ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
VŨ VĂN CƢƠNG
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG MÔI TRƯỜNG HỒ CHỨA QUAN
SƠN NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội, năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------
VŨ VĂN CƢƠNG
NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG MÔI TRƯỜNG HỒ CHỨA QUAN
SƠN NHẰM SỬ DỤNG HỢP LÝ CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
PGS.TS Hoàng Xuân Cơ
Hà Nội, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS
Hoàng Xuân Cơ – Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới tập thể cán bộ Công ty thủy lợi Sông
Đáy, Công ty cổ phần thủy sản và du lịch Quan Sơn đã tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình điều tra khảo sát, thu thập số liệu hoàn thành bản luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập và đào tạo, cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành tới các thầy cô Khoa Môi trường - Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại
học quốc gia Hà Nội đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt nhiều kiến thức chuyên môn
cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2014
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
1.1. Tổng quan về chức năng môi trường
4
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu hồ chứa Quan Sơn
13
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.1. Nội dung nghiên cứu
17
2.2. Phương pháp nghiên cứu
17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
22
3.1. Đánh giá khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng
môi trường về hồ chứa Quan Sơn
22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực hồ chứa Quan Sơn
22
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội khu vực hồ chứa Quan Sơn
28
3.1.3. Hiện trạng môi trường khu vực hồ chứa Quan Sơn
34
3.2. Nghiên cứu, đánh giá chức năng môi trường của hồ chứa Quan Sơn
41
3.2.1. Chức năng hỗ trợ, cung cấp không gian sống và giảm thiểu rủi ro
từ các sự cố môi trường (lũ lụt, úng ngập)
3.2.2. Chức năng cung cấp tài nguyên
41
3.2.3. Chức năng chứa và đồng hòa chất thải
62
3.3. Định hướng sử dụng, khai thác hợp lý hồ chứa Quan Sơn cho phát
triển bền vững.
3.3.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường
66
3.3.2. Định hướng sử dụng, khai thác hợp lý hồ chứa cho phát triển bền
vững
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
77
A. Kết luận
77
B. Kiến nghị
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
79
PHỤ LỤC
81
51
66
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD:
Nhu cầu ôxy sinh học
BVTV:
Bảo vệ thực vật
CO:
Carbon oxit
CO2 :
Carbon dioxit
COD:
Nhu cầu ôxy hóa học
CTNH:
Chất thải nguy hại
DO:
Dầu diesel
ĐTM:
Đánh giá tác động môi trường
GPMB:
Giải phóng mặt bằng
GTGT:
Giá trị gia tăng
NH4+:
Amoni
NO3-:
Nitrat
PO43-:
Phốt phát
PCCC:
Phòng cháy chữa cháy
QLMT:
Quản lý môi trường
QĐ-TTg:
Quyết định Thủ tướng
QĐ-BYT:
Quyết định Bộ Y tế
Sở TN&MT:
Sở Tài nguyên và Môi trường
SO2:
Sul phua dioxit
SS:
Chất rắn lơ lửng
TSP:
Tổng hạt bụi lơ lửng
TSS:
Tổng chất rắn lơ lửng
UBND:
Ủy ban nhân dân
WHO:
Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu chủ đề của Ủy ban phát triển bền vững
Trang
9
Bảng 2.1: Các thiết bị sử dụng trong quan trắc môi trường
18
Bảng 2.2: Phương pháp phân tích và thiết bị sử dụng
19
Bảng 2.3: Phương pháp phân tích các chất ô nhiễm không khí
19
Bảng 2.4: Phương pháp phân tích đất và thiết bị sử dụng
20
Bảng 3.1: Chế độ nhiệt độ trung bình tháng, năm khu vực nghiên cứu
24
Bảng 3.2: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm khu vực nghiên cứu
25
Bảng 3.3: Tốc độ gió trung bình tháng, năm khu vực nghiên cứu
25
Bảng 3.4: Lượng bốc hơi trung bình tháng, năm khu vực nghiên cứu
26
Bảng 3.5: Đặc trưng thống kê mưa tại các trạm quanh vùng dự án
26
Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu đất khu vực nghiên cứu
34
Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu nước mặt khu vực nghiên cứu
35
Bảng 3.8: Kết quả phân tích môi trường không khí xung quanh
37
Bảng 3.9: Diện tích và mật độ dân số các xã khu vực hồ Quan Sơn
42
Bảng 3.10: Quy mô công trình hồ chứa
51
Bảng 3.11: Tổng hợp năng lực cung cấp nước tưới của hồ Quan Sơn
52
Bảng 3.12: Thông số kỹ thuật chính của cống lấy nước
53
Bảng 3.13: Thông số kỹ thuật chính của kênh lấy nước
53
Bảng 3.14: Hiện trạng hệ thống kênh và các công trình trên kênh
54
Bảng 3.15: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm (2007
55
– 2011)
Bảng 3.16: Doanh thu của Công ty trong 5 năm (2007 – 2011)
55
Bảng 3.17: Kết quả phân tích mẫu nước thải của Công ty Cổ phần thủy
63
sản và du lịch Quan Sơn
Bảng 3.18: Tổng hợp số lượng gia cầm, thủy cầm nuôi tại hồ Quan Sơn
64
Bảng 3.19: Tải lượng ô nhiễm từ ngành chăn nuôi
65
Bảng 3.20: Dự báo khối lượng chất thải từ chăn nuôi gia cầm, thủy cầm
66
Bảng 3.21: Nồng độ các chất ô nhiễm sau bể tự hoại
68
Bảng 3.22: Mực nước cao nhất cuối các tháng mùa lũ hồ Tuy Lai 1, hồ
70
Tuy Lai 2, hồ Quan Sơn 3;
Bảng 3.23: Mực nước thấp nhất cuối các tháng mùa lũ hồ Tuy Lai 1, hồ
71
Tuy Lai 2, hồ Quan Sơn 3;
Bảng 3.24: Xây dựng chương trình quản lý môi trường
75
Bảng 3.25: Các chỉ tiêu giám sát môi trường khí
75
Bảng 3.26: Các chỉ tiêu giám sát chất lượng môi trường nước mặt
76
Bảng 3.27: Các chỉ tiêu giám sát chất lượng môi trường nước thải
76
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ tổng thể hướng tuyến trục đường Đỗ Xá - Quan Sơn
Trang
16
phía nam tỉnh Hà Tây (cũ)
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí hồ chứa Quan Sơn
23
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh hàm lượng COD, BOD5, SS giữa các vị trí
37
quan trắc trong hồ chứa Quan Sơn
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh hàm lượng SO2, NOX, bụi tổng số giữa các vị
39
trí quan trắc trong hồ chứa Quan Sơn
Hình 3.4: Trạm bơm Đồi Mo cung cấp nước tưới cho sản xuất nông
44
nghiệp
Hình 3.5: Đập đất ngăn lũ của hồ chứa Quan Sơn
47
Hình 3.6: Đập tràn xả lũ Cầu Dậm
49
Hình 3.7: Biều đồ tăng trưởng khách du lịch của Công ty Cổ phần thủy
57
sản và du lịch Quan Sơn
Hình 3.8: Biều đồ tăng trưởng doanh thu từ ngành du lịch của Công ty
58
Cổ phần thủy sản và du lịch Quan Sơn
Hình 3.9: Quy trình nuôi thuỷ sản của Công ty CP thủy sản và du lịch
59
Quan Sơn
Hình 3.10: Biều đồ tăng trưởng sản lượng thủy sản của Công ty Cổ phần
60
thủy sản và du lịch Quan Sơn
Hình 3.11: Biều đồ tăng trưởng doanh thu từ ngành thủy sản của Công
61
ty Cổ phần thủy sản và du lịch Quan Sơn
Hình 3.12: Chăn nuôi gia cầm, thủy cầm tại hồ Quan Sơn
65
Hình 3.13: Cấu tạo bể tự hoại 3 ngăn
67
Hình 3.14: Hệ thống thu nước mưa chảy tràn
68
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hồ chứa Quan Sơn thuộc huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội với diện tích
mặt nước khoảng 959ha, chứa trong mình gần 100 ngọn núi đá với thảm thực vật đa
dạng cùng nhiều di tích lịch sử, là một thắng cảnh du lịch nổi tiếng của địa phương.
Chính vì vậy mà Hồ Quan Sơn được mệnh danh là "Hạ Long trên cạn" là điểm du
kịch khá hấp dẫn đối với du khách.
Cách thủ đô Hà Nội 50km trên tuyến du lịch Chùa Hương - khu nước khoáng
Kim Bôi, hồ Quan Sơn có lợi thế nằm trong tổng thể cụm tam giác du lịch tâm linh
- nghỉ ngơi - giải trí - dưỡng bệnh. Đến Quan Sơn du khách không khỏi ngỡ ngàng
trước cảnh đẹp trời mây, sông núi trùng điệp nơi đây. Quan Sơn còn ẩn chứa nhiều
dấu ấn một vùng văn hoá mang đậm các sắc thái lễ hội truyền thống và nếp sống
thuần khiết của làng quê Việt Nam. Sự hấp dẫn của Quan Sơn là cái đẹp tự nhiên,
thuần phác đến mức hoang sơ. Điểm đầu tiên du khách đặt chân tới là bến đò hồ
Giang Nội, một trong ba hồ lớn ở Quan Sơn. Đứng trên bờ, du khách đã nhìn thấy
những dãy núi đá trùng điệp soi mình dưới dòng nước xanh mát của hồ. Núi ở đây
có tới 20 ngọn lớn nhỏ, kéo dài và ôm ấp các hồ nước. Lại có nhiều hòn đá lớn,
vách dựng đứng nằm giữa lòng hồ trông xa như những hòn đảo nhỏ.
Ngoài chức năng du lịch hồ chứa Quan Sơn còn có chức năng chính là cung
cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp của các xã trong huyện Mỹ Đức. Hệ thống
cấp nước từ hồ Quan Sơn cho các xã của huyện Mỹ Đức có 7 trục kênh chính sau:
1.) Trạm bơm và hệ thống kênh Đồi Mo: Diện tích phụ trách của hệ thống
kênh này giới hạn từ kênh Đồng Mít thuộc xã Đồng Tâm (ở phía Bắc) cho tới kênh
Đồng Thơn – thôn Nội xã Thượng Lâm (ở phía Nam). Phía Đông giáp kênh 7 xã và
phía Tây giáp hệ thống hồ Quan Sơn. Cụm công trình này tưới cho khoảng 305ha
lúa của 2 xã Đồng Tâm và Thượng Lâm.
2.) Cống lấy nước và hệ thống kênh hồ 1: Diện tích tưới của hệ thống này
nối tiếp với hệ thống kênh Đồi Mo và kéo dài tới thôn Quýt. Cống đầu mối bằng
1
BTCT có kích thước 1,6 x 2,6m, với lưu lượng thiết kế 4,2m3/s. Hệ thống kênh
chính bằng đất có chiều dài 4.338m diện tích phục vụ thực tế của của cụm công
trình này là 337ha.
3.) Cống lấy nước và hệ thống kênh hồ 2: Phục vụ diện tích tưới của xã An
Mỹ 665ha. Nối tiếp với hệ thống tưới từ kênh hồ 1 và kéo dài tới giáp kênh An Mỹ.
Cống đầu mối bằng BTCT có kích thước 1,6 x 2,3m, với lưu lượng thiết kế 4,6m3/s.
Hệ thống kênh chính có chiều dài 6.930m, diện tích phục vụ thực tế của của cụm
công trình này là 665ha, ngoài nhiệm vụ đưa nước tưới cho diện tích canh tác dọc
theo 2 bên bờ, kênh hồ 2 còn có nhiệm vụ đưa nước vào kênh 7 xã để cấp cho các
trạm bơm dã chiến: trạm bơm Mỹ Thành và trạm bơm An Mỹ, phục vụ diện tích
tưới khoảng 50 ha vùng phía dưới của xã Mỹ Thành.
4.) Cống và hệ thống kênh Đồng Bưởi: Tưới cho 1/2 diện tích lúa của xã An
Mỹ. Hệ thống kênh có chiều dài 1.372m. Cống đầu mối có kích thước 0,8x1,0m.
Diện tích tưới 137ha thuộc xã An Mỹ.
5.) Cống và hệ thống kênh Núi Mối: Tưới cho 1/2 diện tích còn lại của xã An
Mỹ và một phần của xã Tuy Lai. Chiều dài kênh 988m, mặt cắt kênh tương tự như
kênh Đồng Bưởi, diện tích phục vụ tưới 77ha cho 1 phần diện tích của 2 xã An Mỹ
và Tuy Lai.
6.) Cống và hệ thống kênh Bình Lạng: Đây là hệ thống kênh có chiều dài
tương đối lớn 4.514m. Cống đầu mối bằng BTCT có kích thước 2,2 x 2,7m, với lưu
lượng thiết kế 5,9 m3/s. Diện tích phục vụ thực tế của của cụm công trình này là
886ha cho xã Hồng Sơn và 1 phần của xã Hợp Tiến.
7.) Cống và hệ thống kênh Cầu Dậm: Cống Cầu Dậm có 2 cửa kích thước
2,8x1,78m. Chiều dài kênh 8.599m, tưới cho 1.238ha lúa của các xã Hợp Tiến, Phù
Lưu Tế và 1 phần thị trấn Đại Nghĩa.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài luận văn: “Nghiên cứu chức năng môi
trường hồ chứa Quan Sơn nhằm sử dụng hợp lý cho phát triển bền vững” được
thực hiện nhằm nghiên cứu đánh giá các chức năng môi trường của hồ chứa Quan
2
Sơn, các tác động đến môi trường hồ chứa từ đó có những định hướng sử dụng hợp
lý cho phát triển bền vững.
2. Cấu trúc của đề tài luận văn
Bản luận văn này bao gồm các nội dung chính sau;
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo và phụ lục
3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chức năng môi trƣờng
1.1.1. Khái niệm chung về chức năng môi trường
1.1.1.1. Khái niệm chung về môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1, Luật Bảo
Vệ Môi Trường của Việt Nam, 1993).
- Môi trường là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các hiện tượng và các
thực thể của tự nhiên...mà ở đó, cá thể, quần thể, loài... có quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp bằng các phản ứng thích nghi của mình (Vũ Trung Tạng, 2000). Từ định
nghĩa này ta có thể phân biệt được đâu là môi trường của loài này mà không phải là
môi trường của loài khác. Chẳng hạn như mặt biển là môi trường của sinh vật
màng nước (Pleiston và Neiston), song không phải là môi trường của những loài
sống ở đáy sâu hàng ngàn mét và ngược lại.
- Đối với con người, môi trường chứa đựng nội dung rộng hơn. Theo
định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn bộ các
hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô thị,
hồ chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con
người sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối
với con người không chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể
sinh vật là con người mà còn là “khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự
nghỉ ngơi của con người”.
- Thuật ngữ Trung Quốc gọi môi trường là “hoàn cảnh” đó là từ
chính xác chỉ điều kiện sống của cá thể hoặc quần thể sinh vật. Sinh vật và con
người không thể tách rời khỏi môi trường của mình. Môi trường nhân văn (Human
environment - môi trường sống của con người) bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học
4
của đất, nước, không khí, các yếu tố sinh học và điều kiện kinh tế - xã hội tác
động hàng ngày đến sự sống của con người.
1.1.1.2. Khái niệm chung về chức năng môi trường
Đối với sinh vật nói chung và con người nói riêng thì môi trường sống có các
chức năng cơ bản sau:
i). Môi trường là không gian sống cho con người và thế giới sinh vật
- Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi một người đều cần một không gian
nhất định để phục vụ cho các hoạt động sống như: nhà ở, nơi nghỉ, nơi để sản
xuất...Như vậy chức năng này đòi hỏi môi trường phải có một phạm vi không gian
thích hợp cho mỗi con người. Không gian này lại đòi hỏi phải đạt đủ những tiêu
chuẩn nhất định về các yếu tố vật lý, hoá học, sinh học, cảnh quan và xã hội.
- Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi tuỳ theo trình độ khoa
học và công nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với
thế giới tự nhiên, có 2 tính chất mà con người cần chú ý là tính chất tự cân bằng
(homestasis), nghĩa là khả năng của các hệ sinh thái có thể gánh chịu trong điều
kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái.
ii). Môi trường là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời
sống và sản xuất của con người
- Trong lịch sử phát triển, loài người đã trải qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu từ
khi con người biết canh tác cách đây khoảng 14 - 15 nghìn năm, vào thời kỳ đồ đá
giữa cho đến khi phát minh ra máy hơi nước vào thế kỷ thứ XVII, đánh dấu sự khởi
đầu của công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực. Nhu cầu của con
người về các nguồn tài nguyên không ngừng tăng lên về cả số lượng, chất lượng và
mức độ phức tạp theo trình độ phát triển của xã hội. Chức năng này của môi trường
còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: Có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính đa dạng sinh học và
độ phì nhiêu của đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thuỷ vực: Có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải
trí và các nguồn thuỷ hải sản.
5
- Động, thực vật: Cung cấp lương thực, thực phẩm, các nguồn gen quý hiếm.
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, nước, gió: có chức năng
duy trì các hoạt động trao đổi chất.
- Các loại quặng, dầu mỏ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt
động sản xuất...
iii). Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong quá trình sống
Trong quá trình sống, con người luôn đào thải ra các chất thải vào môi
trường. Tại đây các chất thải dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường
khác sẽ bị phân huỷ, biến đổi từ phức tạp thành đơn giản và tham gia vào hàng loạt
các quá trình sinh địa hoá phức tạp. Trong thời kỳ sơ khai, khi dân số của nhân loại
còn ít, chủ yếu do các quá trình phân huỷ tự nhiên làm cho chất thải sau một thời
gian biến đổi nhất định lại trở lại trạng thái nguyên liệu của tự nhiên. Sự gia
tăng dân số thế giới nhanh chóng, quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá làm số
lượng chất thải tăng lên không ngừng dẫn đến chức năng này nhiều nơi, nhiều chổ
trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường. Khả năng tiếp nhận và phân huỷ
chất thải trong một khu vực nhất định gọi là khả năng đệm (buffer capacity)
của khu vực đó. Khi lượng chất thải lớn hơn khả năng đệm, hoặc thành phần chất
thải có nhiều chất độc, vi sinh vật gặp nhiều khó khăn trong quá trình phân huỷ thì
chất lượng môi trường sẽ giảm và môi trường có thể bị ô nhiễm. Chức năng
này có thể phân loại chi tiết như sau:
- Chức năng biến đổi lý - hoá học (phân huỷ hoá học nhờ ánh sáng, hấp thụ,
tách chiết các vật thải và độc tố)
- Chức năng biến đổi sinh hoá (sự hấp thụ các chất dư thừa, chu trình ni tơ và
cacbon, khử các chất độc bằng con đường sinh hoá).
- Chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá,
amôn hoá, nitrat hoá và phản nitrat hoá).
iv). Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
6
Môi trường trái đất được xem là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người. Bởi vì chính môi trường trái đất là nơi:
- Cung cấp sự ghi chép và lưu trữ lịch sử trái đất, lịch sử tiến hoá của vật
chất và sinh vật, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hoá của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị không gian và tạm thời mang tín chất tín hiệu
và báo động sớm các hiểm hoạ đối với con người và sinh vật sống trên trái đất như
phản ứng sinh lý của cơ thể sống trước khi xảy ra các tai biến tự nhiên và các hiện
tượng tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa...
- Cung cấp và lưu giữ cho con người các nguồn gen, các loài động thực vật,
các hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan có giá trị thẩm mỹ để
thưởng ngoạn, tôn giáo và văn hoá khác.
v). Bảo vệ con người và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài
Các thành phần trong môi trường còn có vai trò trong việc bảo vệ cho đời
sống của con người và sinh vật tránh khỏi những tác động từ bên ngoài như: tầng
Ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ trở lại các tia cực tím từ năng
lượng mặt trời.
1.1.2. Khái niệm và các tiêu chí về phát triển bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững
- Thuật ngữ "Phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
- Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
7
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải
bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội môi trường.
- Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi
trường và Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi
một thông điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc
đẩy mạnh sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
- Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là
Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại
Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các
chuyên gia về kinh tế, xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế
hoạch hành động về phát triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan
tới các vấn đề về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.
- Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và
nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các
nhu cầu của thế hệ trong tương lai”.
1.1.2.2. Các tiêu chí về phát triển bền vững
Năm 1995, trong phiên họp lần thứ 3 của Hội đồng phát triển bền vững của
Liên hợp quốc. Chương trình xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững đã được
thông qua, đồng thời cũng phát đi lời kêu gọi các tổ chức của Liên hợp quốc, các tổ
chức liên chính phủ và phi chính phủ tham gia các hợp phần của chương trình này.
Mục tiêu chính của chương trình phát triển bền vững là xây dựng các tiêu chí phát
triển bền vững tiếp cận tới các nhà hoạch định chính sách tầm quốc gia thông qua
việc xác định các chỉ tiêu này. Giải thích về phương pháp luận xây dựng các chỉ tiêu
và tập huấn nguồn nhân lực. Thông qua việc triển khai chương trình ở một số nước
lựa chọn trong giai đoạn 1995 – 2000, những chủ đề then chốt để phát triển các chỉ
8
tiêu phát triển bền vững nhằm phục vụ trong quá trình ra quyết định ở tầm quốc gia
đã được mô tả chi tiết.
Tháng 8 năm 1996 Hội đồng phát triển bền vững công bố dự thảo 134 chỉ
tiêu cho các nước sử dụng để báo cáo cho thế giới về sự phát triển bền vững . Sự nỗ
lực phối hợp giữa các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu, các tổ
chức phi chính phủ và các cá nhân đã giúp Hội đồng phát triển bền vững công bố
vào năm 2001 khuôn khổ mới và 58 chỉ tiêu cốt lõi phát triển bền vững nhằm hỗ trợ
các nước trong việc đo lường bước tiến triển hướng tới sự phát triển bền vững.
Khuôn khổ chỉ tiêu cuối cùng gồm 15 chủ đề và 38 chủ đề nhánh được xây dựng
nhằm dẫn dắt việc phát triển các chỉ tiêu quốc gia sau năm 2001.
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu chủ đề của Ủy ban phát triển bền vững
CHỦ ĐIỂM: XÃ HỘI
CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ NHÁNH
CHỈ TIÊU
1. Phần trăm dân số sống dưới mức
nghèo khổ
Nghèo đói
2. Chỉ số Gini về bất cân đối thu nhập
Công bằng
3. Tỷ lệ thất nghiệp
Công bằng về giới
Tình
trạng
4. Tỷ lệ trung bình của nữ so với nam
dinh 5. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
dưỡng
Tỷ lệ chết
6. Tỷ lệ chết dưới 5 tuổi
Y tế
7. Kỳ vọng sống của trẻ mới sinh
Điều kiện vệ sinh
8. Phần trăm dân số có thiết bị vệ sinh
phù hợp
Nước sạch
9. Dân số được sử dụng nước sạch
Tiếp cận dịch vụ y tế
10. Phần trăm dân số tiếp cận được
9
các dịch vụ y tế ban đầu
11. Tiêm chủng cho trẻ em
12. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh
thai
13. Phổ cập tiểu học đối với trẻ em
Cấp giáo dục
14. Tỷ lệ người trưởng thành đạt mức
Giáo dục
giáo dục cấp II
Biết chữ
15. Tỷ lệ biết chữ ở người trưởng
thành
Nhà ở
Điều kiện sống
16. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
An ninh
Tội phạm
17. Số tội phạm trong 100.000 dân số
Dân số
Thay đổi dân số
18. Tỷ lệ tăng dân số
19. Dân số thành thị chính thức và cư
trú không chính thức.
CHỦ ĐIỂM: MÔI TRƯỜNG
CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ NHÁNH
Thay đổi khí hậu
CHỈ TIÊU
20. Phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính
Không khí
Phá hủy tầng ozon
21. Mức độ tàn phá tầng ozon
Chất lượng không khí
22. Mức độ tập trung của chất thải khí
ở khu vực thành thị
Đất
23. Đất canh tác và diện tích cây lâu
Nông nghiệp
năm
10
24. Sử dụng phân hóa học
25. Sử dụng thuốc trừ sâu
Rừng
26. Tỷ lệ che phủ rừng
27. Cường độ khai thác gỗ
Hoang hóa
28. Đất bị hoang hóa
Đô thị hóa
29. Diện tích thành thị chính thức và
phi chính thức
30. Mức độ tập trung của tảo trong
nước biển
Đại dương, biển Khu vực bờ biển
31. Phần trăm dân số sống ở khu vực
và bờ biển
bờ biển
Nghư nghiệp
32. Loài hải sản chính bị bắt hàng năm
33. Mức độ cạn kiệt của nguồn nước
ngầm và nước mặt so với tổng nguồn
nước
Nước sạch
Chất lượng nước
34. BOD trong khối nước
35. Mức tập trung của Faecal Coliform
trong nước sạch
36. Diện tích hệ sinh thái chủ yếu
được lựa chọn
Hệ sinh thái
37. Diện tích được bảo vệ so với tổng
Đa dạng sinh học
diện tích
38. Sự đa dạng của số loài được lựa
Loài
chọn
11
CHỦ ĐIỂM: KINH TẾ
CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ NHÁNH
CHỈ TIÊU
39. GDP bình quân đầu người
Hiện trạng kinh tế
40. Tỷ lệ đầu tư trong GDP
Thương mại
41. Cán cân thương mại hàng hóa và
dịch vụ
42. Tỷ lệ nợ GNP
Tình trạng tài chính
43. Tổng viện trợ ODA hoặc nhận
Cơ cấu kinh tế
viện trợ ODA so với GNP
Tiêu dùng vật chất
44. Mức độ sử dụng vật chất
45. Tiêu thụ năng lượng bình quân đầu
người hàng năm
Sử dụng năng lượng
46. Tỷ lệ tiêu dùng nguồn năng lượng
có thể tái sinh
47. Mức độ sử dụng năng lượng
48. Xả thải rắn của công nghiệp và đô
thị
Xả thải và quản lý xả
Mẫu hình sản xuất thải
49. Chất thải nguy hiểm
50. Chất thải phóng xạ
và tiêu dùng
51. Chất thải tái sinh
Giao thông vận tải
52. Khoảng cách vận chuyển theo đầu
người theo một cách thức vận chuyển.
CHỦ ĐIỂM: THỂ CHẾ
CHỦ ĐỀ
CHỦ ĐỀ NHÁNH
12
CHỈ TIÊU
- Xem thêm -