Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu, cải tiến hệ thống tính cước của vnpt hà nội...

Tài liệu Nghiên cứu, cải tiến hệ thống tính cước của vnpt hà nội

.PDF
24
207
106

Mô tả:

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- BÙI NHƯ CHINH NGHIÊN CỨU, CẢI TIẾN HỆ THỐNG TÍNH CƯỚC CỦA VNPT HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH MÃ SỐ: 60.48.15 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2012 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Lập Phản biện 1: …………………………………………………………………………… Phản biện 2: …………………………………………………………………………... Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1 MỞ ĐẦU Doanh thu cước Viễn thông là nguồn thu chính, chủ yếu của các Doanh nghiệp Viễn thông trong VNPT. Để đáp ứng các yêu cầu của phát sinh nghiệp vụ Tính cước trong quá trình vận hành, Hệ thống Tính cước hiện tại của VNPT Hà nội đã ngày càng mở rộng với nhiều module con bên trong. Tuy nhiên, các chức năng và module con được xây dựng có tính chất tức thời để kịp đáp ứng các yêu cầu phát sinh mà thiếu tính hệ thống hoặc định hướng dài hạn. Điều này dẫn đến những vấn đề lớn cần giải quyết như: chương trình có quy mô cồng kềnh và thiếu sự thống nhất; quy trình vận hành khá phức tạp với nhiều thao tác; khó khăn trong việc đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh. Xuất phát từ các hiện trạng nêu trên và từ thực tế VNPT Hà nội là một đơn vị thành viên của VNPT (áp dụng một chính sách thống nhất của Tập đoàn). Đề tài tập trung nghiên cứu Hệ thống tính cước của VNPT Hà nội và đưa ra các đề xuất, cải tiến cho các Module tính cước. Từ đó, có thể áp dụng vào triển khai thực tế tại VNPT Hà nội, đồng thời khuyến nghị mở rộng việc áp dụng phần mềm này cho các Viễn thông tỉnh thành khác. Mục tiêu của đề tài này là Nghiên cứu và cải tiến Hệ thống Tính cước đáp ứng được các yêu cầu sau: Thiết kế chương trình thống nhất áp dụng cho các nguồn số liệu cước khác nhau; Tăng tính kiểm soát và đơn giản hóa các thao tác vận hành tính cước; cho phép tính cước theo chu kỳ hoặc tính cước nhanh; cho phép phân kỳ in hóa đơn cước theo khách hàng; Chuẩn hóa các nguồn số liệu và quy trình tính cước để áp dụng phần mềm mới. Các Module trong Hệ thống tính cước tương ứng với dịch vụ triển khai trên thị trường Viễn thông : Điện thoại Cố định, Điện thoại Gphone, Dịch vụ MegaVnn, Thuê kênh riêng, Dịch vụ đường truyền tốc độ cao - Metronet, Megawan, FiberVnn. Hướng nghiên cứu và cải tiến áp dụng tại VNPT Hà nội và cho các Viễn thông tỉnh thành khác. Với phương pháp nghiên cứu là kết hợp về lý thuyết về Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu Oracle 11g, ngôn ngữ lập trình C#.NET với các dịch vụ Viễn thông, nghiệp vụ xử lý tại Doanh nghiệp. Đánh giá khả năng ứng dụng và đề xuất giải pháp thay đổi nhằm tối ưu hóa các Module trong Hệ thống tính cước. 2 Nội dung luận văn gồm 3 chương : Chương 1 : Tổng quan về Hệ thống Tính cước Chương 2 : Hiện trạng Hệ thống Tính cước của VNPT Hà nội Chương 3 : Cải tiến Hệ thống Tính cước của VNPT Hà nội Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, tuy có được một số kinh nghiệm đối với Hệ thống Tính cước hiện có, nhưng do thời gian có hạn nên trình bày luận văn có chỗ hạn chế, do đó không tránh khỏi những trình bày đơn giản và sai sót. Kính mong các Thầy, cô và đồng nghiệp góp ý. Xin trân trọng cảm ơn. Hà nội, tháng 10/2012 Tác giả 3 CH ƠNG 1 . TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÍNH C ỚC 1.1 Vai trò Hệ thống Tính cước có vai trò đặc biệt quan trọng đối với một Doanh nghiệp, Tổ chức cung cấp các dịch vụ Viễn thông. Hệ thống là sự thể hiện của sức mạnh công nghệ, nhanh và đáng tin cậy. Nó có thể sử dụng tại các cơ quan - tổ chức như các Doanh nghiệp Viễn thông, Văn phòng, Bệnh viện, Khách sạn hay các Trường học, những nơi kinh doanh hoặc có nhu cầu quản lý cước phí Viễn thông. Ngoài ra nó được dùng để theo dõi, đánh giá hiệu quả công việc, sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức. Hệ thống đảm nhận chức năng tính toán các loại cước mà cá nhân hay tổ chức đang sử dụng dịch vụ. Với các tiêu chí và yêu cầu đặt ra kết quả Tính cước phải đảm bảo độ chính xác cao, đảm bảo tốc độ thời gian và dung lượng sử dụng dịch vụ của người sử dụng. Hệ thống Tính cước phải luôn được kiểm định để khắc phục các sai sót nếu có. Doanh thu cước phí Viễn thông là kết quả tính toán của Hệ thống tính cước. Nó mang lại lợi nhuận cho các Doanh nghiệp tham gia cung cấp các dịch vụ Viễn thông, để từ đó các Doanh nghiệp có phương án, kế hoặch, cân đối thu chi nhằm tái tạo sản xuất, cải tạo và nâng cao công cụ sản xuất, phương tiện sản xuất. Ảnh hưởng của Hệ thống Tính cước với việc phát triển mạng lưới dịch vụ rất lớn và bổ trợ cho nhau. Khi nhu cầu của thị trường, của khách hàng ngày càng cao việc phát triển mạng lưới dịch vụ ngày càng đa dạng, Hệ thống phải đáp ứng được yêu cầu và căn cứ theo kết quả, phân tích của Hệ thống Tính cước để đề ra các chiến lược phát triển giai đoạn tiếp theo. Với các khách hàng đăng ký dịch vụ Viễn thông thì Hệ thống Tính cước phải đảm bảo độ chính xác cao, để khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ. Chất lượng Hệ thống Tính cước sẽ phản ánh thái độ của khách hàng. Do đó, Hệ thống Tính cước đặc biệt quan trọng với các Doanh nghiệp. Doanh nghiệp, phải không ngừng đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng Hệ thống để đáp ứng ngày càng cao, đa dạng các nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông của khách hàng. 1.2 Cấu trúc của Hệ thống Tính c ớc Hệ thống tính cước là một trong các Hệ thống dữ liệu của Doanh nghiệp khai thác Viễn thông. Hệ thống được xây dựng trên mô hình Client/Server. Máy chủ tính cước có nhiệm vụ Quản lý dữ liệu và Tính cước. Server có chức năng lưu trữ toàn bộ các dữ liệu và 4 Chương trình tính cước; các máy trạm dùng các công cụ, chương trình để Tính cước, giám sát và khai thác các dữ liệu trên Server. 1.2.1 Giới thiệu các chức năng cơ bản của Hệ thống Tính c ớc + Quản lý, cập nhật chính sách giá cước + Cập nhật loại cước, mở rộng dàn số, hướng gọi, bổ sung các Tổng đài Host + Phân loại, định nghĩa các loại cước + Tính cước Thực hiện áp đơn giá cước đã được khai báo trong phần quản lý, cập nhật chính xác giá cước. Hệ thống phải đảm bảo tính toán nhanh chóng, chính xác, tính đúng, tính đủ. + Tổng hợp cước Tổng hợp kết quả các loại cước đã được tính, ghép chung vào một bảng kết quả tính toán. Mục đích quản lý tập trung các dữ liệu; tăng tính hiệu quả sử dụng và tăng tốc độ truy vấn dữ liệu, giảm thiểu dung lượng lưu trữ. + Báo cáo, thống kê Hệ thống đưa ra một cách khái quát kết quả tính toán theo các tiêu chí tháng, năm các loại cước đã tính. Phân tích và so sánh cụ thể theo từng tổng đài ghi cước, từng hướng gọi cụ thể… Kết quả được thể hiện dưới dạng báo cáo, biểu đồ. 1.2.2 Mối quan hệ của Hệ thống Tính c ớc với các Hệ thống khác 1.2.2.1 Mục đích, yêu cầu Tạo ra một môi trường thông tin thống nhất, tin cậy phục vụ cho nhiều công việc khác nhau trong sản xuất điều hành của một Viễn thông tỉnh, thành phố. 1.2.2.2 Sơ đồ quan hệ Hê ̣thống tính cước (HTTC) là một trong các hệ thống C SDL tập trung và là một chương trinh xử lý đóng vai trò quan tro ̣ng trong tổng thể các hê ̣thống tin ho ̣c của nghiệp Viễn thông. Hê ̣thống có mối quan hê ̣phu ̣ thuô ̣c với các hê ̣thống khác Doanh : Hê ̣thống phát triển thuê bao (HTPTTB), Hê ̣thống Quản lý thanh toán (HTQLTT), Hê ̣thống Báo cáo sản lượng doanh thu (HTBC)… Sơ đồ mối quan hê ̣của HTTC với các hê ̣thống khác : 5 Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa Hệ thống Tính c ớc với các Hệ thống khác. 1.3 Các yêu cầu chung về Hệ thống Tính c ớc + Tính chính xác : Kết quả tính cước phải đảm bảo tuyệt đối chính xác, đảm bảo thời gian tính toán, điều đó đem lại lòng tin của khách hàng với Doanh nghiệp. + Tính đầy đủ : Với tiêu chí đưa ra không tính thừa cho khách hàng, không tính thiếu đối với Doanh nghiệp. Dữ liệu cung cấp phải đảm bảo tính đúng, tính đủ. + Tính kế thừa : Kế thừa các tính năng, dữ liệu từ Hệ thống cũ, nghiệp vụ cũ. Chỉ khác về mặt công nghệ sử dụng và tối ưu hóa thao tác vận hành khai thác. + Tính ràng buộc : có mối quan hệ với Hệ thống phát triển thuê bao để lấy thông tin Tính cước của khách hàng, Hệ thống quản lý thanh toán để theo dõi thanh toán cước phí … + Tính linh hoạt, mềm dẻo : Khi có chính sách ưu đãi, khuyến mại cho khách hàng thì Hệ thống luôn linh hoạt đáp ứng tốt các yêu cầu đề ra. 1.4 Kết luận ch ơng Chương này tập trung giới thiệu về vai trò của Hệ thống Tính cước nói chung và khái quát Hệ thống Tính cước của Doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông. Vấn đề mối quan hệ giữa các Hệ thống, yêu cầu chung về Hệ thống Tính cước cũng được giới thiệu và đề cập. Trong chương sau Luận văn sẽ mô tả hiện trạng Hệ thống Tính cước của VNPT Hà nội và phân tích các ưu, nhược điểm của Hệ thống này. 6 CH ƠNG 2 . HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG TÍNH C ỚC CỦA VNPT HÀ NỘI 2.1 Bài toán Tính c ớc Tính cước nói chung là bài toán khó cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất nâng cao chất lượng dịch vụ. Do đó công tác tính cước yêu cầu tính chính xác cao cho từng loại hình dịch vụ mặc dù tính phức tạp lớn, độ rủi ro cao. Tính cước khách hàng định kỳ cũng không ngoại lệ, nó liên tục được cải tiến theo nhu cầu phát sinh thực tế, thay đổi giá cước, bổ sung nghiệp vụ …của từng loại dịch vụ Viễn thông. Các yêu cầu cần giải quyết đối với một bài toán Tính cước Viễn thông 2.1.1 Đáp ứng số l ợng thuê bao lớn, tốc độ phát triển nhanh VNPT Hà nội là đơn vị chủ lực cung cấp các dịch vụ Viễn thông - Công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố. Hiện tại, VNPT Hà nội gồm 3 Công ty Điện thoại có nhiệm vụ thi công lắp đặt, bảo dưỡng, chăm sóc khách hàng các thuê bao Viễn thông - Công nghệ thông tin trên địa bàn. VNPT Hà nội ngày càng đem đến cho khách hàng chất lượng và sản phẩm tốt nhất. Với tổng số lượng thuê bao tương đối lớn - gần 1,3 triệu thuê bao. Do đó, yêu cầu phải xử lý khối lượng lớn công việc Tính cước. Đồng thời, việc tăng trưởng thường xuyên đối với việc phát sinh cuộc gọi, thời lượng truy cập của thuê bao Điện thoại Cố định/Gphone, MegaVNN là vấn đề quan trọng trong Bài toán Tính cước Viễn thông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các loại hình dịch vụ truyền thống : Cityphone, Điện thoại Cố định… dần bị thay thế bởi các dịch vụ đa phương tiện, dịch vụ đường truyền tốc độ cao : FiberVNN, MegaVNN, Điện thoại Cố định IMS…Do đó, yêu cầu Bài toán Tính cước cần phải có sự thay đổi linh hoạt xử lý tương ứng với từng dịch vụ. 2.1.2. Loại hình dịch vụ đa dạng, phong phú. Hiện trạng, VNPT Hà nội có rất nhiều dịch vụ : Điện thoại Cố định, Gphone, MegaVNN, FiberVNN, MetroNet, MegaWan, MyTV …. Các dịch vụ đó có thể thay thế, bổ sung. Với các dịch vụ đa dạng như vậy, Bài toán Tính cước phải có tính năng mở, kịp thời thay đổi khi có dịch vụ mới phát sinh. 7 2.1.3. Cơ chế c ớc linh hoạt mềm dẻo. Có cơ chế giá cước hợp lý, phù hợp với thị trường Viễn thông Việt Nam. Ví dụ như xác yếu tố xác định giá cước cho một cuộc gọi bao gồm: loại cước; đối tượng của số máy chủ gọi (tư nhân, cơ quan, công cộng,…); Tốc độ sử dụng; Loại cổng đường truyền; gói cước dịch vụ ….. Ngoài ra, cần xác định tỷ lệ miễn giảm cước cho cuộc gọi nếu đủ điều kiện, tỷ lệ này được xác định theo các yếu tố sau: ngày giảm, giờ giảm, loại cước, vùng miễn giảm cuộc gọi, đối tượng của sô máy chủ gọi, thời điểm bắt đầu cuộc gọi. 2.1.4. Chính sách Khuyến mại, Chiết khấu thỏa đáng. Xu thế chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ là điều không thể tránh khỏi đối với một Doanh nghiệp. Vấn đề phải hài hòa lợi ích, đảm bảo doanh thu của Doanh nghiệp với chế độ ưu đãi của khách hàng. Đối với từng loại khách hàng cần xây dựng chính sách Khuyến mại, Chiết khấu cho phù hợp. 2.1.5. Phân loại nhóm khách hàng, báo cáo thống kê. Báo cáo thống kê giúp các nhà Lãnh đạo Doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về các kết quả đạt được trong một chu kỳ thời gian (đơn vị : ngày, tuần, tháng, quý, năm). Với việc đưa ra báo cáo, Bài toán phải tổng hợp, xử lý rất nhiều các số liệu khác nhau, do đó cần phải có một thuật toán phù hợp. 2.1.6. Nhanh chóng, chính xác. Với số lượng thuê bao, dữ liệu cuộc gọi, truy cập lớn như vậy thì thời gian xử lý rất lớn, hơn nữa cần phải xét đến độ chính xác dữ liệu. Chương trình tính cước đảm bảo tỷ lệ cuộc gọi tính cước, lập hóa đơn sai dưới 0,01% và luôn được kiểm định hàng năm, đáp ứng kịp nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như sự phát triển của doanh nghiệp và phải đảm bảo tính chính xác hơn nữa về thời gian và dung lượng sử dụng dịch vụ của người sử dụng. 2.2. Cấu trúc Hệ thống 2.2.1. Các module bên trong Hệ thống Tính C ớc - Load số liê ̣u danh mu ̣c , biến đô ̣ng : bao gồm các danh mu ̣c như : danh mu ̣c khách hàng, danh mu ̣c số máy, đă ̣t mới... hoă ̣c các số liê ̣u biến đô ̣ng như: dịch chuyển, đổi số,... - Đo ̣c BIN : chuyển đổi số liê ̣u cuô ̣c go ̣i ghi ta ̣i các tổng đài từ da ̣ng file nhi ̣phân thành các bản ghi dữ liê ̣u (dạng bảng của Foxpro hoặc Oracle ) - Cước FiberVNN : là cước các thuê bao quang (Fiber To The Home) truy cập trực tiếp Internet. 8 - Cước MegaVNN: tính cước cho các thuê bao MegaVNN dựa vào nguồn số liệu do công ty VDC cung cấp hàng tháng - Cước thuê kênh riêng Leased Line : là cước thuê kênh các đường truyền dùng riêng trên đôi cáp đồng. - Cước MegaWan : là cước dịch vụ mạng riêng ảo cho phép kết nối các mạng máy tính của doanh nghiệp thuộc các vị trí địa lý khác nhau tạo thành một mạng duy nhất và tin cậy thông qua việc sử dụng các liên kết băng rộng xDSL. - Cước MetroNet (Metropolitan Area Network) là cước dịch vụ của mạng đô thị băng rộng với đường truyền tốc độ siêu cao; có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ giá trị gia tăng cùng lúc trên cùng một đường truyền nối kết các khu công nghiệp ... với các điểm tập trung lưu lượng truyền số liệu. - Cước thuê bao : là cước áp dụng hàng tháng cho từng thuê bao , đươ ̣c tính theo số ngày sử dụng trong tháng của t huê bao - Cước cuô ̣c go ̣i (CDR- Call Data Record) : tính cước chi tiết cho từng cuô ̣c go ̣i nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, di dô ̣ng, quốc tế, VoIP, dịch vụ 108,.. 2.2.2. Mối quan hệ giữa các Module Tính c ớc với số liệu đầu vào Bản thân các Module tính cước vận hành được phải có các số liệu đầu vào tương ứng, hay nói cách khác đó là các thông tin của khách hàng, biến động về số liệu khách hàng khi có yêu cầu. HỆ THỐNG TÍNH C ỚC LOAD số l iệ u đầu vào : Danh mục Cố định, Leased Line, Megawan, MetroNet, FiberVnn… và các biến động Tính cước Int e rn e t FiberVNN I n hóa đơn cước Int e rne t FiberVNN Tính cước Int e rn e t I n hóa đơn cước Int e rne t MegaVNN MegaVNN Tính cước Kênh thuê ri ê n g Leased Line I n hóa đơn cước Kênh thuê ri ê n g Leased Line Tính cước Megawan I n hóa đơn cước Megawan Tính cước Metronet I n hóa đơn cước Metronet Tính cước thuê bao I n hóa đơn cước Điện t hoạ i Cố định và Gphone Đọc BIN Tính cước Chi t i ế t (C a l l Data Records) Hình 2.1 : Cấu trúc Hệ thống Tính c ớc. 9 2.3. Nhận xét về u nh ợc điểm của Hệ thống 2.3.1. u điểm Trước đây, với số lượng thuê bao ít, lưu lượng cuộc gọi thấp, thời lượng truy cậpnhỏ, các dịch vụ Viễn thông không đa dạng phức tạp như hiện nay nên Hệ thống tính cước đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Công cụ xử lý tùy theo khả năng nhu cầu phát sinh : Excel, Winword ... rồi chuyển đổi về dạng Visual foxpro. Công cụ quản trị dữ liệu : Visual foxpro 6.0 dễ sử dụng, vận hành và miễn phí trên thị trường. Các chức năng Visual foxpro : Form, Report, Graphic... dễ sử dụng, thay đổi tạo lập nhanh hóa đơn và các báo cáo thống kê. Nhược điểm. 2.3.2.1 Về tổ chức hệ thống Quy mô chương trình cồng kềnh và thiếu sự thống nhất. Hệ thống ngày càng được mở rộng với nhiều Module con bên trong. Các chức năng và các module con được xây dựng có tính chất tức thời để kịp đáp ứng các yêu cầu phát sinh về nghiệp vụ mà thiều tính hệ thống hoặc định hướng dài hạn. 2.3.2.2 Về cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu được lưu trữ riêng lẻ trên các file *.DBF, không có khả năng truy cập từ xa, nếu có thì rất hạn chế. Việc gán quyền (Role) truy cập không có hoặc sơ sài. Khả năng lưu trữ dữ liệu làm việc ổn định của foxpro thấp : < 2 triệu bản ghi. 2.3.2.3 Về tốc độ xử lý. Visual Foxpro không thích hợp cho ứng dụng có lượng giao dịch dữ liệu và kết nối đồng thời thật lớn và yêu cầu mức an toàn dữ liệu cao. Do đó, dẫn tới Hệ thống chạy chậm, khả năng quản lý dữ liệu của Visual foxpro thấp nên đòi hỏi cần phải có Hệ quản trị khác mạnh hơn.Việc phân quyền truy nhập, kiểm soát quyền thao tác trên các user đối với Visual foxpro sơ sài nên ảnh hưởng đến công tác quản trị mạng, khai thác và bảo dưỡng Database. 2.4 Kết luận ch ơng Trong chương này đã trình bày hiện trạng Hệ thống Tính cước của VNPT Hà nội. Các yêu cầu cần phải giải quyết đối với một bài toán tính cước cũng được đề cập tới. Nhược điểm chính của Hệ thống là có quá nhiều các Module con rời rạc, Hệ quản trị cơ sở dữ liệu lạc hậu, tốc độ xử lý tính toán chậm không đạt yêu cầu. Công tác quản trị Hệ thống phức tạp. Từ các vấn đề nêu trên, trong chương sau luận văn sẽ trình bày, đưa ra cải tiến Hệ thống tính cước này. 10 CH ƠNG 3 . CẢI TIẾN HỆ THỐNG TÍNH C ỚC CỦA VNPT HÀ NỘI 3.1.Đặt vấn đề Xuất phát từ yêu cầu thực tế công việc, đòi hỏi một Hệ thống tính cước phải đáp ứng các công việc trong thời kỳ mới. Trong khi, Hệ thống hiện trạng chưa có khả năng xử lý linh hoạt, hạn chế về tốc độ, thời gian, công nghệ xử lý lạc hậu. + Thiết kế chương trình thống nhất, áp dụng cho các nguồn số liệu cước khác nhau. Hệ thống phải đảm bảo tích hợp chức năng tính cước cho tất cả các dịch vụ : Điện thoại Cố định, Gphone, MegaVNN, FiberVNN, MetroNET, MegaWAN, Leased Line. Có thể dễ dàng cập nhật, khi có sự thay đổi. + Tăng tính kiểm soát và đơn giản hóa các thao tác vận hành Tính cước. Hệ thống phải có chức năng ghi log Tính cước, can thiệp số liệu ; dễ sử dụng, vận hành và khai thác. + Tối ưu, đa dạng hóa các Module Tính cước. Các Module Tính cước phải được tối ưu các câu lệnh. Có thuận toán Tính cước rõ ràng, tường minh. Khi đó tài nguyên hệ thống mới được khai thác và sử dụng tối đa công suất. + Thống nhất một bộ Danh mục đầu vào và một bộ số liệu kết quả Tính cước cho các loại dịch vụ. + Ứng dụng Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu và Ngôn ngữ lập trình tiên tiến. Hiện tại, Hệ quản trị CSDL Oracle được chọn sẽ mang lại đầy đủ các tính năng quản trị dữ liệu cho một Doanh nghiệp. Ngôn ngữ lập trình C# là ngôn ngữ hướng đối tượng dễ lập trình, tích hợp nhiều tính năng. 3.2 .Yêu cầu về Cơ sở dữ liệu và thiết kế Hệ thống Cơ sở dữ liệu phải đạt mức quản trị tới TetraByte dữ liệu, đáp ứng quản trị dữ liệu tốt nhất cho các Doanh nghiệp và Tập đoàn lớn. Phải có đầy đủ các công cụ tối ưu tài nguyên máy tính, các Table dữ liệu, các câu lệnh SQL, phân quyền, bảo mật cao Oracle… Thiết kế dữ liệu theo tính năng mở, dễ dàng cập nhật khi có thay đổi về nghiệp vụ, hướng đối tượng, hướng người dùng. 3.3.Đề xuất, cải tiến Hệ thống Tính c ớc mới 3.3.1 Mô hình phát triển ứng dụng. 3.3.1.1 Chọn lựa Hệ điều hành và CSDL 11 Hệ thống máy chủ Tính cước có thể cài đặt Hệ điều hành Windows Server hoặc Unix. Chúng ta chọn Hệ điều hành UNIX, do tính năng bảo mật cao hơn. Do UNIX có thể chạy trên nhiều loại máy tính khác nhau, từ những máy tính cá nhân cho đến các máy chủ dịch vụ. Unix là hệ điều hành đa nhiệm hỗ trợ một cách lý tưởng đối với các ứng dụng nhiều người dùng. 3.3.1.2 Cơ sở dữ liệu Oracle và công nghệ Client/Server Oracle Corporation trở thành một công ty CSDL nổi tiếng nhờ tạo ra một Hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Client/Server với hiệu suất cao và đầy đủ chức năng .Oracle đã vượt qua tầm vóc của một công ty CSDL khi bổ sung hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểu Server của nó những sản phẩm tích hợp cao được thiết kế đặc biệt cho các ứng dụng xử lý dữ liệu phân tán và công nghệ Client/ Server. + Giới thiệu các nội dung của Oracle sẽ đ ợc khai thác trong ứng dụng. a. Công nghệ Partitioning Công nghệ Partitioning hỗ trợ cho những bảng chứa dữ liệu lớn bằng cách tạo ra các index (chỉ mục) cho phép người dùng phân chia dữ liệu của bảng thành các đơn vị có khả năng quản lý nhỏ hơn gọi là các partition. b. Khả năng xử lý song song. Oracle hỗ trợ tốt khả năng xử lý song song với các mức khác nhau: mức đối tượng cơ sở dữ liệu, mức câu lệnh DML và mức Instance. Song song mức đối tượng CSDL. Song song mức câu lệnh DML : Song song mức instance: c. Các kỹ thuật tối u cho Oracle + Tối u câu lệnh SQL + Tối u cấu hình vật lý 3.3.1.3 Ngôn ngữ xử lý số liệu: PL/SQL PL/SQL là ngôn ngữ xử lý số liệu đi kèm trong CSDL Oracle. Toàn bộ các chức năng xử lý, phân loại số liệu và tính cước được xây dựng bằng PL/SQL, được tổ chức dưới dạng các stored object bao gồm package, procedure và các function. Tại các giao diện người dùng, chỉ thực hiện lời gọi đến các chức năng đã xây dựng bằng PL/SQL; hoặc thực hiện các lệnh cập nhật trực tiếp vào bảng danh mục. 12 3.3.1.4 Ngôn ngữ xây dựng giao diện: C#.NET Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản an toàn hiện đại hướng đối tượng đặt trọng tâm vào Internet, có khả năng thực thi cao cho môi trường .Net. C# là một ngôn ngữ mới tích hợp trong nó những tinh hoa của ba thập kỷ phát triển của ngôn ngữ lập trình. Ta có thể dễ dàng thấy trong C# có những nét đặc trưng quen thuộc của Java, C++, Visual Basic,… 3.3.2 Thiết kế Cơ sở dữ liệu Server phục vụ tính cước được chia thành 2 schema là schema XULY và Schema TINHCUOC. Schema XULY chứa dữ liệu đầu vào dùng chung cho tất cả các loại cước. Gồm các dữ liệu : thông tin khách hàng, tốc độ, loại cổng, gói cước, đối tượng, hình thức sử dụng … Schema TINHCUOC chứa dữ liệu Tính cước bao gồm : Dữ liệu cước cuộc gọi từ các Tổng đài HOST, các Table tham số Tính cước, bảng giá cước, bảng tổng hợp kết quả Tính cước …. 3.3.2.1 Các mục đích cần đạt được a. Đảm bảo tính toàn vẹn và chuẩn hóa dữ liệu CSDL phải được thiết kế sao cho đảm bảo tính toàn vẹn và chuẩn hoá của dữ liệu. Dữ liệu đưa vào các bảng sẽ được đảm bảo tính chính xác, tính duy nhất (nếu có), giúp tạo nên một cơ sở dữ liệu đáng tin cậy, từ đó góp phần đảm bảo cho kết quả tính cước được chính xác hơn. b. Thiết kế thống nhất cho các loại c ớc Hệ thống Tính cước bao gồm rất nhiều loại cước khác nhau. Việc thiết kế CSDL thống nhất cho tất cả các loại cước giúp người tính cước không phải ghi nhớ nhiều cấu trúc của từng loại cước, từ đó giảm thiểu thời gian cho người tính cước khi phải thực hiện sửa đổi theo yêu cầu. c. Đáp ứng yêu cầu tính c ớc nhanh Cho phép tính cước theo các giai đoạn khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng không gây ảnh hưởng cho quá trình tính cước chính hàng tháng. d. Đáp ứng yêu cầu phân kỳ in hóa đơn c ớc CSDL phải được thiết kế sao cho đáp ứng được khả năng tính cước trên một kỳ hoặc nhiều kỳ mà không làm ảnh hưởng đến độ chính xác của tính cước cũng như không làm đảo lộn các tiến trình tính cước. 13 3.3.2.2 Các bảng số liệu Tính cước. Các bảng số liệu chính của Hệ thống Tính cước cuộc gọi bao gồm các bảng dữ liệu gốc CDR của từng tổng đài và bảng tổng hợp kết quả tính cước cuộc gọi CDR. Các bảng số liệu loại cước tính theo Danh mục và biến động của chúng. Bao gồm : MegaVNN, FiberVNN, MegaWan, MetroNET, Leased Line. Mối quan hệ giữa các bảng này được thể hiện trong hình dưới đây: Convert dữ liệu C ớc cuộc gọi CDR tại Host (Dữ liệu nhị phân) Table CDRs Kết quả Tính c ớc cuộc gọi CDR1 Table Danh mục Tính c ớc Tổng hợp kết quả Tính c ớc Kết quả Tính c ớc : Table biến động của khách hàng MegaVNN, FiberVNN,MetroNet…. Hình 3.4 : Quan hệ giữa các bảng Tính c ớc 3.3.3 Tối u hóa Module xử lý số liệu và giao diện ng ời dùng Việc thiết kế các modul xử lý số liệu phải dựa trên nguyên tắc thống nhất, rõ ràng và logic. Với nguyên tắc thiết kế thống nhất, tất cả các loại cước (Cố định, Gphone, MegaVNN, FiberVNN….) có cùng cách thức xử lý sẽ sử dụng một bộ Code chung. Như vậy, khi có sự thay đổi về cách thức tính cước chung cho tất cả các loại, người tính cước sẽ chỉ phải sửa đổi Code một lần duy nhất. Bên cạnh đó, các module xử lý số liệu với nguyên tắc thiết kế rõ ràng và logic sẽ giúp người tính cước dễ dàng nắm bắt và theo dõi được chi tiết hoạt động của chương trình, từ đó có thể cập nhật, sửa đổi chương trình một cách chính xác khi có yêu cầu. 3.3.3.1 Khởi tạo hệ thống cho một tháng làm việc mới Nhiệm vụ của module khởi tạo hệ thống là tạo ra các partition cho tháng cước hiện tại, load dữ liệu của các bảng danh mục từ schemal XULY sang Schema TINHCUOC và chuyển dữ liệu của từ các partition tháng trước sang partition tháng hiện tại đối với những 14 bảng có phân chia parition thuộc Tham số tính cước. Module khởi tạo hệ thống sẽ được chạy vào đầu mỗi kỳ cước để tạo không gian làm việc cho toàn bộ kỳ cước đó. Quá trình tính cước chỉ có thể thực hiện được khi module khởi tạo hệ thống đã được kích hoạt. 3.3.3.2 Phân loại và chuẩn hóa số liệu đầu vào tính cước Đối với loại cước tính theo Danh mục việc chuẩn hóa vô cùng cần thiết. Nếu dữ liệu không đầy đủ hoặc sai so với quy định : tốc độ không đúng, gói cước chưa khai báo, phân loại đối tượng Tính cước sai … Bên cạnh nhiệm vụ chuẩn hoá dữ liệu, module này còn có nhiệm vụ phân loại các cuộc gọi. Trong quá trình xử lý dữ liệu, module sẽ thực hiện phân loại các cuộc gọi theo những tiêu chí đặc trưng và sử dụng bộ mã hoá (trong bảng danh mục loại cuộc gọi) để mã hoá loại cuộc gọi đó. Việc phân loại các cuộc gọi sẽ được thực hiện dựa theo các tiêu chí sau: a.Phân loại các tr ờng hợp không đủ điều kiện tính c ớc Các trường hợp không đủ điều kiện tính cước là những trường hợp không thuộc các quy định tính cước của VNPT Hà nội hoặc là những trường hợp không tuân theo các quy tắc chung. Bao gồm : Cuộc gọi có tham số tính cước (chargeunit) bằng 0 hoặc Null, Cuộc gọi PO là những cuộc gọi qua bàn nhân công. Cuộc gọi có khoảng thời gian gọi nhỏ hơn 1s. Các cuộc gọi có ký tự lạ *, #...Các cuộc gọi thiếu ký tự. - Tốc độ không có trong bảng giá. Nguyên nhân do nhập sai từ dữ liệu đầu vào khi tiếp nhận yêu cầu phát triển thuê bao. b. Phân loại và xử lý các cuộc gọi bất th ờng Cuộc gọi bất thường là những cuộc gọi trùng, chờm, liên tiếp hoặc kéo dài. c. Phân loại các tr ờng hợp không mã Cuộc gọi không mã là những cuộc gọi đủ điều kiện tính cước nhưng không nằm trong bảng danh mục số máy. d. Phân loại cuộc gọi không xác định đ ợc dàn số Là những cuộc gọi có số chủ gọi không thuộc dàn số của tổng đài đang tính cước. e. Các cuộc gọi không xác định h ớng gọi Cuộc gọi không xác định hướng gọi là những cuộc gọi mà số bị gọi có hướng gọi không được khai báo trong bảng danh mục hướng gọi. 15 f. Thuê bao không đủ thông tin tính c ớc : Tốc độ, đơn vị không có trong bảng cước. Gói cước chưa có quy định, loại cổng không đúng …. g. Các tr ờng hợp đủ điều kiện tính c ớc Cuộc gọi đủ điều kiện tính cước là những cuộc gọi không thuộc các điều kiện phân loại từ mục a đến f. Những trường hợp như vậy sẽ được áp giá tính cước theo quy định. 3.3.3.3 Áp giá tính cước Sau khi các thông tin đã được phân loại thông qua module chuẩn hoá và phân loại dữ liệu, chương trình sẽ thực hiện áp giá cước cho các trường hợp đủ điều kiện tính cước thông qua module Tính cước. 3.3.3.4 Tập hợp số liệu cước thành các bảng tổng hợp Molude tổng hợp số liệu có nhiệm vụ tập hợp số liệu cước của các luồng riêng vào các bảng tổng hợp. Đây là công đoạn cuối cùng của quá trình tính cước. Điều này có nghĩa là, module Tổng hợp chỉ có thể được chạy khi các module khác đã kết thúc. Sau khi thực hiện áp giá cước cho tất cả các cuộc gọi, module tổng hợp sẽ thực hiện tập hợp tất cả các số liệu cước của các loại cước. 3.3.4 Thiết kế giao diện ng ời dùng Mục đích của việc thiết kế giao diện người dùng là nhằm giúp người tính cước đơn giản hoá quá trình thực hiện cũng như quá trình cập nhật dữ liệu. Việc cập nhật các thay đổi trên giao diện đảm bảo độ chính xác mà không phục thuộc vào chủ quan của người tính cước khi viết lệnh cập nhật trực tiếp trên bảng dữ liệu. Thiết kế giao diện phải đảm bảo các yêu cầu về tính thân thiện với người dùng, đơn giản, dễ hiểu và có đầy đủ các chức năng cần thiết cũng như các tiện ích tối thiểu phục vụ cho một quá trình tính cước. 3.3.4.1 Giao diện khởi tạo hệ thống Khi bắt đầu một kỳ cước, bước đầu tiên người tính cước phải thực hiện đó là khởi tạo hệ thống. Giao diện khởi tạo hệ thống còn có chức năng xem log, cho phép người tính cước theo dõi kết quả của quá trình thực hiện các chức năng trên giao diện. 3.3.4.2 Xác định các tham số Hệ thống Việc xác định các tham số hệ thống khi bắt đầu quá trình tính cước cho phép chương trình hoạt động theo mong muốn của người tính cước. Tuỳ theo các điều kiện về thời gian 16 và server, người tính cước có thể sắp xếp lại thứ tự thực hiện cũng như có thể gộp hoặc tách riêng các luồng tính cước. 3.3.4.3 Cập nhật các Danh mục cước Việc cập nhật danh mục cước là công việc được thực hiện thường xuyên trong tháng khi có biến động. Vì vậy, giao diện phục vụ cho cập nhật danh mục cước phải đảm bảo tính đơn giản, tiện dụng và dễ theo dõi, tìm kiếm thông tin. Những bảng danh mục thường xuyên được cập nhất để phục vụ tính cước đó là danh mục hướng gọi, danh mục bảng giá và danh mục miễn giảm. Giao diện cập nhật danh mục hướng gọi phải thể hiện được rõ ràng từng nhóm hướng gọi trong từng loại cước của từng mạng viễn thông. Việc này giúp người tính cước dễ dàng theo dõi và kiểm soát dữ liệu. 3.3.4.4 Thực hiện xử lý số liệu và tính cước Giao diện thực hiện xử lý số liệu và tính cước được thiết kế sao cho vừa có thể thực hiện theo chu kỳ để đáp ứng mục tiêu tính cước phân kỳ, vừa có thể thực hiện theo ngày người tính cước lựa chọn để đáp ứng yêu cầu tính cước nhanh. Giao diện chương trình được thiết kế cho phép có thể mở được nhiều phiên tại cùng một thời điểm, do vậy, người tính cước có thể cùng một lúc mở nhiều phiên khác nhau để cùng xử lý số liệu và tính cước cho nhiều nhóm thực hiện khác nhau. 3.3.4.5 Giao diện tổng hợp cước Tổng hợp cước là quá trình cuối cùng trước khi kết thúc tính cước. Cước sẽ được tổng hợp theo các luồng tổng hợp đã được định nghĩa ban đầu khi xác định tham số luồng tính cước. Hiện tại, đối với chu kỳ cước theo tháng, chương trình phân thành 2 luồng tổng hợp là Tổng hợp cố định và tổng hợp cước theo Danh mục : MegaVNN, FiberVNN, MegaWAN ….. 3.3.5 Lập trình 3.3.5.1 Lập trình các module xử lý số liệu trên Database Dựa trên thiết kế cơ sở dữ liệu đã được trình bày ở Phần 3.3.2, tiến hành lập trình các module tương ứng với thiết kế để thực hiện các thao tác xử lý số liệu. Mô hình tổng quát các module được lập trình xử lý số liệu trên database như sau : 17 BEGIN Package KHOI_TAO Các hàm và thủ tục dùng chung cho cả Hệ thống Tính cước Package LOAD_CDR Package THONG_KE FUNCTION, PROCEDURE Package TINH_CUOC Package TONG_HOP END Hình 3.12 : Mô hình xử lý số liệu trên database a.Các Hàm (function) và thủ tục (procedure) dùng chung Trong quá trình tính cước và tổng hợp cước có những khâu xử lý được lặp đi lặp lại nhiều lần. Để tránh việc phải lập trình nhiều lần cho các khâu xử lý giống nhau, cần tạo ra những hàm, thủ tục dùng chung cho cả hệ thống tính cước . b. Tập các Module hàm, thủ tục tích hợp (Packages) khởi tạo Hệ thống Khi bắt đầu một tháng cước mới, công việc đầu tiên cần phải làm đó là khởi tạo hệ thống cho tháng cước mới. Công việc khởi tạo hệ thống bao gồm: tạo các partition tương ứng cho tất cả các bảng liên quan; chuẩn bị các bảng danh mục phục vụ cho Tính cước. c. Package Tính c ớc và Tổng hợp c ớc Quá trình Tính cước gồm nhiều công đoạn như : Tính cước các cuộc gọi chi tiết (CDRs) theo từng HOST, tính cước theo các loại cước theo Danh mục và cuối cùng Tổng hợp cước thành một bảng kết quả Tổng hợp các loại cước. Mỗi công đoạn trong chu trình xử lý số liệu cước đều có một đặc trưng riêng. 3.3.5.2 Lập trình giao diện người dùng a. Công cụ phát triển C#.NET, Crystal Report + Ngôn ngữ C#.NET : Ngôn ngữ C#.net là một ngôn ngữ lập trình mới nằm trong bộ phần mềm Visual Studio của Microsofts . Mục tiêu của C# là cung cấp một ngôn ngữ lập trình đơn giản, an toàn, hiện đại, hướng đối tượng, đặt trọng tâm vào Internet, có khả năng thực thực thi cao cho môi trường .NET. 18 + Crystal Report : Crystal report là một công cụ làm báo cáo mạnh nhất hiện nay, nó hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình, và hiện nay đã được tích hợp thành một phần không thể thiếu trong bộ MS Studio.Net của Microsoft và Jbuilder của Borland. b. Mô hình h ớng đối t ợng. Một số lớp kế thừa cơ bản Hình 3.15 : Sơ đồ các lớp cơ bản của Hệ thống Tính c ớc . CCGBaseObject: Là lớp cơ bản của nhất của chương trình, lớp này quy định nhãn hiển thị và chứa các dữ liệu chung. . CCGComboData: Lớp Combo dữ liệu, lớp này tạo ra đối tượng giao diện kiểu ComboBox, kế thừa các tính năng của ComboBox lẫn CCGBaseObject. . CCGDataTime: Lớp dữ liệu datetime, lớp này tạo ra đối tượng giao diện nhập dữ liệu ngày giờ, cho phép chọn Null. . CCGText: Lớp dữ liệu TextBox, lớp này tạo ra đối tượng giao diện kiểu TextBox. . CCGEditor: Giao diện người dùng, giao diện này sử dụng lại các lớp . CCGComboData, CCGDateTime, CCGText để tạo thành giao diện nhập dữ liệu cho hệ thống tính cước cuộc gọi. Việc tạo ra số các các đối tượng trên giao diện và bố trí vị trí các đối tượng là mềm dẻo trong quá trình chạy chương trình. . CCGBaseGrid: Lớp giao diện lưới dữ liệu, hiển thị dữ liệu dạng danh sách tùy theo dữ liệu được truyền vào khi chạy chương trình. . BaseGrid: Lớp giao diện lưới, sử dụng lại lớp giao diện CCGBaseGrid, nhưng bổ sung thêm một hộp chọn loại Mạng viễn thông.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan