 2003).
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián
tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các
nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho
bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra & Meindl, 2001).
Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các phương tiện, cách lựa chọn phân phối
nhằm thực hiện chức năng thu mua nguyên vật liệu, biến đổi chúng thành các sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng, phân phối những sản phẩm cuối cùng đó
tới khách hàng (Ganeshan & Harrison, 1995).
Chuỗi cung ứng là môi trường nơi dòng sản phẩm, dịch vụ, thông tin di
chuyển từ nhà cung ứng đầu tiên tới khách hàng cuối cùng và ngược lại (David
Sharpe, 2008).
Theo Christopher (1998), chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới những quy trình và hoạt động khác nhau nhằm
chuyển giá trị của sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng cuối cùng.
Chuỗi cung ứng là mạng lưới của các tổ chức, con người, công nghệ, các
hoạt động, thông tin và nguồn lực tham gia vào việc di chuyển sản phẩm dịch vụ từ
các nhà cung cấp tới khách hàng (Từ điển bách khoa toàn thư).
Trong cuốn “The practice of supply chain management: where theory and
application convergy”, tác giả Terry P. Harrison đã định nghĩa chuỗi cung ứng như sau:
“Chuỗi cung ứng là sự tạo lập chuỗi giá trị thông qua sự kết nối hoạt động
từ các nhà cung cấp của công ty tới những khách hàng của công ty. Cơ sở các hoạt
động của chuỗi cung ứng thể hiện:
Tiếp nhận đầu vào từ các nhà cung cấp → tạo lập giá trị →phân phối sản
phẩm, dịch vụ tới khách hàng”.
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực
tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng (giáo trình quản trị chuỗi
cung ứng).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
Như vậy, chuỗi cung ứng là một hệ thống phức tạp nhưng có mối liên kết
chặt chẽ giữa các thành viên trong việc tạo ra và phân phối các sản phẩm hoàn
chỉnh nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Do đó, nó trở thành chìa khóa tạo nên sự
khác biệt tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
2.1.1.4. Đặc điểm của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng được cấu tạo bởi 5 thành phần cơ bản, các thành phần này là
các nhóm chức năng khác nhau và cùng nằm trong dây chuyền cung ứng: sản xuất,
vận chuyện, tồn kho, định vị, thông tin.
Sản xuất là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng. Phân
xưởng, nhà kho là cơ sở vật chất, trang thiết bị chủ yếu của thành phần này. Trong
quá trình sản xuất, các nhà quản trị thường phải đối mặt với vấn đề cân bằng giữa
khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp.
Vận chuyển là bộ phận đảm nhiệm công việc vận chuyển nguyên vật liệu,
cũng như sản phẩm giữa các nơi trong dây truyền cung ứng. Ở đây, sự cân bằng
giữa khả năng đáp ứng nhu cầu và hiệu quả công việc được biểu thị trong việc lựa
chọn phương thức vận chuyển.
Tồn kho là việc hàng hóa sản xuất ra tiêu thụ như thế nào. Chính yếu tố tồn
kho sẽ quyết định doanh thu và lợi nhuận của công ty bạn. Nếu tồn kho ít tức là sản
phẩm của bạn sản xuất ra bao nhiêu tiêu thụ hết bấy nhiêu, từ đó chứng tỏ hiệu quả
sản xuất của công ty bạn ở mức cao và lợi nhuận đạt mức tối đa.
Định vị là việc tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản xuất ở đâu? Nơi nào
là địa điểm tiêu thụ tốt nhất? Đây chính là những yếu tố quyết định sự thành công
của dây chuyền cung ứng. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản xuất được tiến hành một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Về thông tin: những thông tin gì cần được thu thập? Thông tin gì nên chia
sẻ? Thông tin càng nhanh, càng chính xác sẽ giúp cho các thành viên trong chuỗi
đưa ra các quyết định phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau.
Trả lời những câu hỏi này, các công ty trong chuỗi cung ứng sẽ đưa ra những
quyết định ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của toàn chuỗi. Tuy nhiên để trả lời
được những câu hỏi trên, các doanh nghiệp tham gia chuỗi phải ý thức rõ thị trường
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
mà họ phục vụ cũng như đối tượng khách hàng mà họ hướng tới. Sự năng động của
chuỗi cung ứng trong việc nắm bắt những tín hiệu của thị trường sẽ giúp cho việc
thỏa mãn những nhu cầu khách hàng nhanh chóng hơn và hiệu quả hơn.
Tùy từng giai đoạn các công ty có những mục tiêu khác nhau, thậm chí mâu
thuẫn nhau. Nhưng xét cho cùng, bất kỳ công ty nào cũng theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận của toàn chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng hợp lợi nhuận được
chia sẻ cho các thành viên trong chuỗi chứ không chỉ ở một giai đoạn riêng lẻ nào
trong chuỗi. Nguồn tạo ra lợi nhuận của chuỗi cung ứng là từ các khách hàng cuối
cùng. Điều này cũng làm sáng tỏ hơn cho câu hỏi tại sao cần tiếp cận quản trị chuỗi
cung ứng một cách hệ thống.
Một chuỗi cung ứng có nhiều thành viên tham gia. Chuỗi cung ứng đơn giản
nhất bao gồm công ty, các nhà cung cấp và các khách hàng của công ty.
Sơ đồ 2: Chuỗi cung ứng giản đơn (Micheal Hugos, 2003)
Chuỗi cung ứng mở rộng ngoài ba thành viên trên còn có thêm ba thành viên
khác đó là nhà cung cấp của các nhà cung cấp, khách hàng của khách hàng và toàn bộ
các công ty cung cấp dịch vụ cho các công ty trong chuỗi cung ứng. Các công ty cung
cấp dịch vụ này sẽ cung cấp dịch vụ hậu cần, tài chính, tìm hiểu thị trường, thiết kế sản
phẩm và công nghệ thông tin cho các công ty khác trong chuỗi cung ứng.
Sơ đồ 3: Chuỗi cung ứng mở rộng (Micheal Hugos, 2003)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Cụ thể hơn, dọc theo một chuỗi cung ứng bắt đầu từ các công ty. Các công ty
này chính là nhà sản xuất, chế biến, phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng và khách
hàng của khách hàng.
Sơ đồ 4: Thành viên chuỗi cung ứng (Micheal Hugos, 2003)
Nhà sản xuất: nhà sản xuất, chế biến là các công ty làm ra sản phẩm. Nhà sản
xuất ở đây gồm các nhà sản xuất ra nguyên vật liệu (nhà cung ứng nguyên vật liệu)
và nhà sản xuất ra sản phẩm.
Nhà phân phối: là các cá nhân, công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà
sản xuất và bán các sản phẩm đó. Họ chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm đến tay
khách hàng khi họ muốn và đến nơi họ cần. Đây là thành viên gần gũi với khách
hàng, nắm bắt, theo dõi nhu cầu của khách hàng. Không chỉ thực hiện những chiến
dịch khuyến mại, các nhà phân phối còn thực hiện các chức năng như quản lý vận
hành các kho hàng, vận chuyển các sản phẩm, hỗ trợ khách hàng và phục vụ khách
hàng.
Nhà bán lẻ: thực hiện chức năng dự trữ sản phẩm và bán các sản phẩm với
lượng bán nhỏ hơn. Đây là thành viên gần gũi với khách hàng nhất (khách hàng
cuối cùng). Tổng hợp những thông tin về khách hàng từ nhà bán lẻ sẽ giúp nhà phân
phối cũng như các công ty nắm bắt tốt hơn những nhu cầu của khách hàng trên thị
trường.
Khách hàng: là những đối tượng mua các sản phẩm của công ty. Một khách
hàng có thể mua sản phẩm của công ty và bán cho khách hàng khác và sử dụng nó.
Nhà cung cấp dịch vụ: có chức năng cung cấp các dịch vụ cho nhà sản xuất,
nhà phân phối, nhà bán lẻ, khách hàng. Sự xuất hiện của các nhà cung cấp dịch vụ
trên chuỗi cung ứng sẽ làm các hoạt động hiệu quả hơn bởi đôi khi những dịch vụ
mà những nhà cung cấp cung ứng có mức giá thấp hơn hẳn so với việc các thành
viên của chuỗi tự làm.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Như vậy, ranh giới của một chuỗi cung ứng rất linh hoạt, ranh giới của một
chuỗi cung ứng kéo dài từ nhà sản xuất (nhà sản xuất nguyên vật liệu) tới khách
hàng của khách hàng của họ.
Có ba dòng chảy xuyên suốt chuỗi cung ứng. Đó là dòng chảy của sản phẩm,
của thông tin và tài chính. Chính các dòng chảy này tạo ra chi phí của chuỗi cung
ứng. Khách hàng là nguồn doanh thu duy nhất của chuỗi cung ứng.
Sự phối hợp chặt chẽ của dòng chảy sản phẩm, thông tin và tài chính là vô
cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng. Đặc biệt là vai trò cầu nối của dòng chảy
thông tin bởi nó ảnh hưởng lớn tới việc đáp ứng các nhu cầu khách hàng đúng lúc.
Tại một cửa hàng bán lẻ, khách hàng sẽ được cung cấp các sản phẩm, giá cả và sự
sẵn sàng, đầy đủ về thông tin (sản phẩm, nhà sản xuất, khuyến mãi…) và ngược lại
khách hàng sẽ thanh toán tiền sản phẩm mà họ mua. Nhà bán lẻ sẽ gửi thông tin liên
quan đến việc bán hàng, đơn đặt hàng đến các nhà phân phối để họ chuyển hàng tới.
Cách cửa hàng bán lẻ sẽ chuyển tiền cho nhà phân phối sau khi nhận được hàng.
Nhà phân phối cũng đổi cho nhà bán lẻ những thông tin về sản phẩm, giá cả…Vòng
tuần hoàn bắt đầu với việc nhận những đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi
khách hàng thanh toán đơn đặt hàng của họ. Cứ như vậy, dòng sản phẩm, tài chính
và thông tin được luân chuyển trong chuỗi cung ứng.
Bất kỳ chuỗi cung ứng nào cũng cần cân nhắc giữa tính đáp ứng nhanh và
tính hiệu quả. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay nếu chỉ tập chung vào tính hiệu quả
mà bỏ qua tính đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng thì các công ty, các
chuỗi cung ứng không thể thành công. Cùng sự phát triển vượt bậc của khoa học
công nghệ, các công ty ngày càng chú trọng, chuyên môn hóa vào các sản phẩm mà
nó thực hiện tốt nhất để cạnh tranh được với đối thủ khác. Chính điều này đã thúc
đẩy các công ty khác nhau liên kết lại với nhau cùng thực hiện các hoạt động trong
chuỗi cung ứng như sự liên kết của các công ty chịu trách nhiệm sản xuất với các
công ty chuyên về vận chuyển, phân phối, bán lẻ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
2.1.2 Các yếu tố trong chuỗi cung ứng
Mỗi chuỗi cung ứng dù có quy mô, cấu trúc và nhu cầu thị trường riêng,
nhưng nhìn trung đều có cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản: sản xuất, tồn kho, địa
điểm, vận tải và thông tin. (Michael Hugos, 2003)
Sơ đồ 5: 5 Thành phần chính của chuỗi cung ứng
Sản xuất
Sản xuất chính là khả năng tạo ra và lưu trữ sản phẩm của chuỗi cung ứng.
Nhà máy và nhà kho là những cơ sở vật chất trong sản xuất. Vấn đề cơ bản của
những nhà quản lý khi ra quyết định sản xuất là làm thế nào để cân bằng giữa khả
năng đáp ứng nhanh các nhu cầu của khách hàng và tính hiệu quả trong hoạt động
sản xuất. Nếu phân xưởng và nhà kho được thiết kế với công suất quá lớn, các
doanh nghiệp có thể linh hoạt và nhanh chóng đáp ứng được sự thay đổi về nhu cầu
sản phẩm. Nếu hầu hết công suất của nhà máy và nhà kho được sử dụng thì chuỗi
cung ứng khó có thể phản ứng kịp thời với sự thay đổi nhu cầu khách hàng. Nói
cách khác, công suất dư thừa làm tiêu tốn tiền của, công suất đó là công suất vô ích,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
- Xem thêm -