1
đặt vấn đề
Viêm da cơ là một bệnh thuộc nhóm bệnh tự miễn với tính chất
viêm mạn tính lan toả hoặc rải rác ở tổ chức liên kết, biểu hiện bởi tổn
thƣơng nhiều cơ quan đặc biệt là các tổn thƣơng da và cơ, kể cả cơ tim
[24],[53].
Tỷ lệ mắc bệnh dao động tùy theo nghiên cứu, nghiên cứu của
Pennsylvania từ năm 1963 đến 1983 tại Mỹ đã cho biết tỷ lệ mắc bệnh
khoảng 0,55 bệnh nhân trên 100.000 dân, ở Thụy sỹ tỷ lệ này vào khoảng
0,76 bệnh nhân trên 100.000 dân, và ở Hà lan tỷ lệ này vào khoảng 0,49 bệnh
nhân trên 100.000 dân, chiếm khoảng 1/8 so với bệnh Lupus ban đỏ hệ thống.
Bệnh xảy ra ở tất cả các lứa tuổi, hay gặp nhất ở phụ nữ tuổi 40 - 50. Nữ mắc
nhiều hơn nam: với tỉ lệ khoảng 2/1 [1],[57]. Ở Việt nam chƣa có 1
nghiên cứu nào thống kê tỷ lệ bệnh nhân bị mắc bệnh trong cộng đồng.
Trong số các tổn thƣơng nội tạng, phổi thƣờng hay bị nhất. Tổn
thƣơng phổi trên bệnh nhân Viêm da cơ là viêm phổi kẽ, Ýt gặp các tổn
thƣơng phổi không đặc hiệu khác. Đây là một trong những triệu chứng và
cũng là biến chứng của bệnh với mức độ trầm trọng và kéo dài, gây ảnh
hƣởng nhiều đến tiên lƣợng bệnh và chất lƣợng sống của bệnh nhân [26],
[37]. Biểu hiện phổi trên lâm sàng thƣờng nghèo nàn và không đặc hiệu.
Với các phƣơng tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhƣ chụp cắt lớp vi tính
phổi, tỷ lệ phát hiện tổn thƣơng phổi ngày càng tăng, giúp chẩn đoán sớm,
nâng cao hiệu quả điều trị.
2
Hiện nay, ở Việt Nam, dƣờng nhƣ chƣa có nghiên cứu nào về bệnh
Viêm da cơ, đặc biệt là nghiên cứu về các tổn thƣơng phổi ở các đối
tƣợng này. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các tổn
thƣơng phổi ở bệnh nhân Viêm da cơ điều trị tại khoa cơ xƣơng khớp
- Bệnh viện Bạch Mai” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm các tổn thương phổi về lâm sàng, cận lâm sàng trên
bệnh nhân Viêm da cơ điều trị tại khoa Cơ Xương Khớp - Bệnh viện
Bạch Mai.
2. Khảo sát mối liên quan giữa các tổn thương phổi trên phim chụp cắt
lớp vi tính lồng ngực với các triệu chứng khác của bệnh.
3
Chƣơng 1
Tổng quan
1.1 . Một số đặc điểm về bệnh Viêm da cơ
1.1.1 Sơ lƣợc lịch sử
Bệnh viêm da cơ đƣợc ghi nhận lần đầu tiên năm 1863 bởi Wagner và
Unverricht năm 1887 và lấy tên gọi là bệnh Wagner-Unverricht [9]. Sau đó
năm 1930 Gottron đã miêu tả một sè biểu hiện ngoài da đặc trƣng của bệnh
[15]. Đến năm 1942 Keil đã cùng các đồng nghiệp thảo luận rất chi tiết về
bệnh và mô tả gần nhƣ đầy đủ các triệu chứng ngoài da của bệnh Viêm da cơ
điển hình, đồng thời nêu lên sự khác biệt giữa các tổn thƣơng trên da của bệnh
nhân bị Viêm da cơ so với bệnh nhân bị Lupus ban đỏ hệ thống [24],[29].
Trong những năm 1950 đến 1960, nhóm các nhà nghiên cứu gồm: Eaton,
Walton và Adam, William… đã đƣa ra định nghĩa khá rõ về bệnh viêm da cơ.
Và đến những năm 1960 và 1970 Pearson là ngƣời đầu tiên tiến hành các
nghiên cứu về bệnh và đƣợc ghi nhận là ngƣời đặt nền móng cho những hiểu
biết về bệnh Viêm da cơ ngày nay. Tới năm 1975 Bohan và Peter đã đƣa ra
các tiêu chuẩn rất rõ để chẩn đoán bệnh và cũng chính Bohan đã tiến hành
nghiên cứu 153 bệnh nhân viêm da cơ rồi đƣa ra các các kết luận về biểu hiện
lâm sàng của bệnh viêm da cơ điển hình [54],[61]. Năm 1995 Tanimoto và
cộng sự sau khi nghiên cứu về bệnh nhiều năm đã đƣa ra tiêu chuẩn chẩn
đoán bệnh rất cụ thể và đƣợc áp dụng rộng rãi trong chẩn đoán bệnh, nghiên
cứu ngày nay [1].
4
1.1.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Có nhiều giả thuyết nhƣng cho đến nay ngƣời ta chƣa chắc chắn về
nguyên nhân gây bệnh, hầu nhƣ thống nhất xếp bệnh Viêm da cơ vào nhóm
bệnh hệ thống hay nhóm bệnh tự miễn dịch trên một cơ địa đặc biệt [1], [2],
[10].
- Ngƣời ta thấy rằng ở bệnh Viêm da cơ có xuất hiện các tự kháng thể
trong thể dịch nhƣ: kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng các acid nhân
AND, ARN…kháng histon, kháng các huyết cầu, kháng thể kháng Sm, kháng
thể kháng Ro, đồng thời bổ thể giảm rõ rệt trong máu, phản ứng BW dƣơng
tính giả, phát hiện thấy các phức hợp miễn dịch trong máu và tổ chức, tuy
nhiên các kháng thể này liên quan nhiều tới các bệnh tự miễn khác nhƣ Lupus
ban đỏ hệ thống, hội chứng vùi lấp và các bệnh mô liên kết khác [1],[10],[12].
- Tỷ lệ các Lympho bào T và B thay đổi trong máu.
- Có thể gây bệnh thực nghiệm bằng các phƣơng pháp miễn dịch trên
chuột.
- Điều trị bệnh bằng các thuốc ức chế miễn dịch có hiệu quả tốt [24],
[28], [53],[76].
- Yếu tố cơ địa cũng đƣợc quan tâm rất nhiều vì hầu hết các bệnh nhân bị
bệnh là nữ tuổi trẻ hoặc trung niên. Gần đây ngƣời ta còn thấy tỷ lệ yếu tố kháng
nguyên bạch cầu HLA DR3 ở những bệnh nhân này cao hơn hẳn so với ngƣời
bình thƣờng, một số bệnh nhân thấy có tính chất gia đình [1], [2], [21], [28].
- Nguyên nhân trực tiếp gây bệnh chƣa đƣợc biết một cách chắc chắn.
Một số giả thuyết cho rằng có liên quan chặt chẽ với quá trình nhiễm khuẩn (Vi
khuẩn, virus), số khác nhận thấy một số thuốc và hoá chất có thể gây bệnh, rất
5
nhiều trƣờng hợp thấy có liên quan tới các ung thƣ nội tạng (15%-20%), đặc
biệt là ung thƣ phổi [1],[2],[12],[29].
6
1.1.3. Các triệu chứng lâm sàng
1.1.3.1. Triệu chứng ở cơ
- Đau cơ xuất hiện sớm, đau tự phát ở các gốc chi, đau tăng khi bóp vào
[1], [24].
- Yếu cơ: là dấu hiệu sớm và nặng nhất ở các cơ gốc chi thƣờng tổn
thƣơng hệ thống cơ và mang tính chất đối xứng hai bên. Cơ lực giảm dần dẫn
tới giảm khả năng vận động của bệnh nhân, ngƣời bệnh đứng lên ngồi xuống
rất khó khăn, bƣớc vào hoặc đi ra khỏi ô tô khó, leo cầu thang rất khó, hoặc
lan dần lên vùng vai cánh tay làm bệnh nhân rất khó thực hiện các động tác
đơn giản nhƣ tắm, gội đầu. Ở trẻ em dấu hiệu ngã nhiều cũng là điểm gợi ý về
hiện tƣợng yếu cơ. Hiện tƣợng yếu cơ vùng hàm và hầu họng cùng với các
tổn thƣơng cơ vân ở 1/3 trên thực quản có thể làm bệnh nhân nuốt khó, giọng
yếu, có khi khó thở, một số trƣờng hợp gây hiện tƣợng trào ngƣợc thực quản.
Hiện tƣợng này thƣờng sảy ra ở bệnh nhân cao tuổi [1],[8],[18].
- Các triệu chứng khác ở cơ nhƣ: co cơ, cứng cơ (cơ nhị đầu, cơ duỗi
các ngón tay…), phản xạ cơ mất, phản xạ gân xƣơng có thể còn. Không có rối
loạn cơ tròn và các dấu hiệu thần kinh khác [8],[15].
- Viêm cơ tim cũng có thể gặp trên bệnh Viêm da cơ tuy nhiên thƣờng
hiếm khi thấy các tổn thƣơng nặng, hiện tƣợng này làm tăng enzym CK - MB
trong máu. Cũng có thể gặp nhồi máu cơ tim cấp. Ngày nay việc xét nghiệm
đƣợc troponin I đặc hiệu của tim sẽ giúp cho các thầy thuốc lâm sàng chẩn
đoán đƣợc sớm và chính xác các tổn thƣơng tim trên bệnh Viêm da cơ [8],
[67].
1.1.3.2. Triệu chứng ở da
- Da đầu: Các tổn thƣơng thƣờng cũng rất phổ biến, khoảng 25% bệnh
nhân viêm da cơ có biểu hiện ở da đầu, các ban ở da loang lổ lan rộng, hoặc
7
tạo thành các đám vảy, hoặc có cả hai loại tổn thƣơng, không để lại sẹo, tổn
thƣơng làm bệnh nhân rất ngứa không thể kiểm soát đƣợc. Tóc thƣờng bị
rụng nhiều [11], [54], [61].
- Vùng mặt, cổ: Các ban xâm lấn vùng quanh mí mắt hai bên hay gọi
là hồng ban tím, đặc biệt là phía trên mí mắt là các tổn thƣơng rất đặc trƣng
trên bệnh nhân viêm da cơ. Các ban này tạo thành các đám, mảng ban bờ
không rõ, không bong vảy, màu đỏ ánh xanh, không đau, ngứa nhiều. Hiện
tƣợng giãn mao mạch thành từng mảng, và phù nề xơ cứng quanh mi mắt đặc
biệt phía trên mi mắt của bệnh nhân làm mắt bệnh nhân nhƣ bị lồi ra là dấu
hiệu cũng rất hay gặp. Đây là các tổn thƣơng giúp chẩn đoán phân biệt với
các bệnh hệ thống khác, vì bệnh hệ thống khác thƣờng chỉ có các ban màu đỏ
dƣới mí mắt và các ban này thƣờng không ngứa. Các vùng khác trên bệnh
nhân nhƣ vùng trán, vùng má cũng thƣờng xuất hiện các ban (Hình 1.1), các
vảy và đặc biệt là màu của da biến thành màu đỏ ánh xanh, cũng có khi các
ban tạo thành hình cánh bƣớm trên mặt. Vùng cổ gáy cũng rất hay gặp các tổn
thƣơng này, các tổn thƣơng có thể lan xuống phía sau vai và vùng trên của
lƣng tạo thành dấu hiệu khăn quàng [1],[8],[18],[20],[59],[68].
Hình 1.1: Ban màu đỏ ánh xanh ở má hai bên
- Vùng thân ngƣời: Ýt có tổn thƣơng hơn nhƣng cũng gặp các ban
dạng xâm lấn loang lổ hoặc tập chung thành từng đám ở ngực hay lƣng (Hình
8
1.2, Hình 1.3), các ban dạng mảng không đối xứng hình tròn hoặc Oval
thƣờng thấy ở lƣng hoặc mông của bệnh nhân. Các ban này bờ không rõ và
thƣờng rất ngứa, có thể tiến triển nhanh làm cho da xơ cứng, teo và biến dạng.
Khi bệnh tiến triển thì các mảng ban có thể lan rộng rất nhanh và hợp lại ở
mặt và thân ngƣời, cũng có khi tạo thành các vết loét hình mạng lƣới, sâu,
không đau. Các vết loét này sau khi bong vảy thƣờng bị calci hoá nhanh
[10],[20].
Hình 1.2: Ban đỏ vùng lưng
Hình 1.3: Ban đỏ và mảng sắc tố
trên da vùng lưng
- Vùng tay và chân: Các hồng ban dạng xâm lấn cũng thƣờng lan rộng
tới mặt duỗi của cơ Delta (Hình 1.6), vùng trên của cánh tay và cẳng tay. Các
ban gồ cao, và bị loét ở vùng trung tâm do các mụn nƣớc lồi lên mặt da từ
dƣới biểu bì, sau đó tạo thành vảy và bong ra xuất hiện ở vùng khửu tay, mặt
duỗi các khớp bàn ngón tay, các khớp ngón tay, khớp gối gọi là dấu hiệu
Gottron (Hình 1.4). Các ban lồi lên ở chân móng tay cũng rất hay gặp. Các
ban này cùng dấu hiệu Gottron là các tổn thƣơng rất đặc trƣng trong bệnh
Viêm da cơ. Cũng hay gặp hiện tƣợng xung huyết đỏ ở quanh chân móng và
đầu chi, khi Ên vào móng làm bệnh nhân rất đau (Hình 1.5) [8],[9],[15].
9
Hình 1.4: Ban Gottron
Hình 1.5: Phù nề chân
Hình 1.6: Ban vùng
ở tay
móng
cánh tay
1.1.3.3. Các triệu chứng khác
- Hội chứng Raynaud: Khoảng 10% đến 40% bệnh nhân có hội chứng
Raynaud làm cho các ngón tay, đặc biệt vùng đầu ngón tay bị biến dạng, có
thể gây ra các tổn thƣơng thứ phát nhƣ hội chứng đƣờng hầm cổ tay dẫn tới
trèn Ðp các dây thần kinh và mạch máu ở vùng này, tuy nhiên tỷ lệ bị là
không nhiều [22],[67],[76].
- Các biểu hiện ở niêm mạc: niêm mạc miệng họng phù, đỏ và loét.
- Viêm và đau khớp: có tính chất di chuyển giống thấp khớp cấp và không
phá huỷ khớp, đây là các tổn thƣơng thƣờng gặp tuy nhiên không đặc hiệu.
- Những biểu hiện nội tạng: hiếm gặp nhƣ lách to, hạch to, tim to,
viêm võng mạc mắt, loét và chảy máu tiêu hoá.
- Đặc biệt có khoảng 15-20% bệnh nhân có ung thƣ nội tạng phối hợp
nhƣ: ung thƣ phế quản, ung thƣ buồng trứng, ung thƣ vú, ung thƣ tiền liệt
tuyến [13], [14], [82].
1.1.3.4. Dấu hiệu toàn thân
- Bệnh thƣờng gây sốt và gầy sút...
10
1.1.4. Các biểu hiện phổi về lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh viêm da cơ
1.1.4.1. Lâm sàng các biểu hiện phổi ở bệnh viêm da cơ
- Tổn thƣơng cơ bản của phổi trên bệnh Viêm da cơ thƣờng là viêm
phổi kẽ [3],[64]. Năm 1956 Mills và Matthews ghi nhận bệnh nhân đầu tiên bị
Viêm da cơ có tổn thƣơng phổi kẽ. Các nghiên cứu sau đó đã cho thấy tỷ lệ
tổn thƣơng phổi kẽ ngày càng tăng lên và chiếm khoảng từ 5 đến 50% [26].
Viêm phổi kẽ là một trong các triệu chứng và cũng là biến chứng của
bệnh viêm da cơ, bệnh gặp trung bình khoảng 10% trong tổng số các bệnh
nhân Viêm da cơ [36], bệnh có biểu hiện triệu chứng không đặc hiệu nhƣ: ho,
khạc đờm, khó thở…tiến triển mạn tính từ từ và kéo dài làm bệnh nặng dần
lên và là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tử vong [34],[83].
Bệnh thƣờng không biểu hiện triệu chứng rõ ràng nhƣng vẫn có các tổn
thƣơng tiến triển trên phim X quang phổi và trên các test về chức năng hô
hấp.
1.1.4.2. Cận lâm sàng các biểu hiện phổi ở bệnh Viêm da cơ
Trên bệnh nhân viêm da cơ có thể gặp các biểu hiện phổi khác nhau,
tuy nhiên tổn thƣơng cơ bản ở phổi của bệnh là viêm phổi kẽ với các hình ảnh
phổi kẽ trên phim XQuang quy ƣớc [3] và trên phim CT Scanner lồng ngực
[4] thƣờng gặp bao gồm:
+ Tổn thƣơng kiểu kính mờ (Hình 1.7, 1.12): Là các đám mờ nhẹ lan
toả hay giảm độ sáng của trƣờng phổi, ranh giới không rõ, không xoá các phế
quản và mạch máu phổi trong vùng tổn thƣơng. Dạng tổn thƣơng này do viêm
nhiễm hoặc dày thành phế nang, hoặc lấp đầy một phần khoảng khí, hoặc kết
hợp cả hai yếu tố trên.
11
+ Tổn thƣơng lỗ chỗ kiểu tổ ong (Hình 1.8): là tổn thƣơng xơ hoá mô
kẽ giai đoạn tiến triển, các nang khí và xơ hoá mô kẽ sẽ thay nhu mô phổi
bình thƣờng. Các nang này có thể do giãn các tiểu phế quản hô hấp và tiểu
phế quản tận. Hình ảnh tổn thƣơng dạng tổ ong biểu hiện trên phim với nhiều
cấu trúc nang có đậm độ khí, nằm cạnh nhau, thành dày không đều, kích
thƣớc khác nhau, thƣờng lan toả hai bên.
+ Tổn thƣơng dạng đƣờng mờ (Hình 1.9): dạng đƣờng mô kẽ trên phim
thƣờng do dày các vách trong tiểu thuỳ hay vách liên tiểu thuỳ. Biểu hiện
bằng các đƣờng Kerley A, B, C. Đƣờng Kerley A là các đƣờng mờ, thƣờng có
hình cung, chiều dài 3-5cm, dày 3-4mm, nằm ở vùng đỉnh phổi, trung tâm,
phía trong nhu mô. Đƣờng Kerley B là các đƣờng mờ, chiều dài dƣới 2cm, bề
dày dƣới 2mm, nằm ở vùng đáy, phía ngoại biên và vuông góc với màng
phổi. Đƣờng Kerley C do sự chồng nhau của các đƣờng Kerley A, B. Ngoài
ra còn có các tổn thƣơng dạng đƣờng không liên quan với vách tiểu thuỳ, mà
liên quan với các tổn thƣơng xơ dạng đƣờng.
+ Tổn thƣơng dạng nốt (Hình 1.10): gồm các tổn thƣơng Ýt nhiều có
dạng hình cầu. Các tổn thƣơng dạng nốt mô kẽ có bờ và giới hạn rõ, không
có tính hợp lƣu nhƣ bóng mờ phế nang. Các nốt nhỏ có kích thƣớc khác
nhau. Kích thƣớc dƣới 1mm gọi là các nốt rất nhỏ, 1-3mm gọi là các nốt
nhỏ, 3-5mm là các nốt trung bình và nốt lớn khi kích thƣớc trên 5mm.
+ Tổn thƣơng dạng lƣới (Hình 1.11): là mạng lƣới các đƣờng cong
mảnh có thể ví nhƣ hình lƣới với các mắt lƣới có kích thƣớc khác nhau.
+ Tổn thƣơng mô kẽ quanh các bó mạch phế quản biểu hiện trên X
quang với hình ảnh mờ vùng rốn phổi và quanh bó mạch phế quản.
12
+ Tổn thƣơng mô kẽ có thể hợp lƣu các nốt để tạo ra hình ảnh khối
choán chỗ hoặc đám đông đặc. Các vùng đông đặc này xoá mất cấu trúc bình
thƣờng hoặc bệnh lý khác và có thể có hình ảnh khí phế quản đồ hoặc khí phế
nang đồ bên trong nên còn gọi là vùng đông đặc giả tổn thƣơng phế nang.
Hình minh hoạ các tổn thuơng
- A: tổn thƣơng dạng đƣờng mờ
- B: Dạng lƣới.
- C: Dạng lƣới và tổ ong
- D: Dạng nốt.
- E: Dạng lƣới nốt
- Thay đổi về chức năng hô hấp[34],[55],[69],[73].
Viêm phổi kẽ ở bệnh nhân Viêm da cơ gây giảm chức năng thông khí
của phổi, sù suy giảm này biểu hiện rõ khi đo chức năng hô hấp, thƣờng bao
gồm các rối loạn sau:
- Rối loạn thông khí hạn chế
- Rối loạn thông khí tắc nghẽn
- Kết hợp cả rối loạn thông khí hạn chế và tắc nghẽn
Một nguyên nhân quan trọng nữa gây giảm chức năng thông khí của
phổi là do yếu cơ hoành và các cơ hô hấp phô.
13
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TỔN
THƢƠNG PHỔI TRÊN PHIM X QUANG
Hình 1.7. Tổn thương dạng kính mờ
Hình 1.9. Tổn thương dạng đường mờ
Hình 1.8. Tổn thương lỗ chỗ tổ ong
Hình 1.10. Tổn thương dạng nốt
14
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TỔN
THƢƠNG PHỔI TRÊN PHIM X QUANG
Hình 1.11. Tổn thương dạng lưới
Hình 1.12. Tổn thương dạng kính mờ
Trên phim Xquang thƣờng thấy nhiều vùng tổn thƣơng mô kẽ loang lổ
ở thuỳ dƣới hai bên phổi. Trên phim chụp CT Scanner thấy các tổn thƣơng
kiểu kính mờ tập chung chủ yếu ngay dƣới màng phổi.
15
1.1.5. Các biểu hiện cận lâm sàng của bệnh
* Các xét nghiệm chung:
- Tốc độ máu lắng tăng cao.
- Alpha 2 globulin và Gama globulin tăng.
- Thiếu máu nhẹ có thể kèm tăng bạch cầu ái toan.
- Phản ứng tìm yếu tố dạng thấp, tế bào LE thƣờng âm tính.
- Các xét nghiệm miễn dịch tìm kháng thể thƣờng không đặc trƣng,
kháng thể kháng nhân có thể dƣơng tính hoặc âm tính, kháng thể kháng Ds
DNA thƣờng âm tính.
* Các yếu tố kháng nguyên [1],[28],[53].
- Ngƣời ta thấy rằng bệnh viêm da cơ có liên quan đến yếu tố kháng
nguyên bạch cầu nhƣ: HLA DR3, HLA B8. Có đến 40 - 50% bệnh nhân bị
bệnh Viêm da cơ có hai yếu tố kháng nguyên này trong khi ngƣời thƣờng thì
tỷ lệ có hai yếu tố này chỉ khoảng 16 - 20%. Nhƣ vậy những ngƣời mang hai
yếu tố này có khả năng mắc bệnh cao gấp khoảng 5 lần ngƣời bình thƣờng.
* Cận lâm sàng nói lên tổn thương cơ:
- Định lƣợng các enzym về chuyển hoá của cơ, các enzym nhƣ:
Creatinine kinase (CK), aldolase, lactat dehdrogenase (LDH), aspartate
aminotransferase (AST), và alanine aminotransferase (ALT) đều thấy tăng,
Có nhiều nghiên cứu đã cho thấy khi tổn thƣơng cơ nhiều sẽ làm tăng tƣơng
xứng các enzym này trong máu [12],[15],[20].
- Điện cơ: có tổn thƣơng nặng của sự co cơ nh-: tần số chậm, biên độ
nhỏ và không đều, nó biểu hiện tính tăng kích thích của màng cơ trƣớc các
kích thích. Nghiên cứu cho thấy có khoảng 11% bệnh nhân thấy không có
16
biến đổi trên điện cơ [12]. Điện cơ rất có ý nghĩa trong chẩn đoán bệnh viêm
da cơ, tuy nhiên phải đƣợc làm nhiều lần và không phải là tiêu chuẩn để chẩn
đoán bệnh vì cũng hay gặp các biến đổi điện cơ trong các trƣờng hợp nh-:
bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc và các bệnh cơ chuyển hoá khác [12].
- Sinh thiết da: Rất có giá trị trong chẩn đoán xác định bệnh, hay gặp
các tổn thƣơng nh-: sù teo của lớp biểu bì, sự xâm nhập của tế bào lympho
trong lớp hạ bì. Kết quả sinh thiết da điển hình sẽ tránh đƣợc việc sinh thiết
cơ cũng nhƣ các xét nghiệm men cơ khác. Các tổn thƣơng này cùng với các
dấu hiệu trên da nhƣ: dấu hiệu Gottron, dấu hiệu khăn quàng và các ban sẽ là
tiêu chuẩn xác định cho chẩn đoán viêm da cơ [25].
- Sinh thiết cơ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh, giúp cho các thầy
thuốc lâm sàng phân biệt với các bệnh cơ khác gây yếu cơ. Sinh thiết nên
đƣợc thực hiện ở vùng cơ có biểu hiện yếu trên lâm sàng, hay sinh thiết ở cơ
tứ đầu đùi hoặc cơ Delta, có thể thực hiện sinh thiết cơ dƣới hƣớng dẫn của
cộng hƣởng từ, trên cộng hƣởng từ sinh thiết đƣợc thực hiện ở vùng có tăng
tín hiệu ở T2. Nên sinh thiết mở để có thể lấy đƣợc mảnh sinh thiết cơ lớn và
thuận lợi cho việc làm giải phẫu bệnh. Tổn thƣơng gồm: các sợi cơ thoái hoá,
hoại tử; khoảng kẽ có phản ứng viêm mạnh với sự xâm nhập của tế bào
lympho [1], [2], [8],[10],[22].
1.1.6. Các thể của bệnh [1],[9],[12],[29],[57],[75].
- Thể cấp của Wagner - Unverricht
Tổn thƣơng da nhiều, viêm cơ nhiều nơi kể cả cơ tim. Bệnh nhân chết
sau vài tuần do xuất huyết hoặc đái ra myoglobin.
- Thể bán cấp
Tăng dần và nặng dần, bệnh nhân tử vong sau vài năm do suy hô hấp.
- Thể mạn tính
17
Ýt biểu hiện ngoài da, tổn thƣơng cơ tiến triển chậm, bệnh nhân có thể
sống từ 15 - 20 năm. Rất dễ nhầm với bệnh loạn dƣỡng cơ tiến triển.
- Thể phối hợp với ung thư nội tạng
Tiến triển của bệnh tuỳ thuộc vào tình trạng ung thƣ. Hiện nay ngƣời ta
chƣa biết rõ mối liên quan của hai bệnh.
1.1.7. Chẩn đoán bệnh
1.1.7.1. Chẩn đoán xác định [1],[2],[54],[61]
Trên thế giới có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán xác định bệnh viêm da cơ,
tuy nhiên hay sử dụng tiêu chuẩn của Tanimoto và cộng sự năm 1995 và
tiêu chuẩn của Bohan và Peter 1975.
* Tiêu chuẩn của Tanimoto và cộng sự năm 1995, có độ nhậy 94,1% và
độ đặc hiệu 90,3% gồm các yếu tè sau:
- Yếu tố về da
+ Hồng ban tím: hồng ban xuất hiện trên mí mắt.
+ Dấu hiệu Gottron: ban xuất huyết sừng hoá, ban teo hoặc mảng đỏ
hoặc tím ở mặt duỗi của các ngón tay.
+ Hồng ban ở mặt duỗi của các khớp ngoại vi lớn nhƣ: khớp gối,
khớp khửu.
- Yếu tố về cơ
+ Yếu cơ vùng gần: chi hoặc thân.
+ Tăng enzym CK (Creatinin kinase) huyết thanh hoặc aldolose.
+ Đau cơ gây nên hoặc đau tự phát.
18
+ Điện cơ có các biến đổi nguồn gốc cơ: thời gian ngắn, đơn vị vận
động nhiều pha với các rung giật cơ tự phát.
+ Kháng thể kháng Jol (histadyl tRNA synthetase).
+ Viêm khớp không phá huỷ khớp hoặc đau khớp.
+ Các triệu chứng hệ thống: sốt cao, máu lắng tăng hoặc CRP tăng.
+ Các bằng chứng của viêm cơ: Thâm nhiễm cơ vân kèm thoái hoá và
hoại tử sợi cơ.
Chẩn đoán xác định bệnh Viêm da cơ khi có Ýt nhất 1 trong 3 yếu tố về
da và 4 trong 8 yếu tố về cơ.
* Tiêu chuẩn của Bohan và Peter 1975 gồm 5 yếu tố chính sau:
- Yếu cơ đối xứng vùng gốc chi.
-
Sinh thiết cơ có tổn thƣơng điển hình.
- Nồng độ các enzym có nguồn gốc cơ tăng cao trong huyết thanh.
- Điện cơ thấy có các tổn thƣơng đặc trƣng.
- Tổn thƣơng da đặc trƣng, gồm các ban có màu đỏ ánh xanh và dấu
hiệu Gottron.
Chẩn đoán xác định khi có từ 3 yếu tố trở lên, nghi ngờ khi có 2 yếu tố
(cùng với các ban), không chắc chắn khi chỉ có một yếu tố được tìm thấy.
1.1.7.2 Chẩn đoán phân biệt [1],[20],[54].
- Các bệnh hệ thống khác nhƣ: viêm mạch, lupus ban đỏ hệ thống, xơ
cứng bì toàn thể, hội chứng chồng lấp.
- Loạn dƣỡng cơ, teo cơ do bệnh lý tuỷ sống, nhƣợc cơ, viêm tuỷ do bại
liệt, hội chứng Guilain-Barre.
19
- Suy giáp, cƣờng giáp, hội chứng Cushing.
- Viêm cơ do nhiễm khuẩn (Virus, vi khuẩn, kÝ sinh trùng).
- Bệnh cơ do thuốc: Colchicine, AZT, penicillamine, ethalnol,
corticosteroid, các thuốc hạ cholesterol máu (nhóm statin).
- Bệnh cơ do rối loạn điện giải: Hạ kali máu, hạ magne máu, tăng Calci máu.
1.1.8. Điều trị
1.1.8.1 Glucocorticoid
Glucocorticoid là lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh viêm da cơ, tuy
nhiên kết quả điều trị của nó không thể dùng làm tiêu chuẩn chẩn đoán hay
loại trừ bệnh [19]. Rất nhiều các chuyên gia cho rằng Glucocorticoid giúp cải
thiện đáng kể tình trạng bệnh [13],[22].
- Cơ chế tác dụng: Glucocorticoid là thuốc chống viêm mạnh nhất.
Thuốc có tác dụng trên nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình viêm vì vậy
ngăn cản đƣợc các biểu hiện lâm sàng của viêm nhƣ: sốt, sƣng, đau … ức chế
miễn dịch. Ở giai đoạn sớm thuốc ức chế các yếu tố hoá ứng động và các
cytokin thúc đẩy quá trình viêm nhƣ: interleukin-1(IL-1), interleukin-6 (IL-6),
interleukin-8(IL-8),TNF α, do đó giảm luồng đại thực bào và bạch cầu hạt kéo
đến ổ viêm. Ngoài ra thuốc còn làm giảm tiết các chất vận mạch nhƣ
serotonin, histamin dẫn tới giảm tính thấm thành mạch. Thuốc cũng ức chế
phospholipase A2 làm giảm tổng hợp và giải phóng Leucotrien,
prostaglandin. Ở giai đoạn đang viêm, thuốc ức chế mạnh nitric oxyd
synthetase làm giảm sản xuất gốc tự do trong đại thực bào.
Đối với hệ thống miễn dịch thì Glucocorticoid tác dụng trên miễn dịch
tế bào, Ýt ảnh hƣởng đến hệ thống miễn dịch thể dịch. Thuốc ức chế tăng sinh
tế bào lympho T do làm giảm sản xuất IL-1 từ đại thực bào và IL-2 từ tế bào
CD4. Việc ức chế IL-2 và interferon gama sẽ làm giảm sự gây độc tế bào
20
lympho và các tế bào NK (natural killer). Hoạt tính diệt khuẩn, gây độc tế bào
và nhận dạng kháng nguyên của đại thực bào sẽ bị giảm đi rất nhiều do thuốc
ức chế TNF α và interferon. Chính vì vậy Glucocorticoid có tác dụng ức chế
miễn dịch rất mạnh.
- Liều nên đƣợc điều chỉnh theo đáp ứng của ngƣời bệnh [52], trƣớc kia
ngƣời ta cho rằng nên dùng liều cao Corticosteroid [22], và cải thiện nhiều
nhất trong 3 năm đầu tiên điều trị, tuy nhiên các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
tỷ lệ tử vong và tình trạng nặng của bệnh vẫn không thay đổi sau thời gian dài
điều trị liều cao bằng Corticosteroid [16].
- Điều trị tấn công: Prednisolon 1-2mg/kg/ngày (khoảng 40 80mg/ngày) hoặc liều tƣơng đƣơng của methyl prednisolon, từ 2 - 4 tuần.
Hoặc truyền methyl prednisolon tĩnh mạch liều bolus 750 - 1000mg/ngày
trong 3 - 5 ngày liền; điều trị thành từng đợt [16,50,52].
- Điều trị duy trì: khi tình trạng lâm sàng và enzym cơ có dấu hiệu cải
thiện rõ rệt thì bắt đầu giảm liều dần cho đến khi enzym cơ trở về bình thƣờng
thì chuyển sang liều duy trì 5 - 10mg prednisolon/ngày.
- Nếu bệnh nặng có nguy cơ đe doạ tính mạng của ngƣời bệnh thì dùng
tấn công truyền methyl prednisolon tĩnh mạch liều bolus 750 - 1000mg/ngày
trong 3 - 5 ngày liền.
1.1.8.2. Methotrexat
- Mặc dù chƣa có nghiên cứu nào so sánh hiệu quả của Glucocorticoid
dùng đơn độc so với sự kết hợp của Methotrexat với Glucocorticoid Tuy
nhiên Methotrexat đƣờng uống đƣợc áp dụng điều trị bệnh viêm da cơ đã cho
thấy hiệu quả tốt 71% đến 82% cải thiện bệnh đặc biệt các bệnh nhân không
đáp ứng với Glucocorticoid [38],[83]. Thuốc dùng rất thuận lợi vì chỉ phải
dùng một tuần một lần bằng đƣờng uống hoặc đƣờng tiêm. Ngày nay
- Xem thêm -