BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ THANH THẢO
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT ENZYM
PROTEASE BẰNG AMONI SULFAT TỪ
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
Bacillus subtilis natto
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ THANH THẢO
NGHIÊN CỨU TÁCH CHIẾT ENZYM
PROTEASE BẰNG AMONI SULFAT TỪ
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
Bacillus subtilis natto
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
1. TS. Đàm Thanh Xuân
2. DS. Đinh Thu Hương
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược
HÀ NỘI – 2013
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành nhất tới cô giáo TS. Đàm Thanh Xuân – Giảng viên bộ môn Công
nghiệp Dược – Trường Đại học Dược Hà Nội và DS. Đinh Thu Hương, những
người đã luôn quan tâm, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trên con đường học tập,
nghiên cứu khoa học.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn DS. Lê Ngọc Khánh cùng toàn thể các thầy,
cô giáo, các anh chị kỹ thuật viên bộ môn Công nghiệp Dược – Trường Đại học
Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình
hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể gia đình, các thầy
cô giáo trong trường và tất cả bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đinh Thị Thanh Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ................................................................................ 2
1.1.
Enzym vi sinh vật và phương pháp tách chiết enzym từ vi sinh vật.............. 2
1.1.1. Enzym vi sinh vật ........................................................................................ 2
1.1.2. Chiết xuất và thu nhận enzym từ vi sinh vật ................................................ 3
1.1.3. Kiểm tra độ sạch của chế phẩm enzym........................................................ 6
1.1.4. Protease và chiết tách protease ngoại bào của vi sinh vật thuộc
chi Bacillus ................................................................................................. 6
1.2.
Phương pháp chiết tách protease từ môi trường nuôi cấy Bacillus
subtilis natto .......................................................................................................... 9
1.2.1. Đặc điểm của Bacillus subtilis natto ........................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm của protease ngoại bào của B. subtilis natto .............................. 10
1.2.3. Các phương pháp chiết tách protease ngoại bào của B. subtilis natto ........ 11
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 14
2.1.
Nguyên vật liệu và thiết bị ......................................................................... 14
2.1.1. Vi sinh vật sử dụng ..................................................................................... 14
2.1.2. Nguyên liệu, hóa chất sử dụng ................................................................... 14
2.1.3. Môi trường ................................................................................................. 14
2.1.4. Máy móc và dụng cụ .................................................................................. 14
2.2.
Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2.1. Khảo sát nồng độ amoni sulfat thích hợp trong quá trình tách chiết
protease từ môi trường nuôi cấy Bacillus subtilis natto ........................................ 15
2.2.2. Sơ bộ tinh chế và xác định một số đặc tính của protease thu được ............. 15
2.3.
Phương pháp nghiên cứu …........................................................................ 15
2.3.1. Phương pháp giữ giống và nuôi cấy Bacillus subtilis natto ........................ 15
2.3.2. Phương pháp sơ bộ thử hoạt tính các nhóm enzym ..................................... 16
2.3.3. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzym protease .... 17
2.3.4. Phương pháp chiết xuất và tinh sạch protease ............................................ 17
2.3.5. Phương pháp Biuret xác định nồng độ protein và hoạt độ protease ............ 19
2.3.6. Phương pháp điện di SDS – PAGE ............................................................. 21
2.3.7. Phương pháp sơ bộ thử hoạt tính phân giải fibrin ........................................ 21
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM – KẾT QUẢ – BÀN LUẬN............................. 22
3.1. Khảo sát nồng độ amoni sulfat thích hợp trong quá trình tách chiết
protease từ môi trường nuôi cấy Bacillus subtilis natto………… .......................... 22
3.1.1. Sơ bộ xác định các enzym có mặt trong môi trường nuôi cấy B. subtilis
natto ................................................................................................................... 22
3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzym protease ngoại bào
của B. subtilis natto ............................................................................................... 23
3.1.3. Khảo sát nồng độ amoni sulfat để kết tủa protease ngoại bào của
B. subtilis natto ................................................................................................... 26
3.2.
Sơ bộ tinh chế và xác định một số đặc tính của protease thu được................ 32
3.2.1. Tinh chế protease bằng phương pháp sắc ký lọc gel Sephadex G – 75 ......... 32
3.2.2. Điện di một số phân đoạn thu được sau tinh chế .......................................... 36
3.2.3. Sơ bộ thử hoạt tính phân giải fibrin của mẫu nghiên cứu ........................... 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AS
: Amoni sulfat
bh
: bão hòa
CM
: Carboxymethyl
Sắc kí trao đổi ion CM
: Sắc kí trao đổi ion có nhựa trao đổi ion mang nhóm
trao đổi là cation carboxymethyl
CMC
: Carboxy methyl cellulose
DEAE
: Diethylaminoethyl
Sắc kí trao đổi ion DEAE
: Sắc kí trao đổi ion có nhựa trao đổi ion mang nhóm
trao đổi là anion diethylaminoethyl
E
: Enzym
FU
: Fibrinolytic units (Đơn vị đánh giá khả năng phân
giải fibrin của chất nghiên cứu)
kDa
: kilo Dalton
mBar
: mili Bar
N0
: Lần thí nghiệm
nKat
: nano Katal
pI
: Điểm đẳng điện của protein
Quy mô PTN
: Quy mô phòng thí nghiệm
SDS
: Sodium dodecyl sulfat (Natri dodecyl sulfat)
SDS – PAGE
: Sodium dodecyl sulfat – Polyacrylamide Gel
Electrophoresis
Điện di SDS – PAGE
: Điện di gel polyacrylamid với sự có mặt của natri
dodecyl sulfat
TLPT
: Trọng lượng phân tử
t – PA
: Tissue plasminogen activator (các tác nhân hoạt hóa
plasminogen ở mô)
UF
: Mảng siêu lọc Ultra Filtration
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1: Các phương pháp sắc kí
5
Bảng 1.2: Các loại gel Sephadex
5
Bảng 1.3: Sản phẩm protease ngoại bào của chi Bacillus
7
Bảng 1.4: Các nghiên cứu chiết tách protease ngoại bào của B.
subtilis
Bảng 1.5: Một số nghiên cứu chiết tách protease ngoại bào của
B. subtilis natto
8
12
Bảng 2.1: Nguyên liệu và hóa chất
14
Bảng 2.2: Thiết bị được sử dụng
15
Bảng 3.1: Sơ bộ thử hoạt tính các enzym trong dịch nuôi cấy B.
subtilis natto
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH đến
hoạt tính enzym protease của dịch trong
Bảng 3.3: Giá trị mật độ quang của dung dịch protein đã
biết nồng độ
22
24
26
Bảng 3.4: Kết quả đường kính vòng phân giải casein, tinh bột,
CMC của các dịch enzym khi chiết xuất với các nồng
27
độ amoni sulfat bão hòa khác nhau
Bảng 3.5: Kết quả định lượng protein và xác định hoạt độ
protease của các dịch enzym khi chiết xuất với các
29
nồng độ amoni sulfat bão hòa khác nhau
Bảng 3.6: Khả năng phân giải casein, nồng độ protein và hoạt
độ protease của các dịch enzym thu được theo quy
31
trình kết tủa phân đoạn
Bảng 3.7: Kết quả thử khả năng phân giải casein của các phân
đoạn thu được sau tinh chế
33
Bảng 3.8: Đánh giá sự có mặt của α – amylase và cellulase trong
các phân đoạn
34
Bảng 3.9: Kết quả các giai đoạn tách chiết và tinh chế protease
35
Bảng 3.10: Kết quả đo đường kính vòng phân giải fibrin
38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Tên hình
Hình 1.1: Cơ chế thủy phân phân tử protein của protease
Hình 1.2: Năng suất và mức tinh sạch của protease chiết xuất từ
môi trường nuôi cấy B. subtilis
Hình 1.3: Quy trình kết tinh công nghiệp của subtilisin dưới
dạng muối halogen
Hình 1.4: Hình thái vi khuẩn B. subtilis natto
Hình 3.1: Kết quả trung bình đường kính vòng phân giải casein
tại các giá trị pH khác nhau
Hình 3.2: Biểu đồ mẫu định lượng protein theo phương pháp
Biuret
Trang
6
9
9
10
24
26
Hình 3.3: Khả năng phân giải casein, tinh bột, CMC của các
dịch enzym khi chiết xuất với các nồng độ amoni
28
sulfat bão hòa khác nhau
Hình 3.4: Mối liên hệ giữa hoạt tính enzym protease
của các phân đoạn và thể tích rửa giải (Ve )
Hình 3.5: Kết quả điện di SDS – PAGE
34
37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, các chế phẩm enzym được sản xuất và sử dụng ngày càng rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực của đời sống con người. Trong số đó, protease – enzym phá vỡ
liên kết peptid giữa các acid amin của protein – là enzym có nhiều ứng dụng trong
một số ngành như chế biến thực phẩm, sản xuất chất tẩy rửa, thuộc da… Đặc biệt
trong lĩnh vực y tế, các protease đã được sử dụng làm thuốc điều trị và cho hiệu quả
tốt.
Bên cạnh các protease thu nhận được từ các tổ chức của động vật (renin,
tripsin), thực vật (bromelanin, papain), protease có nguồn gốc từ vi sinh vật cũng
đang được nghiên cứu để tìm ra các phương pháp tách chiết tối ưu. Một trong số các
loài vi sinh vật có khả năng sinh ra protease và được ứng dụng nhiều là vi khuẩn
thuộc chi Bacillus. [55]
Vi khuẩn Bacillus subtilis natto thuộc chi Bacillus, loài Bacillus subtilis
được biết đến là “nguyên liệu” ủ cùng với đậu tương nấu chín, lên men tạo nên món
ăn truyền thống Natto của Nhật Bản. Năm 1980, giáo sư Sumi người Nhật đã phát
hiện ra trong Natto có chứa nattokinase – một enzym thuộc nhóm các enzym
protease có khả năng phân giải fibrin [53]. Từ đó đến nay, nhiều nghiên cứu về
Bacillus subtilis natto đã được tiến hành và kết quả cho thấy chủng vi khuẩn này có
khả năng sinh ra nhiều enzym nhóm protease như nattokinase [31], elastase [62],
bacillopeptidase F [64]…
Bacillus subtilis natto có khả năng sinh tổng hợp protease nhưng vấn đề đặt
ra là làm cách nào để có thể thu được protease từ môi trường nuôi cấy vi sinh vật.
Vì vậy, khóa luận “Nghiên cứu tách chiết enzym protease bằng amoni sulfat từ môi
trường nuôi cấy B. subtilis natto” được thực hiện với hai mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ amoni sulfat thích hợp trong quá trình tách chiết
protease từ môi trường nuôi cấy B. subtilis natto.
2. Sơ bộ tinh chế và xác định một số đặc tính của protease thu được
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.3.
Enzym vi sinh vật và phương pháp tách chiết enzym từ vi sinh vật
1.3.1. Enzym vi sinh vật
Enzym là các chất xúc tác sinh học có tính đặc hiệu cao, phần lớn có bản
chất là protein; có ở trong tất cả các tế bào sống và có thể duy trì được hoạt tính xúc
tác sau khi tách ra khỏi cơ thể sống (ở những điều kiện nhất định). [2],[8],[14]
Ngày nay, người ta có thể tổng hợp enzym bằng phương pháp hóa học (các
synzym), tìm ra các kháng thể có hoạt tính xúc tác (abzym), acid ribonucleic có hoạt
tính xúc tác (ribozym)… Tuy nhiên, đa số các enzym hiện nay vẫn được chiết tách
từ các tổ chức của động vật; thực vật; và chủ yếu là từ vi sinh vật. [3],[8]
Vi sinh vật là nguồn thu enzym rất phong phú trong đó có những enzym mà
cơ thể động vật và thực vật không thể tổng hợp được. Vi sinh vật có khả năng sinh
tổng hợp enzym với một lượng lớn, trong thời gian ngắn. Con người có thể tác động
vào vi sinh vật để thu được enzym theo ý muốn. Mặt khác enzym vi sinh vật thường
có hoạt tính mạnh. [14],[17],[36]
Quy trình thu nhận chế phẩm enzym từ vi sinh vật gồm bốn giai đoạn chủ
yếu:
Phân lập, tuyển chọn và cải tạo giống vi sinh vật
Nuôi cấy vi sinh vật sinh tổng hợp enzym
Chiết tách và thu nhận enzym
Kiểm tra độ sạch của chế phẩm enzym
Quá trình phân lập, tuyển chọn, cải tạo giống vi sinh vật nhằm tạo ra giống vi
sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzym nghiên cứu với hiệu quả cao; sử dụng các
biện pháp như: gây đột biến bằng tác nhân vật lý, hóa học, sinh học phân tử (biến
nạp, tải nạp, tiếp hợp gen). [14],[17],[36]
Quá trình nuôi cấy vi sinh vật sinh tổng hợp enzym được thực hiện bằng
phương pháp nuôi cấy bề mặt hoặc phương pháp nuôi cấy chìm. Cần lựa chọn thành
phần môi trường dinh dưỡng (đặc biệt là các chất cảm ứng); kiểm soát các thông số
3
của quá trình nuôi cấy như: nhiệt độ, pH, chế độ cấp khí… để quá trình sinh tổng
hợp enzym của vi sinh vật được diễn ra trong điều kiện tối ưu. [14],[17],[36]
1.3.2. Chiết tách và thu nhận enzym từ vi sinh vật
Các bước của quá trình chiết tách và tinh sạch enzym từ vi sinh vật được tiến
hành như sau:
a) Phá vỡ tế bào
Thực hiện với các enzym tập trung chủ yếu ở trong tế bào vi sinh vật (enzym
nội bào). Đối với các enzym được xuất tiết ra khỏi tế bào vào môi trường nuôi cấy
(enzym ngoại bào) có thể bỏ qua bước này. Các phương pháp hay được sử dụng để
phá vỡ tế bào: phương pháp cơ học (sử dụng sóng siêu âm, máy đồng hóa cao
áp…); các phương pháp khác (sốc thẩm thấu, xử lý kiềm, sử dụng các chất tẩy rửa,
dung giải bằng enzym, phương pháp “tự phân”…). Đối với những enzym tồn tại ở
dạng gắn chặt vào màng tế bào thì phải sử dụng các chất tẩy không phân cực để tách
enzym ra khỏi màng. [6],[14],[26],[36]
b) Chiết tách enzym
Sử dụng dung môi để chiết tách enzym như: nước, acid, kiềm loãng, dung
dịch đệm, dung môi hữu cơ. Nếu dịch chiết enzym có nồng độ thấp có thể cô đặc để
tăng nồng độ enzym. Thông thường, người ta hay dùng các dung dịch đệm có lực
ion và pH thích hợp để chiết tách enzym [3],[14]. Sau khi chiết tách tiến hành các
bước sau:
Tách các phần tử không hòa tan: Dùng kỹ thuật li tâm, lọc. [6],[14],[36]
Loại các thành phần không phải protein: Chất phân tử lượng thấp (thẩm
tích, lọc gel, siêu lọc); acid nucleic (thủy phân bằng nuclease, protease); lipid (sử
dụng dung môi hữu cơ). [6]
Tách phân đoạn protein và enzym: Tùy theo đặc tính của enzym như trọng
lượng phân tử, điện tích hay tính ổn định mà có các kỹ thuật tách chiết và tinh chế
khác nhau [3],[14]. Các nhóm phương pháp cụ thể thường được sử dụng bao gồm:
Kết tủa enzym: Do đa số các enzym có bản chất là protein nên có thể sử
dụng các yếu tố như pI, lực ion, trọng lượng phân tử… để kết tủa enzym từ dịch
4
chiết. Phương pháp thường được sử dụng để kết tủa enzym là phương pháp diêm
tích và phương pháp sử dụng dung môi hữu cơ. [5],[6],[36]
Phương pháp diêm tích: Enzym có thể được kết tủa bằng muối do hiện tượng
“salting out” (tính tan của protein enzym giảm mạnh ở nồng độ muối cao). Mỗi
enzym có một khoảng nồng độ muối mà enzym đó bị kết tủa hoàn toàn gọi là
khoảng nồng độ muối tách; do đó nên tiến hành kết tủa phân đoạn nhằm thu được
enzym mong muốn [6],[14],[26]. Các loại muối được dùng để kết tủa enzym theo
phương pháp này bao gồm: amoni sulfat, magnesi sulfat, natri sulfat… trong đó
amoni sulfat hay được sử dụng nhất do có một số ưu điểm sau:
+ Amoni sulfat có mức độ hòa tan rất cao trong nước (720g/l ở 250C).
+ Ít làm mất hoạt tính enzym, có thể có tác dụng làm bền enzym.
+ Có khả năng kết tủa chọn lọc protein enzym khi bổ sung từ từ muối vào
dịch chiết enzym thô [3]. Một ưu điểm khác của amoni sulfat là giá thành thấp [5].
Tuy nhiên, kết tủa protein enzym bằng amoni sulfat còn có một số nhược
điểm như: mất nhiều thời gian; nồng độ muối sử dụng thường cao nên tỷ trọng của
dung môi lớn, để thu được protein enzym cần phải ly tâm ở tốc độ cao và nhiệt độ
thấp. Mặt khác, cần tiến hành tinh chế loại muối ra khỏi tủa enzym bằng phương
pháp thẩm tích hoặc sắc kí lọc gel. [3],[26]
Phương pháp kết tủa enzym bằng dung môi hữu cơ ở nhiệt độ thấp: Dung
môi hữu cơ (có khả năng trộn lẫn với nước) được thêm vào dịch chiết enzym sẽ làm
giảm hằng số điện môi của dung dịch, làm giảm độ tan của protein enzym và tạo kết
tủa. Các dung môi dùng phổ biến: aceton, ethanol, isopropanol. Để hạn chế ảnh
hưởng của dung môi đến hoạt tính của enzym cần tiến hành ở nhiệt độ thấp (dưới
0 0C). [5],[6],[14]
Ngoài ra khi kết tủa enzym còn sử dụng các phương pháp khác như: kết tủa
enzym tại điểm đẳng điện, sử dụng các chất trợ (tinh bột, lactose) để cho tủa enzym
tạo thành ở dạng hạt hay sử dụng dung dịch polymer để kết tủa enzym. [14]
Phương pháp sắc kí: Nguyên tắc của sắc kí trong chiết tách và tinh sạch
enzym là tách các enzym khác nhau từ dịch chiết dựa vào bản chất các liên kết của
5
phân tử enzym đó. Các enzym khác nhau sẽ di chuyển qua cột theo pha động với
tốc độ khác nhau tùy thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh, pha động và enzym; do đó
có thể tách riêng được enzym. Một số loại sắc kí và nguyên lí tách được trình bày
trên bảng 1.1. [5],[6],[14],[17],[26],[36]
Bảng 1.1: Các phương pháp sắc kí
Loại sắc kí
Hấp phụ
Phân bố
Trao đổi ion
Lọc gel
Ái lực
Kị nước
Đồng hóa trị
Tạo vòng kim loại
Tương tác đặc hiệu
sinh học
Nguyên lí
Liên kết bề mặt
Cân bằng phân bố
Liên kết ion
Khuếch tán lỗ
Hấp phụ đặc hiệu
Tương tác kị nước
Liên kết đồng hóa trị
Tạo phức
Tương tác sinh học đặc
hiệu (enzym – cơ chất)
Tách theo
Ái lực bề mặt
Tính phân cực
Điện tích
Kích thước, hình dạng phân tử
Cấu trúc phân tử
Cấu trúc phân tử
Tính phân cực
Cấu tạo phân tử
Cấu trúc phân tử
Quá trình chiết tách và tinh chế enzym thường sử dụng phương pháp sắc kí
lọc gel (sắc kí lọc rây phân tử). Mỗi loại gel thường có khả năng tách và tinh chế
các enzym có trọng lượng phân tử nằm trong một khoảng giới hạn thích hợp. Gel
được sử dụng rộng rãi nhất là gel Sephadex. Gel Sephadex có đặc điểm là trung hòa
về điện tích nên không có tương tác anion và cation. Dựa vào kích thước mắt lưới
của mạng lưới rây phân tử và phạm vi phân tách các chất theo trọng lượng phân tử,
Sephadex được chia thành 5 loại theo bảng 1.2. Chỉ số càng nhỏ thì kích thước mắt
lưới gel càng nhỏ. [14],[17],[36],[42]
Bảng 1.2: Các loại gel Sephadex
Loại gel
Sephadex
G – 25
G – 50
G – 75
Phạm vi phân tách
theo TLPT (kDa)
0,1 – 5
5 – 10
10 – 50
Loại gel
Sephadex
G – 100
G – 200
Phạm vi phân tách
theo TLPT (kDa)
50 – 100
100 – 200
Các phương pháp khác để tách chiết và tinh chế enzym như: phương pháp
kết tinh; phương pháp phân tách lỏng – lỏng; phương pháp gây biến tính chọn lọc
protein sử dụng acid, kiềm hoặc nhiệt độ; phương pháp siêu li tâm; phương pháp
6
điện di không gây biến tính protein. Sau khi tách chiết và tinh chế, dịch enzym thu
được có thể được cô đặc bằng phương pháp siêu lọc, đông khô hoặc cô chân không.
[3],[14]
1.3.3. Kiểm tra độ sạch của chế phẩm enzym
Điện di trên gel polyacrylamid biến tính có mặt SDS (SDS – PAGE): là
phương pháp hay được sử dụng nhất. Phương pháp này sử dụng gel và đệm có chứa
SDS. Dưới tác dụng của SDS, các protein enzym sẽ bị duỗi thẳng, tích điện âm và
di chuyển về phía cực dương trong điện trường. Tốc độ di chuyển phụ thuộc vào
trọng lượng phân tử của protein enzym. Dựa vào các băng điện di xuất hiện trên
điện di đồ sau khi nhuộm màu để kiểm tra mức độ tinh sạch của chế phẩm. [14]
Ngoài ra có thể dùng một số phương pháp khác như: phương pháp phối hợp
điện di với sắc kí lọc gel; điện di gel hoạt tính; kỹ thuật phân tích khối phổ hay xác
định hoạt độ riêng của chế phẩm enzym. [3],[6],[14]
1.3.4. Protease và chiết tách protease ngoại bào của vi sinh vật thuộc chi Bacillus
Hiện nay, các enzym vi sinh vật được sử dụng ngày càng phổ biến trong
nhiều lĩnh vực; trong số đó có các enzym nhóm protease.
a) Khái niệm về protease
Nhóm enzym protease là các enzym xúc tác quá trình thủy phân liên kết
peptid (– CO – NH –) giữa các L – acid amin trong phân tử protein, polypeptid đến
sản phẩm cuối cùng là các L – acid amin (hình 1.1). Ngoài ra, nhiều protease cũng
có khả năng thủy phân liên kết ester và vận chuyển acid amin. [12]
H2O
H2N – CH – CO – NH – CH – CO – …. – NH – CH – COOH
R1
R2
Rx
Protease
H2N – CH – COOH + H2N – CH – CO … NH – CH – COOH
R1
R2
Rx
Hình 1.1: Cơ chế thủy phân phân tử protein của protease
Protease thuộc phân lớp 4 của lớp thứ 3 (E.C.3.4) trong hệ thống phân loại
các nhóm enzym [2]. Có nhiều cách phân loại protease:
7
+ Phân loại theo pH tối ưu cho hoạt tính xúc tác của enzym, protease được
chia thành 3 nhóm: protease acid (pH hoạt động từ 2 – 4); protease trung tính (pH
hoạt động từ 7 – 8); protease kiềm (pH hoạt động từ 9 – 11). [12]
+ Phân loại theo vị trí tác dụng đặc hiệu với cơ chất, protease được chia
thành hai loại: endopeptidase (protease thủy phân liên kết peptid ở phần giữa mạch
polypeptid) và exopeptidase (protease phân cắt liên kết peptid ở đầu mạch
polypeptid) [12]. Các endoprotease có nhóm OH của Ser đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động xúc tác được gọi là protease serin. Trong protease serin có hai họ
được nghiên cứu nhiều là: chymotrypsin và subtilisin. Đa số protease họ subtilisin
có nguồn gốc từ vi khuẩn như: subtilisin Carlsberg, subtilisin BPN ... [12],[55]
b) Protease ngoại bào của chi Bacillus và các phương pháp chiết tách
Chi Bacillus là chi vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp mạnh protease và
có nhiều ứng dụng trong công nghiệp; sản lượng protease trên 100 tấn/năm
[14],[36]. Các sản phẩm protease ngoại bào của chi Bacillus và một số ứng dụng
của chúng được đưa ra trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Sản phẩm protease ngoại bào của chi Bacillus [55]
Nhà sản xuất
Tên thương mại
Nguồn vi sinh vật
Rohm, Đức
Corolase 7089
Bacillus subtilis
Nagase
Biochemicals,
Nhật Bản
Bioprase
concentratre
Cryst. Protease
Cryst. Protease
Bioprase
B. subtilis (K2)
B. subtilis (bioteus)
B. subtilis
Bioprase SP – 10
B. subtilis
Alcalase
Savinase
Durazym
Nue
B. licheniformis
Bacillus sp.
Bacillus sp.
Bacillus sp.
Novo Nordisk,
Đan Mạch
B. subtilis
Ứng dụng
Công nghiệp thực
phẩm
Mỹ phẩm, dược
phẩm
Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học
Chất tẩy rửa
Công nghiệp thực
phẩm
Chất tẩy rửa
Công nghiệp dệt may
Chất tẩy rửa
Công nghiệp thuộc da
Hiện nay, quy trình chiết tách protease ngoại bào của chi Bacillus vẫn được
nghiên cứu cả trên quy mô PTN và quy mô công nghiệp.
8
Quy mô PTN: Quy trình chiết tách protease ngoại bào của loài Bacillus
subtilis thuộc chi Bacillus được nghiên cứu nhiều (bảng 1.4). Phương pháp chiết
tách hay được sử dụng là kết tủa bằng amoni sulfat 40 – 80% bão hòa; tinh chế bằng
phương pháp thẩm tích và sắc kí.
Bảng 1.4: Các nghiên cứu chiết tách protease ngoại bào của B. subtilis
Trích dẫn
1. E. M. El - Safey
(2004) [30]
Phương pháp
chiết tách
Tủa enzym: AS 40% bh
2. Sadia Almas
(2009) [23]
Tủa enzym: AS 70% bh
3. Ishtiaq Ahmed
(2011) [22]
Kết tủa loại protein tạp:
AS 40% bh
Tủa enzym: AS 70% bh
Tủa enzym: AS 50% bh
4. Ravi Sankar
(2012) [59]
5. F. Mashayekhi
Mazar (2012) [43]
6. Do Thi Bich
Thuy (2011) [27]
Hệ 2 pha: PEG 10.000
22%; citrat 18%
Tủa enzym: Ethanol
75%
Tinh chế và xác định TLPT
Thẩm tích
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 200
Thẩm tích
Sắc kí trao đổi ion (DEAE)
Sắc kí kị nước Phenyl Sepharose
Thẩm tích
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 100
Điện di SDS – PAGE
Thẩm tích
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 100
Sắc kí trao đổi ion (DEAE)
Điện di SDS – PAGE
Điện di SDS – PAGE
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 75
Điện di SDS – PAGE
Hiệu quả và mức tinh sạch của chế phẩm enzym so với dịch chiết enzym thô
ban đầu của một số quy trình chiết tách protease theo thứ tự trong bảng 1.4 (từ quy
trình 1 đến 5) được thể hiện trên đồ thị hình 1.2. Nhìn chung, hiệu quả của quy
trình chiết tách trên quy mô PTN sử dụng phương pháp kết tủa bằng amoni sulfat
(thứ tự từ 1 đến 4) thường nhỏ hơn 10%. [30],[23],[22],[59],[43],[27]
Ở Việt Nam, ngoài nghiên cứu của Do Thi Bich Thuy, Trần Thị Hồng Nghi
bước đầu đã nghiên cứu khả năng ứng dụng protease của B. subtilis làm chất thủy
phân phụ phẩm trong công nghiệp thủy sản với kết quả khả quan. [9]
9
Giá trị
45
39.7
40
35
30
Hiệu suất quy
trình (%)
25
20
15
10.52
13.7
11.18
Mức tinh sạch
của chế phẩm
(lần)
10
5
8
7.87
3.11
4.8
7.3
1.49
0
0
1
2
3
4
5
Các nghiên cứu theo
6
thứ tự bảng 1.4
Hình 1.2: Hiệu quả và mức tinh sạch của protease
chiết tách từ môi trường nuôi cấy B. subtilis
Quy mô công nghiệp: Quy trình chiết tách một enzym ngoại bào họ subtilisin
của Bacillus sp. theo phương pháp kết tủa bằng amoni sulfat trên quy mô công
nghiệp được thể hiện trên hình 1.3. Trong quy trình này, mầm kết tinh được thêm
vào để tủa tạo thành dưới dạng tinh thể. Sản phẩm là subtilisin dưới dạng muối
halogen. [17],[36],[55]
Lên men
Nước rửa
Mầm kết tinh
Muối
Siêu lọc, cô đặc
Tách tế bào, thu dịch trong
Kết tinh
Dung môi
Lọc ép
Sản phẩm
Chất thải
Hình 1.3: Quy trình kết tinh công nghiệp của subtilisin dưới dạng muối halogen
1.4.
Phương pháp chiết tách protease từ môi trường nuôi cấy Bacillus subtilis
natto
1.4.1. Đặc điểm của Bacillus subtilis natto
Tên khác: Bacillus subtilis subsp. natto; Bacillus subtilis var. natto
Bacillus subtilis natto là vi sinh vật thuộc chi Bacillus, loài Bacillus subtilis
được giáo sư Sawamura phân lập và định danh lần đầu tiên vào năm 1905. [57]
10
a) Phân loại khoa học
Giới: Bacteria; Ngành: Firmicutes; Lớp: Bacilli; Bộ: Bacillales; Họ:
Bacillaceae; Chi: Bacillus; Loài: Bacillus subtilis [29]. Phân loại dưới loài:
Bacillus subtilis natto. [29],[57]
Khi mới được phát hiện ra, Bacillus natto được coi như là một loài vi sinh
vật mới. Hiện nay, dựa trên kết quả phân tích ADN nhiễm sắc thể B. nato và B.
subtilis của Seki năm 1975 và Tamang năm 2002 [61],[65]; các khóa phân loại đã
xếp B. subtilis natto là một dòng thuộc loài B. subtilis nhưng phân biệt với các dòng
khác là có khả năng lên men tạo sản phẩm Natto [57]. Trong dòng B. subtilis natto
còn có nhiều loại như B. subtilis natto B – 12 [67], B. subtilis natto OK2 [24] …
b) Đặc điểm của B. subtilis natto
B. subtilis natto là trực khuẩn hình que, dị dưỡng, hiếu khí, bắt màu Gram (+),
nội bào tử hình que có kích thước dưới 1µm. Các tế bào vi khuẩn đứng riêng rẽ hay
nối với nhau thành chuỗi (hình 1.4). B. subtilis natto phát triển tối ưu trong khoảng
nhiệt độ từ 37 – 430C, pH trung tính. Sự phát triển của vi khuẩn bị ức chế bởi nhiệt
độ lớn hơn 55 0C và pH ≤ 4,5. B. subtilis natto có khả năng sinh bào tử và nhiệt độ
thích hợp cho sự nảy mầm của bào tử là 400C. [57]
Bào tử
Tế bào vi khuẩn
Hình 1.4: Hình thái vi khuẩn B. subtilis natto [75]
1.4.2. Đặc điểm của protease ngoại bào của B. subtilis natto
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, B. subtilis natto có khả năng sinh
tổng hợp nhiều nhóm enzym ngoại bào khác nhau như: Nhóm enzym γ–
transpeptidase theo Noda năm 1989 [50] và Ogawa năm 1991 [70]; amylase theo K.
Yamane năm 1974 [40]; phytase theo M. Shimizu năm 1992 [58]; cellulase theo
11
Sun Yan năm 2011 [63]; và nhóm enzym được nghiên cứu nhiều nhất là protease.
[31],[39],[44],[64],[67],[71]
B. subtilis natto là vi khuẩn thuộc loài Bacillus subtilis. Protease ngoại bào
của loài B. subtilis được tăng cường sản xuất và tiết ra bên ngoài tế bào vi khuẩn
vào cuối pha lũy thừa cùng với thời điểm bắt đầu hình thành bào tử. Hai protease
chính được sản xuất trong thời gian này là protease serin kiềm (subtilisin) và
protease trung tính. [52],[56]
Đặc điểm của một số protease ngoại bào của B. subtilis natto như sau:
Nattokinase: là một enzym thuộc họ subtilisin; tên khác: subtilisin NAT hay
subtilisin BSP. Kí hiệu: EC 3.4.21.62. Cấu tạo gồm một chuỗi polypeptid đơn có
275 gốc acid amin và không có cầu nối disulfua trong phân tử. TLPT: 27,7kDa đến
29kDa; pI = 8,6 ± 0,3; ổn định trong khoảng pH từ 6 – 10, nhiệt độ <500C; được
hoạt hóa bởi Zn2+; bị bất hoạt bởi điều kiện pH <5, nhiệt độ ≥700C và các ion Fe3+,
Al3+. Trung tâm hoạt động là bộ ba xúc tác: Ser, His và Asp. Cơ chất đặc hiệu: Suc
– Ala – Ala – Pro – Phe – pNA. [31],[67]
Elastase: Theo nghiên cứu của Sumi, elastase có TLPT: 20kDa, pI = 8,7
[62]. Elastase mới do Muramatsu nghiên cứu có TLPT: 29,8kDa, pI = 8,5; ổn định
hoạt tính trong khoảng pH từ 8 – 9; nhiệt độ 50 0C; bị bất hoạt bởi diisopropyl
fluorophosphat, phenyl methyl sulphonyl fluorid và ion kim loại. [44]
Bacillopeptidase F: có TLPT khoảng 34kDa. Trung tâm hoạt động là bộ ba
xúc tác: Ser, His, Asp. [64]
Protease serin có TLTP 90kDa: có TLPT khoảng 90kDa; pH và nhiệt độ tối
ưu cho hoạt động của enzym là 10 và 55 0C, pI = 3,9. Trung tâm hoạt động là bộ ba
xúc tác: Asp33, His81, Ser 259. [39],[71]
1.4.3. Các phương pháp chiết tách protease ngoại bào của B. subtilis natto
Các nghiên cứu về quy trình chiết tách các protease ngoại bào của B. subtilis
natto trên quy mô PTN được nêu ra trong bảng 1.5. Phương pháp chiết tách hay
dùng là kết tủa protease bằng amoni sulfat 60% bão hòa. Tinh chế bằng cách kết
hợp nhiều phương pháp khác nhau. Nhìn chung hiệu quả và mức tinh sạch enzym
12
sau chiết tách của các quy trình là rất khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu chiết
tách protease ngoại bào của B. subtilis natto đã cho thấy vi khuẩn này có nhiều tiềm
năng ứng dụng sản xuất protease phục vụ cho công nghiệp dược phẩm. [57]
Bảng 1.5: Một số nghiên cứu chiết tách protease ngoại bào của B. subtilis natto
Trích dẫn
Phương pháp chiết tách
Tetsuya Kato Tủa enzym: AS 65% bh
(1992)
[39]
Fujita M.
(1993)
[31]
Sumi H.
(1999) [62]
Muramatsu
K. (2000)
[44]
Huang Jun
(2005) [35]
Tách lấy E thô: NaCl 0,9%
Kết tủa loại tạp: AS 25%
bh
Tủa enzym: AS 60% bh
Tách lấy E thô: NaCl 0,9%
Kết tủa enzym ở pI = 8,7
Tủa enzym: AS 60% bh
Tủa enzym: AS 60% bh
S. Tokudome Tách lấy E thô: nước
(2005) [64]
Loại tạp: siêu lọc
Làm giàu protein: cô dưới
áp suất giảm.
Cong Wang
Tủa enzym: AS 30 – 60%
(2009)
bh
[67]
Xiaoyan Zu
(2010)
[73]
Guang C.
(2012) [32]
Tách lấy E thô: NaCl 0,9%
Kết tủa enzym: Ethanol
95%; AS 20% bh
Tủa enzym: AS 30 –70%
bh
Phương pháp tinh chế
Sắc kí trao đổi ion
Sắc kí kị nước Butyl – toyopearl,
Butyl – toyopearl HW – 50F
Sắc kí lỏng hiệu năng cao
Thẩm tích
Sắc kí kị nước Butyl – toyopearl
Sắc kí trao đổi ion CM – toyopearl
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 50
Sắc kí lọc gel
Điện di SDS – PAGE
Thẩm tích; Sắc kí trao đổi ion
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 75
Hiệu quả: 10%. Mức tinh sạch: 46,5
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 75
Sắc kí trao đổi ion
Hiệu quả: 77%. Mức tinh sạch: 6,27
Sắc kí kị nước Butyl – Toyopearl
Quá trình tinh chế được lặp lại nhiều
lần
Thẩm tích
Sắc kí lọc gel Sephadex G – 75
Sắc kí kị nước Phenyl Sepharose Hiệu
quả: 43,2%.
Mức tinh sạch: 56,1
Siêu lọc qua màng UF-1, UF-5 OPS
Đông khô thu chế phẩm enzym.
Hiệu quả: 0,18%
Sắc ký lọc gel Sephadex G – 50
Hiệu quả: 42,1%. Mức tinh sạch: 19
- Xem thêm -