TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói thực phẩm
kháng khuẩn từ bột giấy sunfat tẩy trắng
NGUYỄN THẾ SÁNG
[email protected]
Ngành Kỹ thuật hóa học
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hoàng Chung
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
HÀ NỘI, 10/2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói thực phẩm
kháng khuẩn từ bột giấy sunfat tẩy trắng
NGUYỄN THẾ SÁNG
[email protected]
Ngành Kỹ thuật hóa học
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Hoàng Chung
Chữ ký của GVHD
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
HÀ NỘI, 10/2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Nguyễn Thế Sáng
Đề tài luận văn: Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói thực phẩm kháng khuẩn từ
bột giấy sunfat tẩy trắng
Chuyên ngành: Kỹ thuật hóa học
Mã số học viên: 20202222M
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày …/…/2022
với các nội dung sau:
STT
Nội dung góp ý
1
Thống nhất nội dung nghiên
cứu giấy bao gói kháng khuẩn
hay giấy bao gói thực phẩm
kháng khuẩn
2
Tập trung tổng quan về các loại
giấy bao gói kháng khuẩn, các
vật liệu kháng khuẩn, công
nghệ sản xuất giấy bao gói
kháng khuẩn
3
Bổ sung quy trình tạo giấy cốt
4
5
6
8
Nội dung bổ sung và chỉnh sửa
Đã chỉnh sửa, bổ sung thống nhất tên nội
dung nghiên cứu: Nghiên cứu chế tạo
giấy bao gói thực phẩm kháng khuẩn từ
bột giấy sunfat tẩy trắng
Đã bổ sung tổng quan về một số tính chất
quan trọng của giấy bao gói thực phẩm
kháng khuẩn trong mục 1.1.2.
Đã bổ sung mục 2.3.2. Phương pháp chế
tạo mẫu giấy cốt
Đã bổ sung địa điểm chế tạo
nanocellulose, nanochitosan và địa điểm
làm mẫu giấy cốt trong mục 2.1.3, 2.2.2,
2.3.2
Đã bổ sung định lượng lớp keo và giải
trình việc lựa chọn nồng độ chất khô 8%
trong mục 2.3.3.
Làm rõ các thí nghiệm làm ở
đâu, các tính chất giấy được
phân tích ở đâu, trên thiết bị
nào
Làm rõ định lượng lớp keo bảo
lưu trên bề mặt sau khi tráng
phủ/gia keo và giải thích vì sao
lựa chọn nồng độ chất khô 8%.
Làm rõ việc có bổ sung tinh bột Đã bổ sung làm rõ thành phần gia keo nội
cation trong gia keo nội bộ
bộ bao gồm mức dùng tinh bột cation 1%,
keo AKD khảo sát tại các mức dùng khác
nhau.
Xem xét làm rõ dùng keo AKD Đã hiệu chỉnh, bổ sung và làm rõ các mức
theo mức dùng hay nồng độ
dùng keo AKD theo bột KTĐ tại mục
3.3.4
STT
Nội dung góp ý
9
Luận giải vì sao lựa chọn tỷ lệ
30/20/50
10
Lựa chọn mẫu cụ thể để kết
luận có tính kháng khuẩn và
đáp ứng được tiêu chí về tính
chất của giấy
11
Các hình ảnh nên để màu, kích
cỡ và độ phân giải đảm bảo
việc xem và đánh giá
Nội dung bổ sung và chỉnh sửa
Đã bổ sung luận giải tại mục 3.3.4.3 về
lựa chọn tỷ lệ NC/NCS/OS
Đã bổ sung kết luận về tính kháng khuẩn
tại mục 3.4
Đã chỉnh sửa, in ấn lại các trang có ảnh
cần in màu để có thể đánh giá được kết
quả thử nghiệm.
12
Soát xét lại các lỗi chính tả, dàn Đã rà soát, chỉnh sửa, bổ sung các lỗi
trang, chú thích các bảng biểu chính tả, dàn trang, chú thích bảng biểu
và hình vẽ
và hình vẽ trong toàn bộ luận văn
13
Mức dùng 2% H2SO4 trên cơ
sở nào
Kết luận viết ngắn gọn và nêu
bật được ý chính
14
Đã bổ sung cơ sở lựa chọn mức dùng
H2SO4 trong mục 2.1.3
Đã viết kết luận ngắn ngọn và tập trung
hơn
Ngày
tháng
năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
Tác giả luận văn
TS. Nguyễn Hoàng Chung
Nguyễn Thế Sáng
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
Phan Huy Hoàng
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói thực phẩm kháng khuẩn từ bột giấy sunfat tẩy
trắng.
Giảng viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Hoàng Chung
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, luận văn: “Nghiên cứu
chế tạo giấy bao gói thực phẩm kháng khuẩn từ bột giấy sunfat tẩy trắng” đã được
hoàn thành. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tôi mà
còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Nguyễn
Hoàng Chung, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này, người đã dành
rất nhiều nhiều thời gian, tâm sức, cho tôi những ý kiến, nhận xét quý báu, chỉnh
sửa từng chi tiết, lỗi sai nhỏ trong luận văn, giúp luận văn của tôi được hoàn thiện
hơn về cả mặt nội dung và hình thức.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS. Lê Quang Diễn, bởi những ý kiến đóng
góp quý báu cùng sự quan tâm, động viên, khích lệ và tin tưởng.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Lãnh đạo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội,
Viện Kỹ thuật hóa học, Phòng Đào tạo và các thầy cô thuộc Trung tâm Công nghệ
Polyme compozit và Giấy đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu và học tập.
Qua luận văn này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn động viên, khuyến khích, ủng hộ, cho tôi những lời khuyên trong
những lúc khó khăn nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện Luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất. Song do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện
nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi còn những nhiều thiếu sót. Rất mong
nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị em, bạn bè đồng nghiệp.
Nghiên cứu được thực hiện bằng hỗ trợ kinh phí từ đề tài KHCN “Nghiên
cứu ứng dụng nanocellulose và nanochitosan cho sản xuất giấy bao gói thực
phẩm”, mã số ĐTKHCN.141/20.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thế Sáng
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết của nghiên cứu:
Theo Báo cáo của Trung tâm thông tin KHCN Quốc Gia, hàng năm, nước ta sử
dụng khoảng nửa triệu tấn chất dẻo để làm bao bì nhựa (túi, chai lọ, bao gói) sử
dụng trong nhiều lĩnh vực, chủ yếu là thực phẩm, dược phẩm, và các hàng tiêu
dùng khác. Cùng với sự nhận thức về mối nguy hại của nilong, túi và bao bì nilong
hiện đang được hạn chế sử dụng. Thay vào đó, sử dụng giấy bao gói thực phẩm
với ưu thế tiện lợi, sạch sẽ, an toàn với sức khỏe và có khả năng tự phân hủy sau
một thời gian ngắn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu công nghệ mới - công nghệ sử
dụng chất phụ gia nanocellulose (tăng cường tính chất cơ lý của giấy) và
nanochitosan (đem lại cho giấy bao gói khả năng kháng khuẩn) đáp ứng yêu cầu
làm giấy bao gói thực phẩm kháng khuẩn, bao gói phân hủy sinh học là vấn đề bức
thiết, góp phần giảm thiểu sử dụng túi đựng nilong, bao bì nilong và các vật liệu
không thể phân hủy sinh học khác.
2. Mục tiêu luận văn:
Xác định được điều kiện công nghệ thích hợp chế tạo giấy kháng khuẩn từ bột giấy
sunfat tẩy trắng làm bao gói thực phẩm có sử dụng nanocellulose và nanochitosan.
3. Nội dung thực hiện
- Chế tạo nanocellulose và nanochitosan phục vụ cho nghiên cứu trên cơ sở kế thừa
một số kết quả nghiên cứu trước đó;
- Nghiên cứu xác định tỷ lệ phối trộn nanocellulose/nanochitosan và tinh bột thích
hợp để sử dụng làm dung dịch gia keo/ tráng phủ giấy;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nanocellulose và nanochitosan đến tính kháng khuẩn
của giấy.
4. Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tìm hiểu tổng quan các vấn đề nghiên cứu từ
các tài liệu, công bố trong nước và trên thế giới.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:
+ Sử dụng các phương pháp hiện đại trong lĩnh vực chuyển hóa sinh khối,
công nghệ giấy và cellulose để chế tạo nanocellulose và nanochitosan; chế
tạo giấy bao gói kháng khuẩn sử dụng dịch gia keo/ tráng phủ bao gồm
nanocellulose, nanochitosan và tinh bột.
+ Sử dụng các phương pháp phân tích hóa lý, sinh-hóa học hiện đại, bao
gồm SEM, FTIR… và các phương pháp phân tích tiêu chuẩn để xác định
đặc trưng sản phẩm tạo thành, tính chất kháng khuẩn của giấy.
5. Kết quả thu được:
- Sử dụng nanocellulose và nanochitosan kết hợp với tinh bột oxy hóa cho xử lý
bề mặt giấy bao bì đã cải thiện được một loạt các tính chất độ bền cơ học nhờ tăng
cường được độ nhẵn và độ bền chặt bề mặt của tờ giấy;
- Tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa vật liệu nano so với tinh bột trong khoảng 30-40%
đối với nanocellulose và 20-30% đối với nanochitosan. Ở tỷ lệ này, độ bền kéo của
giấy tăng 10%, độ chịu bục tăng 6-8%.
- Điều kiện công nghệ thích hợp gia keo bề mặt giấy chế tạo từ bột giấy sunfat tẩy
trắng bằng tinh bột oxy hóa và vật liệu nano: Nồng độ chất khô của dịch gia keo:
8,0 %; Tỉ lệ nanocellulose/tinh bột oxy hóa: 30/70; Tỉ lệ nanochitosan/tinh bột oxy
hóa: 30/70; Tỉ lệ nanocellulose/nanochitosan/tinh bột oxy hóa: 30/20/50 (kết hợp
gia keo nội bộ AKD 1%).
- Về mặt tính kháng khuẩn: Qua nghiên cứu và thử nghiệm, các mẫu giấy đều có
khả năng ức chế vi khuẩn nhất định với vi khuẩn Escherichia coli và Bacillus
subtilis. Trong đó, mẫu giấy có gia keo bề mặt bằng dịch gia keo chứa
nanochitosan/OS với tỉ lệ 30/70 kết hợp gia keo nội bộ với 1% AKD, có tính kháng
khuẩn cao nhất, với vi khuẩn Gram dương Bacillus subtilis bán kính vòng ức chế
vi khuẩn từ 1-3 mm.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 2
1.1. Tổng quan về giấy bao gói .............................................................................. 2
1.1.1. Các loại giấy bao bì, bao gói ................................................................. 2
1.1.2. Giấy bao gói kháng khuẩn..................................................................... 7
1.2. Tổng quan một số vật liệu bio-polyme kích thước nano cho sản xuất giấy . 15
1.2.1. Tổng quan về vật liệu nanocellulose ................................................... 17
1.2.2. Tổng quan về vật liệu nanochitosan .................................................... 30
1.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng nanocelluse và nanochitosan trong xử lý bề
mặt giấy tại Việt Nam và trên thế giới ................................................................. 40
1.3.1. Tình hình nghiên cứu ứng dụng nanocellulose trong xử lý bề mặt giấy
....................................................................................................................... 40
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng nanochitosan và kết hợp sử dụng
nanochitosan/nanocellulose trong xử lý bề mặt giấy .................................... 44
CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 47
2.1. Phương pháp chế tạo nanocellulose .............................................................. 47
2.1.1. Nguyên vật liệu, hóa chất chế tạo nanocellulose ................................ 47
2.1.2. Dụng cụ, thiết bị chế tạo nanocellulose .............................................. 47
2.1.3. Quy trình chế tạo nanocellulose .......................................................... 47
2.1.4. Phương pháp xác định hiệu suất chế tạo nanocellulose ...................... 48
2.1.5. Phương pháp xác định đặc trưng nanocellulose.................................. 49
2.2. Phương pháp chế tạo nanochitosan ............................................................... 49
2.2.1. Nguyên vật liệu, hóa chất chế tạo nanochitosan ................................. 49
2.2.2. Quy trình chế tạo nanochitosan ........................................................... 49
i
2.2.3. Phương pháp xác định đặc trưng của nanochitosan............................ 50
2.3. Phương pháp nghiên cứu giấy bao gói kháng khuẩn .................................... 51
2.3.1. Nguyên vật liệu, hóa chất chế tạo giấy bao gói kháng khuẩn............. 51
2.3.2. Phương pháp chuẩn bị dung dịch gia keo bề mặt giấy ....................... 51
2.3.3. Phương pháp xác định độ nhớt của dịch gia keo ................................ 53
2.3.4. Phương pháp chế tạo giấy bao gói kháng khuẩn ................................ 53
2.3.5. Các phương pháp phân tích tính chất của giấy ................................... 54
2.3.6. Phương pháp đánh giá tính kháng khuẩn của giấy bao gói kháng khuẩn
....................................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 57
3.1. Chế tạo nanocellulose từ bột giấy sunfat gỗ cứng ........................................ 57
3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân ..................................................... 57
3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân.................................................... 59
3.1.3. Ảnh hưởng của H2O2 đến quá trình chế tạo nanocellulose ................. 60
3.2. Chế tạo nanochitosan .................................................................................... 61
3.2.1. Ảnh hưởng của tác nhân tripolyphotphate .......................................... 61
3.2.2. Ảnh hưởng của axit axetic .................................................................. 64
3.2.3. Ảnh hưởng của thời gian phản ứng..................................................... 65
3.3. Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói kháng khuẩn từ bột giấy sunfat tẩy trắng. 66
3.3.1. Tính chất dung dịch tinh bột oxy hóa và nanocellulose/nanochitosan sử
dụng cho xử lý bề mặt giấy ........................................................................... 66
3.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn vật liệu nano và tinh bột oxy
hóa đến tính chất cơ lý của giấy.................................................................... 67
3.3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn vật liệu nano đến tính chất bề
mặt của giấy .................................................................................................. 70
3.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ dung dịch gia keo nội bộ đến tính chất
của giấy ......................................................................................................... 72
3.3.5. Đặc trưng của giấy gia keo bằng dung dịch kéo chứa nanocellulose và
nanochitosan ................................................................................................. 76
ii
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nanocellulose và nanochitosan đến tính kháng
khuẩn của giấy...................................................................................................... 79
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 82
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Phần trăm khối lượng
%wt
BC
Bacterial cellulose
Cellulose vi khuẩn
BHKP
Bleached Hardwood Kraft Pulp
Bột kraft gỗ cứng tẩy trắng
BNC
Bacterial nanocellulose
Nanocellulose vi khuẩn
CMC
Carboxymethyl cellulose
CNC
Cellulose nanocrystals
NCC
Nanocrystalline cellulose
CNF
Cellulose nanofibrils
Nanocellulose tinh thể
Nanocellulose xơ sợi
Cellulose nanofibers
NFC
Nanofibrillated cellulose
Nanofibrillar cellulose
CS
Chitosan
Chitosan
EDX
Energy Dispersive X-Ray
Phổ tán sắc năng lượng tia X
FESEM
Field Emission Scanning
Electron Microscope
Kính hiển vi điện tử quét phát
xạ trường
FTIR
Fourier-Transform Infrared
Spectroscopy
Quang phổ hồng ngoại biến
đổi Fourier
ISO
International Standards
Organization
Tổ chức các Tiêu chuẩn thế
giới
NC
Nanocellulose
Nanocellulose
NCS
Nanochitosan
Nanochitosan
OS
Oxidized starch
Tinh bột oxy hóa
SEM
Scanning Electron Microscope
Kính hiển vi điện tử quét
TAPPI
Technical Association of the
Pulp and Paper Industry
Hiệp hội kỹ thuật ngành công
nghiệp bột giấy và giấy
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN
iv
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
TPP
Tripolyphosphate
XPS
X-ray photoelectron
spectroscopy
Quang phổ quang điện tử tia X
XRD
X-Ray diffraction
Nhiễu xạ tia X
v
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sản xuất giấy các loại của Việt Nam trong năm 2021 ............................ 2
Hình 1.2. Mô phỏng cấu trúc của carton sóng hòm hộp (1-lớp mặt bên ngoài, 2lớp sóng, 3-lớp mặt bên trong) ................................................................................6
Hình 1.3. Minh họa cấu trúc của cellulose ........................................................... 17
Hình 1.4. Biến đổi bề mặt của cellulose khi thủy phân bằng các tác nhân khác nhau
............................................................................................................................... 22
Hình 1.5. Các quá trình để sản xuất CNF bằng phương pháp cơ học .................. 24
Hình 1.6. Sản phẩm đóng gói nhẹ (lightweight packaging) có chứa nanocellulose
để đựng sữa và đồ uống từ công ty Stora Enso (Phần Lan) [13] .......................... 27
Hình 1.7. Các sản phẩm sử dụng vật liệu nanocellulose composite ..................... 28
Hình 1.8. Ứng dụng nanocellulose trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe [8] ..29
Hình 1.9. a) Khẩu trang sản xuất từ nanocellulose thu nhận từ bã mía; b) Nước rửa
tay MicroCelol của EMPRABA ...........................................................................29
Hình 1.10. Công thức cấu tạo của chitosan trên thực tế .......................................30
Hình 1.11. Công thức so sánh cấu tạo của chitin (1), chitosan (2), cellulose (3) .31
Hình 1.12. Quy trình từ nguyên liệu thô, chitin đến chitosan, nanochitosan [26] 32
Hình 1.13. Minh hoạ phương pháp tạo hạt ........................................................... 34
Hình 1.14. Công thức phức của chitin và chitosan với kim loại .......................... 38
Hình 2.1. Dụng cụ, thiết bị chính sử dụng chế tạo nanocellulose ........................ 48
Hình 2.2. Thiết bị FE-SEM, JEOL JSM-7600F microscope ................................ 50
Hình 2.3. Hệ thống thiết bị chế tạo giấy cốt sử dụng trong nghiên cứu ............... 54
Hình 2.4. Thiết bị gia keo bề mặt giấy sử dụng trong nghiên cứu ....................... 54
Hình 2.5. Thiết bị Nova NanoSEM FEI 450 ........................................................ 55
Hình 3.1. Ảnh SEM của nanocellulose thu được ở nhiệt độ xử lý 130ºC (A), 140ºC
(B), 145ºC (C), 150ºC (D) và 160ºC (E) ............................................................... 58
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất của nanocellulose khi tiến hành
thuỷ phân trong 120 phút, mức dùng H2SO4 và H2O2 lần lượt là 2% và 1,5% so với
khối lượng bột .......................................................................................................59
vi
Hình 3.3. Ảnh SEM độ phân giải 50.000× của nanocellulose với thời gian xử lý 90
phút (A) và 105 phút (B) ...................................................................................... 60
Hình 3.4. Ảnh SEM ở độ phân giải 50.000× của nanocellulose khi thủy phân bột
giấy không bổ sung H2O2 (A) và bổ sung 1,5% H2O2 (B).................................... 61
Hình 3.5. Phổ FTIR của chitosan (1) và nanochitosan (2) thu được khi tiến hành
phản ứng ở tỉ lệ chitosan/TPP 1/2, thời gian phản ứng: 2 giờ, axit axetic 2% .... 62
Hình 3.6. Ảnh SEM của nanochitosan với tỷ lệ CS/TPP 2/1(A), 1/2 (B), 1/3(C),
3/1(D) trong dung dịch axit axetic 1% ................................................................. 63
Hình 3.7. Ảnh SEM của nanochitosan tổng hợp được ở các tỷ lệ CS/TPP 2/1(A),
1/2 (B), 1/3(C), 3/1(D) trong dung dịch axit axetic 2% ....................................... 64
Hình 3.8. Ảnh SEM của nanochitosan tổng hợp được khi thuỷ phân với tỷ lệ
CS/TPP 1/2 trong môi trường axit axetic 2%, thời gian khuấy lần lượt 1h (A), 2h
(B), và 3h (C) ....................................................................................................... 65
Hình 3.9. Ảnh hưởng của hàm lượng nanocellulose hoặc nanochitosan trong dung
dịch gia keo đến độ nhớt của dung dịch gia keo .................................................. 66
Hình 3.10. Ảnh hưởng của hàm lượng nanocellulose hoặc nanochitosan trong dung
dịch gia keo đến độ chịu bục của giấy ................................................................. 67
Hình 3.11. Ảnh hưởng của hàm lượng nanocellulose hoặc nanochitosan trong dung
dịch gia keo đến độ thấm hút nước Cobb của giấy .............................................. 68
Hình 3.12. Ảnh hưởng của hàm lượng nanocellulose hoặc nanochitosan trong dung
dịch gia keo đến độ bền kéo của giấy .................................................................. 69
Hình 3.13. Ảnh SEM của giấy ở độ phóng đại 500×. A: Mẫu đối chứng; B: Mẫu
chỉ gia keo tinh bột; C: 10%NC; D: 30%NC ....................................................... 70
Hình 3.14. SEM của giấy độ phóng đại 500×. A: Mẫu đối chứng; B: Mẫu chỉ gia
keo tinh bột; C: 10%NCS; D: 30%NCS .............................................................. 71
Hình 3.15. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ thấm hút nước Cobb của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NC/OS = 30/70 ........................................................ 73
Hình 3.16. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ bền kéo và độ chịu bục của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NC/OS = 30/70 ........................................................ 73
Hình 3.17. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ thấm hút nước Cobb của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NCS/OS = 30/70 ...................................................... 74
Hình 3.18. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ bền kéo và độ chịu bục của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NCS/OS = 30/70 ...................................................... 75
vii
Hình 3.19. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ bền kéo và độ chịu bục của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NC/NCS/OS = 30/20/50 ...........................................75
Hình 3.20. Ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn AKD đến độ thấm hút nước Cobb của
giấy gia keo bề mặt có tỉ lệ NC/NCS/OS = 30/20/50 ...........................................76
Hình 3.21. Phổ FTIR của nanocellulose (trên) và giấy gia keo với dung dịch có
chứa 30% nanocellulose (dưới) ............................................................................77
Hình 3.22. Phổ FTIR của nanochitosan (trên) và giấy gia keo bằng dung dịch chứa
30% nanochitosan (dưới) ...................................................................................... 78
Hình 3.23. Hình ảnh mẫu đo khả năng ức chế vi khuẩn Bacillus subtilis (A) và
Escherichia coli (B) của mẫu giấy ........................................................................80
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7063:2002 về Giấy bao gói .................... 3
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12723:2019 Giấy và các tông tiếp xúc với
thực phẩm - Yêu cầu an toàn vệ sinh ................................................................... 11
Bảng 2.1. Các phương pháp tiêu chuẩn sử dụng trong chế tạo giấy, xác định tính
chất của bột giấy nguyên liệu và giấy .................................................................. 55
ix
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng vật liệu tái tạo, vật liệu xanh để sản xuất các sản
phẩm giá trị cao, ngày càng thu hút sự quan tâm của nhiều học giả và giới công
nghiệp bởi sự nhận thức ngày càng tăng của cộng đồng và các chính phủ về việc
tìm kiếm những giải pháp thay thế cho các nguồn tài nguyên hóa thạch đang ngày
càng cạn. Đây cũng là yêu cầu bắt buộc của việc phát triển bền vững, giảm thiểu ô
nhiễm và các tác động tiêu cực đến môi trường. Trong bối cảnh đó, các polyme
sinh học như cellulose, tinh bột, alginate, chitin, chitosan và gelatin đã được xác
định là những ứng cử viên đầy hứa hẹn, với trữ lượng dồi dào từ nhiều nguồn khác
nhau và phân bố trải rộng ở khắp nơi trên thế giới. Trong số các polyme tự nhiên,
cellulose và chitosan là hai vật liệu phong phú nhất, với tiềm năng trữ lượng lớn,
có thể biến đổi và chức năng hóa nhằm ứng dụng cho nhiều mục đích khác nhau
trong công nghiệp.
Rất nhiều các nghiên cứu về ứng dụng khác nhau của cellulose và chitosan
ở cấp độ nano đã được thực hiện trong hai thập kỉ vừa qua. Nanocellulose và
nanochitosan được đánh giá cao với nhiều lợi thế là loại vật liệu tự nhiên, phong
phú, phân hủy sinh học, sản xuất không can thiệp vào chuỗi thức ăn và có nhiều
đặc tính chức năng tốt như: tương thích sinh học, là vật liệu nhẹ với độ bền và mô
đun cao, tỷ lệ hình dạng, diện tích bề mặt cao, có khả năng phản ứng hóa học, có
thể biến tính, có tính ổn định kích thước, có tính chất rào cản và khả năng tạo màng.
Với những ưu điểm đó, nanocellulose và nanochitosan trở thành những vật
liệu rất phù hợp cho việc phát triển các công nghệ mới trong ngành công nghiệp
bột giấy, giấy và bao bì. Đặc biệt là ứng dụng trong các loại lớp phủ bề mặt của
giấy bao gói, bởi khả năng tạo màng, tính chất rào cản và độ bền cơ lý đặc biệt
xuất sắc, thay thế các loại màng phủ làm từ vật liệu nilong không thể phân hủy
sinh học. Hơn nữa, vật liệu nanochitosan còn có khả năng kháng khuẩn độc đáo,
cung cấp một đặc tính chức năng quan trọng cho nhiều loại giấy bao bì đặc biệt
như giấy bao gói thực phẩm, giấy bao gói dùng trong y tế.
Sự kết hợp của hai loại vật liệu nano, biopolyme: nanocellulose và
nanochitosan mở ra cơ hội để giải quyết hai vấn đề quan trọng về tính chống thấm
và tính kháng khuẩn cho các loại giấy bao gói như giấy bao gói thực phẩm.
Do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu chế tạo giấy bao gói kháng khuẩn
từ bột giấy sunfat tẩy trắng” để sử dụng nanocellulose, nanochitosan chế tạo được
trong thành phần gia keo bề mặt của giấy bao bì nhằm cải thiện tính chống thấm
và khả năng kháng khuẩn của giấy.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về giấy bao gói
1.1.1. Các loại giấy bao bì, bao gói
Theo phân loại của Statistisches Bundesamt (Cơ quan Thống kê Liên bang Đức)
đưa ra, dựa trên cơ sở của Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (HS CODE)
của Tổ chức Hải quan thế giới, các loại giấy và giấy bìa có thể được chia thành
bốn nhóm chính: giấy đồ họa (graphic papers), giấy bao bì và các loại bìa
(packaging paper and board grades), giấy vệ sinh (hygienic papers), các loại giấy
và bìa đặc biệt (specialty paper and board grades) [1].
Trong các loại giấy và bìa, giấy bao bì là nhóm chiếm tỉ lệ lớn nhất trong
cơ cấu sản xuất và tiêu thụ. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Giấy và Bột giấy
Việt Nam, năm 2021 tổng sản lượng giấy các loại của Việt Nam đạt 5,45 triệu tấn,
tăng trưởng 8,0% so với năm 2020. Trong đó, giấy bao bì (testliner và medium)
được sản xuất chủ yếu từ nguyên liệu giấy thu hồi, đạt sản lượng 4,728 triệu tấn,
tăng 11% so với năm 2020 (Hình 1.1). Về thị trường, tổng tiêu dùng giấy toàn
ngành năm 2021 ước đạt 5,71 triệu tấn (tăng trưởng 4,2%), trong đó giấy bao bì
chiếm 79,6% đạt 4,545 triệu tấn, tăng trưởng 6,0% so với cùng kỳ năm 2020. Cả
về sản xuất và tiêu thụ, giấy bao bì đều đang có mức tăng trường cao hơn so với
mức tăng trưởng chung của toàn ngành [2].
Hình 1.1. Sản xuất giấy các loại của Việt Nam trong năm 2021
(Đơn vị: nghìn tấn)
Nhiều cách phân loại khác nhau có thể được sử dụng cho giấy bao bì nói
2