ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
THÂN XUÂN TÌNH
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO LỚP MẠ CRÔM
GIA CƯỜNG BẰNG ỐNG NANÔ CACBON
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2007
MỤC LỤC
Bảng các chữ viết tắt
Mở Đầu
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý thuyết quá trình mạ điện
1.2. Cơ sở lý thuyết quá trình mạ crôm
1.2.1. Tính chất và ứng dụng của lớp mạ crôm
1.2.2. Nguyên lý quá trình mạ crôm
1.2.3. Phân loại các lớp mạ crôm
1.2.4. Đặc điểm của quá trình mạ crôm
1.2.5. Cấu tạo của lớp mạ crôm
1.2.6. Các loại dung dịch mạ crôm thông thường
1.2.7. Thành phần các cấu tử ảnh hưởng tới quá trình mạ crôm
1.3. Lớp mạ composit
1.3.1. Giới thiệu chung về lớp mạ composit
1.3.2. Cơ chế hình thành lớp mạ composit
1.3.3. Tính chất của các hạt gia cường
1.3.4. Ảnh hưởng của thành phần, tính chất dung dịch lên lớp mạ
composit
1.3.5. Ảnh hưởng của điều kiện điện phân lên quá trình tạo lớp mạ
composit
1.3.6. Cấu tạo lớp mạ composit
1.3.7. Tính chất hoá học và tính chất chống ăn mòn của lớp mạ
composit
1.4. Một số lớp mạ crôm với các hạt gia cường
1.4.1. Lớp mạ composit của crôm với bột Al2O3
1.4.2. Lớp mạ composit của crôm với bột TiCN
1.4.3. Lớp mạ composit của crôm với bột TiO2 và bột MoO2
1.5. Giới thiệu về ống nanô cacbon
1.5.1. Cấu trúc ống nanô cacbon
1.5.2. Tính chất cơ học của ống nanô cacbon
1.5.3. Tổng hợp và biến tính ống nanô cacbon
1.6. Công nghệ mạ nanô sử dụng CNTs
Trang
3
4
7
7
9
9
10
10
11
11
12
14
15
15
16
18
19
20
21
21
21
22
22
24
25
25
27
27
32
1.6.1. Mạ nanô sử dụng vật liệu gia cường là CNTs thường
1.6.2. Mạ nanô sử dụng vật liệu gia cường là CNTs biến tính
Chƣơng 2: THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Biến tính vật liệu CNTs
2.1.1. Biến tính bằng phương pháp axít hoá
2.1.2. Biến tính bằng phương pháp diazo hoá
2.2. Chuẩn bị mẫu mạ
2.2.1. Lựa chọn và cắt mẫu mạ
2.2.2. Xử lý bề mặt đế thép trước khi mạ
2.3. Quá trình mạ crôm
2.4. Mạ crôm có gia cường vật liệu CNTs
2.4.1. Quá trình mạ với chế độ mạ liên tục
2.4.2. Quá trình mạ với kỹ thuật mạ xung
2.5. Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc và tính chất cơ lý của lớp mạ
2.5.1. Kính hiển vi lực nguyên tử
2.5.2. Kính hiển vi điện tử quét
2.5.3. Phương pháp đo độ cứng của lớp mạ
2.5.4. Phương pháp đo độ bền mài mòn
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Biến tính vật liệu CNTs
3.1.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại
3.1.2. Phổ tán xạ Raman
3.1.3. Ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
3.2. Kiểm tra độ dày lớp mạ
3.3. Phân tích cấu trúc pha và cấu trúc hình thái bề mặt của lớp mạ
3.3.1. Phân tích cấu trúc pha của lớp mạ
3.3.2. Phân tích hình thái bề mặt của lớp mạ
3.4. Xác định hàm lượng của CNTs trong lớp mạ composit
3.5. Phương pháp đo độ cứng của lớp mạ
3.6. Phương pháp đo độ bền mài mòn
Kết luận
Danh mục các bài báo và báo cáo khoa học
Tài liệu tham khảo
32
33
34
34
34
35
36
36
36
39
42
43
45
46
46
47
48
48
51
51
51
53
54
56
58
58
59
64
66
68
70
71
72
6
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFM
Atomic Force Microscopy
Kính hiển vi lực nguyên tử
CNTs
Carbon Nanotubes
Ống nanô cacbon
CVD
Chemical Vapor Deposition
Ngưng tụ pha hơi hoá học
EDX
Energy Dispersive X-Ray spectroscopy
Phổ tán xạ năng lượng tia X
FTIR
Fourier Tranform Infrared spectroscopy
Phổ hồng ngoại
HV
Hardness Vickers
Độ cứng Vickers
MWCNTs
Multi-Walled Carbon Nanotubes
Ống nanô cacbon đa tường
SEM
Scanning Electron Microscopy
Kính hiển vi điện tử quét
SWCNTs
Single-Walled Carbon Nanotubes
Ống nanô cacbon đơn tường
XRD
X-ray Diffraction
Nhiễu xạ tia X
7
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết lớp mạ crôm được ứng dụng vào rất nhiều các lĩnh vực
trong cuộc sống với các mục đích làm tăng độ cứng, tăng độ bền mài mòn, độ bền hoá
học, trang trí-bảo vệ, phục hồi các chi tiết máy đã bị mòn,... Chính vì vậy mà lớp mạ
crôm được đặc biệt ưu tiên sử dụng trong các chi tiết máy móc cơ khí với mục đích
bảo vệ và trang trí. Các ứng dụng của lớp mạ crôm trải rộng trong nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực, từ các chi tiết chịu mài mòn, chịu ma sát như vòng bi, bánh răng, mũi
khoan,… hay các chi tiết trong động cơ đốt trong như piston, xilanh, trục quay,… cho
đến các ứng dụng trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ. Độ cứng của lớp mạ
crôm khá cao có giá trị nằm trong khoảng 600-800 HV, tuy vậy trong nhiều trường
hợp do những yêu cầu kỹ thuật đặc thù đòi hỏi vật liệu phải có độ cứng càng cao càng
tốt, vì vậy người ta đã tìm cách gia cường các hạt có độ cứng cao vào lớp mạ crôm để
củng cố và tăng cường các ưu điểm vốn có của lớp mạ này. Việc gia cường các hạt có
độ cứng cao như TiN, TiO2, Al2O3, kim cương,… vào lớp mạ crôm để tạo thành lớp
mạ crôm composit cũng đã và đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học trên thế giới và cũng đã đạt được nhiều thành công về mặt nghiên cứu cũng
như ứng dụng thực tế. Tuy nhiên, kỹ thuật thu lớp mạ composit trên cơ sở crôm vẫn
gặp phải một số khó khăn nhất định mà nguyên nhân chính là do sự thoát khí hiđrô
mạnh trên catôt, ngăn cản các hạt rắn muốn gia cường, nhất là các hạt có kích thước
lớn. Yêu cầu đặt ra là các vật liệu gia cường phải có kích thước nhỏ hơn nữa và phải
phát triển các kỹ thuật mạ làm sao để thu được lớp mạ crôm composit đạt hiệu quả
cao.
Mặt khác, vật liệu ống nanô cacbon (CNTs) là loại vật liệu mới có tính chất cơ
lý tuyệt vời như độ cứng và khả năng đàn hồi cao, dẫn nhiệt và dẫn nhiệt tốt và bền
hoá học. Với những tính chất cơ lý, hoá và tinh chất điện kể trên của CNTs đã mở ra
những hướng nghiên cứu vô cùng mới mẻ và đặc sắc để ứng dụng cho các ngành công
nghệ điện tử và công nghệ cao như các nghiên cứu chế tạo ra diode nanô, transtor
nanô, đầu tip của kính hiển vi lực nguyên tử và kính hiển vi quét xuyên hầm, đầu phát
xạ điện tử của kính hiển vi điện tử quét. Việc đưa CNTs vào các kim loại cũng là một
trong các hướng nghiên cứu để ứng dụng CNTs vào thực tiễn. Trong những năm gần
đây, đã có những nghiên cứu tạo ra các loại composit của một số kim loại như Ni, Cu,
Zn,… và CNTs để làm tăng tính chất điện, tính chất cơ học và tính bền hoá học của
các composit này so với đơn kim loại. Với những ưu điểm tuyệt vời về các tính chất cơ
lý hóa và đặc biệt là có kích thước nhỏ ở mức nanô nên CNTs hứa hẹn sẽ trở thành vật
liệu gia cường lý tưởng cho lớp mạ crôm.
Trong luận văn này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp mạ điện để nghiên cứu
và chế tạo lớp mạ crôm gia cường các loại CNTs, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của
8
CNTs đến cơ tính của lớp mạ composit thu được. Để phân tán tốt CNTs vào dung dịch
mạ chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các phương pháp pháp biến tính CNTs để thu
được các loại CNTs biến tính khác nhau. Luận văn được thực hiện tại Phòng Vật lý và
Công nghệ Linh kiện Điện tử, Viện Khoa học Vật liệu.
Mục đích của luận văn
Nghiên cứu phương pháp phân tán vật lý và phương pháp phân tán hoá học để
phân tán CNTs vào dung môi nước và dung dịch mạ crôm. Trong đó, phương pháp
phân tán hoá học là hướng nghiên cứu chính bằng cách sử dụng phương pháp biến tính
bằng axít và phương pháp biến tính bằng muối diazo để biến tính CNTs.
Nghiên cứu các điều kiện thích hợp để chế tạo lớp mạ crôm gia cường vật liệu
CNTs trên đế thép và đế đồng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc nghiên cứu chế tạo lớp mạ crôm gia cường ống nanô cacbon là một hướng
nghiên cứu hết sức mới mẻ ở trong nước cũng như trên thế giới, đáp ứng được những
yêu cầu cấp bách của nghiên cứu khoa học cũng như những ứng dụng thực tiễn. Đồng
thời đề tài này cũng góp phần đẩy mạnh việc nghiên cứu chế tạo và ứng dụng thực tiễn
vật liệu ống nanô cacbon.
Phương pháp nghiên cứu.
Việc biến tính CNTs được thực hiện bằng cách sử dụng hỗn hợp axít để tạo ra
CNTs-COOH và sử dụng muối diazo để tạo ra CNTs-C6H4NH2. Các phương pháp
phân tích phổ hấp thụ hồng ngoại và phổ tán xạ Raman được sử dụng để xác định sự
tạo thành của sản phẩm.
Lớp mạ crôm gia cường vật liệu CNTs được tạo thành bằng phương pháp mạ
điện từ dung dịch mạ có chứa crôm hoá trị IV.
Để khảo sát cơ tính của lớp mạ Cr cũng như lớp mạ composit Cr – CNTs,
chúng tôi đã thực hiện các phép đo độ cứng tế vi và kiểm tra độ bền mài mòn. Cấu trúc
pha của lớp mạ được kiểm tra bằng nhiễu xạ tia X. Hình thái bề mặt được quan sát qua
kính hiển vi điện tử quét (SEM) và kính hiển vi lực nguyên tử (AFM).
Thành phần phần trăm về khối lượng của CNTs trong lớp mạ crôm composit
được xác định bằng phương pháp phân tích phổ EDX.
Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện phép đo độ dày lớp mạ để nghiên cứu sự ảnh
hưởng của CNTs đến hiệu suất quá trình mạ, phân bố về độ dày lớp mạ Cr có gia
cường CNTs.
Bố cục của luận văn
9
Luận văn được trình bày trong ba phần chính:
Chƣơng 1: Trình bày tổng quan về phương pháp mạ điện crôm cũng như các
phương pháp chế tạo lớp mạ crôm composit. Đồng thời cũng trình bày những kiến
thức chung nhất về vật liệu CNTs và các phương pháp biến tính loại vật liệu này.
Chƣơng 2: Trình bày quá trình biến tính vật liệu CNTs và quá trình chế tạo lớp
mạ crôm gia cường vật liệu CNTs.
Chƣơng 3: Trình bày các kết quả biến tính vật liệu CNTs và kết quả chế tạo lớp
mạ crôm gia cường vật liệu CNTs. Đồng thời cũng trình bày những kết quả kiểm tra
và đánh giá các tính chất của lớp mạ composit của crôm và CNTs.
10
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý thuyết của quá trình mạ điện
Mạ điện là quá trình điện kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những
tính chất cơ, lý, hoá, …đáp ứng các yêu cầu mong muốn. Mạ điện được dùng trong
nhiều ngành công nghệ khác nhau để chống ăn mòn, phục hồi kích thước, trang sức,
chống mòn, tăng độ cứng, phản quang và nhiệt, dẫn điện, thấm dầu, dẫn nhiệt,…
Thông thường, vật liệu nền có thể là kim loại hoặc hợp kim. Lớp mạ có thể là kim loại,
hợp kim hoặc cũng có thể là composit của kim loại- chất dẻo hoặc kim loại - gốm, …
Xu hướng chung là dùng vật liệu nền rẻ, sẵn có; còn vật liệu mạ đắt, quý hiếm hơn
nhưng chỉ là lớp mỏng bên ngoài.
Khi có điện thế đủ lớn đặt giữa catôt và anôt, quá trình điện phân sẽ xảy ra. Ion
kim loại Mn+ trong dung dịch đến bề mặt catôt (vật mạ) nhận điện tử để thành kim loại
M và kết tủa lên vật mạ [2]:
Mn+ + ne = M
(1.1)
Anôt thường là kim loại cùng loại với lớp mạ, khi đó phản ứng anôt chính là sự
hoà tan nó thành ion Mn+ đi vào dung dịch:
M - ne = Mn+
(1.2)
Một hệ mạ điện gồm các thành phần chính sau:
- Dung dịch mạ.
- Catôt là vật cần mạ.
- Anôt.
- Bể mạ.
- Nguồn điện một chiều.
Hình 1: Sơ đồ hệ mạ điện [2].
11
Một số trường hợp phải dùng anôt trơ (không tan), nên ion kim loại được định
kỳ bổ sung ở dạng muối vào dung dịch, lúc đó phản ứng chính trên anôt chính là giải
phóng ôxi. Khối lượng kim loại m điện kết tủa lên diện tích S có thể tính dựa theo định
luật điện phân Faraday [2]:
m = S.jc.t.H.C (g)
(1.3)
2
trong đó
S - diện tích mạ (dm ).
jc - mật độ dòng điện catôt (A/dm2).
t - thời gian mạ (h).
H - hiệu suất dòng điện .
C- đương lượng điện hoá của ion kim loại mạ (g/Ah).
Một số kim loại có nhiều ion điện tích khác nhau nên có giá trị C tương ứng
khác nhau. Vì vậy cùng một đương lượng điện được dùng cho phản ứng kết tủa thì ion
kim loại nào có trạng thái ôxi hoá thấp sẽ mạ nhanh hơn.
Hiệu suất dòng điện H phụ thuộc rất nhiều vào từng loại dung dịch mạ. Đa số
dung dịch mạ có 0,9
4. Từ đó người ta suy ra hướng điện di và lực dính kết các hạt corundum dễ dàng đồng
kết tủa vào lớp mạ giảm.
Sự điện di của các hạt gia cường đến bề mặt catôt có liên quan chặt chẽ đến
hướng điện di các bọt khí hiđrô thoát ra khi điện phân. Dưới tác dụng của điện trường
các bọt khí hiđrô sẽ tích điện. Dấu và độ lớn diện tích phụ thuộc pH các chất điện
phân. Khi điện phân dung dịch NiSO4 ở pH = 4 - 7 các bọt khí hiđrô sẽ tích điện
dương (+). Trong trường hợp mạ kẽm các bọt khí hiđrô này đến bề mặt catôt pH = 2,5
- 3 và tách rời khỏi catôt ở pH = 8 - 12.
- Xem thêm -