MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
1
Mục lục
2
Lời cam đoan
4
Lời cảm ơn
5
Danh mục các hình vẽ - đồ thị
6
Lời mở đầu
10
Chƣơng 1-Tổng quan về công nghệ dập khối ở trạng thái nóng
11
1.1 . Những lý thuyết biến dạng dẻo cơ bản
11
1.1.1. Các định luật cơ bản
11
1.1.2. Điều kiện dẻo
13
1.2. Đặc điểm công nghệ dập khối ở trạng thái nóng
18
1.3. Khái quát phương pháp rèn và dập nóng
19
1.3.1. Giới thiệu chung
19
1.3.2. Các yếu tố ảnh hướng đến đặc tính hạt kim loại khi rèn và dập nóng
25
1.3.3. Các thông số công nghệ đặc trưng khi rèn và dập nóng
31
Chƣơng 2-Nghiên cứu công nghệ chế tạo phôi bán trục khuỷu xe máy
34
2.1. Chọn phương án công nghệ
34
2.2. Tính toán các thông số công nghệ dập phôi bán trục khuỷu xe máy
37
2.2.1. Thiết lập bản vẽ vật dập
37
2.2.2. Tính toán phôi ban đầu
40
2.2.3. Chọn mặt phân khuôn
41
2.2.4. Chọn rãnh vành biên
41
2.2.5. Tính toán công nghệ-chọn thiết bị
43
2.3. Tính toán, thiết kế khối khuôn
56
2
Chƣơng 3-Mô phỏng số quá trình dập tinh bán trục khuỷu xe máy bằng
phần mềm Deform
66
3.1. Giới thiệu phần mềm Deform
66
3.2. Mô phỏng số quá trình dập tinh bán trục khuỷu xe máy
69
Chƣơng 4-Lập trình gia công tinh bán trục khuỷu xe máy trên máy tiện
CNC HI-ECO 10
73
4.1. Giới thiệu máy tiện CNC HI-ECO 10
73
4.2. Hệ điều khiển máy tiện CNC HI-ECO 10
75
4.2.1. Bảng điều khiển
75
4.2.2. Các phím chức năng cài đặt điều kiện thực hiện chương trình
78
4.2.3. Vùng điều khiển trục chính
78
4.2.4. Vùng điều khiển các chuyển động đài gá dao
79
4.2.5. Hệ tọa độ và các chiều chuyển động
81
4.3. Lập trình gia công trên máy tiện CNC HI-ECO 10
82
4.3.1. Các chức năng dịch chuyển
82
4.3.2. Các chức năng hỗ trợ
83
4.3.3. Một số sơ đồ khối biểu diễn thuật toán điều khiển
84
4.3.4. Lập trình gia công tinh bán trục khuỷu xe máy
88
Kết luận
90
Tài liệu tham khảo
91
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.
HỌC VIÊN CAO HỌC
Phí Thanh Tuấn
4
LỜI CẢM ƠN
Sau những năm học tập và nghiên cứu, được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô
giáo trong Viện Cơ khí, Bộ môn Gia công áp lực cùng sự hướng dẫn khoa học tận tình
của PGS. TS. Phạm Văn Nghệ, tôi đã hoàn thành khóa học, luận văn Tốt nghiệp Cao
học và đạt những kết quả mong muốn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Nghệ cùng
các thầy cô trong bộ môn Gia công áp lực đã tận tình quan tâm, hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức, kinh nghiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các thầy giáo phản biện đã đọc luận văn và đóng góp
cho tôi những ý kiến quý báu và bổ ích để tôi hoàn thiện luận văn Tốt nghiệp của mình.
Cũng trong dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt những năm vừa qua, cảm ơn bạn bè công tác tại Công ty TNHHNN
MTV DIESEL SÔNG CÔNG đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả: Phí Thanh Tuấn
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Điền đầy khuôn khi dập thể tích trong khuôn hở
Hình 1.2. Kim loại chảy theo phương của đường vuông góc ngắn nhất với đường viền
của tiết diện
Hình 1.3. Tiêu chuẩn chảy dẻo Von Mises
Hình 1.4. Bề mặt chảy dẻo Von Mises trong không gian ứng suất chính
Hình 1.5.Tiêu chuẩn chảy dẻo Tresca trong mặt phẳng 3=0
Hình 1.6.Các tiêu chuẩn chảy trên mặt phẳng lệch
Hình 1.7. Các bề mặt chảy dẻo không gian ứng suất chính
Hình 1.8. Một số sản phẩm của công nghệ dập khối
Hình 1.9. Gia công bằng phương pháp rèn và dập nóng
Hình 1.10.Sơ đồ nguyên lý rèn trong khuôn hở
Hình 1.11. Một số sản phẩm từ rèn khuôn hở
Hình 1.12.Sơ đồ nguyên lý rèn trong khuôn kín
Hình 1.13. Một số sản phẩm từ rèn khuôn kín
Hình 1.14. Khối khuôn một lòng khuôn (a), khối khuôn có nhiều lòng khuôn (b)
Hình 1.15. Một số loại máy búa điển hình
Hình 1.16. Một số loại máy ép cơ khí điển hình
Hình 1.17. Biểu thị các ngoại lực tác dụng lên hạt thép
Hình 1.18.Biến dạng khi chồn thỏi thép từ cao 100 mm xuống 66 mm và 51 mm
Hình 1.19. Kích thước thỏi kim loại ban đầu (a) và sau khi chồn (b)
Hình 1.20. Kích thước thỏi kim loại ban đầu (a) và sau khi vuốt (b)
Hình 1.21. Sự phụ thuộc của kích thước hạt thép vào độ biến dạng của thép 40
Hình 1.22.Khoảng nhiệt độ rèn
Hình 2.1.Bộ trục khuỷu động cơ xe máy
Hình 2.2.Chi tiết phôi bán trục khuỷu động cơ xe máy
Hình 2.3.Dây chuyền chế tạo phôi bán trục khuỷu xe máy
6
Hình 2.4.Bản vẽ chi tiết bán trục khuỷu
Hình 2.5.Bản vẽ vật dập chi tiết bán trục khuỷu
Hình 2.1.Bộ trục khuỷu động cơ xe máy
Hình 2.2.Chi tiết phôi bán trục khuỷu động cơ xe máy
Hình 2.3.Dây chuyền chế tạo phôi bán trục khuỷu xe máy
Hình 2.4.Bản vẽ chi tiết bán trục khuỷu
Hình 2.5.Bản vẽ vật dập chi tiết bán trục khuỷu
Hình 2.6.Kích thước phôi ban đầu
Hình 2.7. Chọn mặt phân khuôn
Hình 2.8. Kiểu rãnh thoát biên
Hình 2.9.Sơ đồ cắt phôi
Hình 2.10. Máy cắt phôi RF550I
Hình 2.11. Thông số hình dạng của lưỡi dao cắt phôi
Hình 2.12. Lưỡi cắt dao dưới
Hình 2.13. Lưỡi cắt dao trên (a), gá chuyên dùng lắp dao trên (b)
Hình 2.14.Các vị trí gá lắp và điều chỉnh dao cắt
Hình 2.15. Các vị trí điều chỉnh trọng lượng phôi cắt
Hình 2.16. Cữ chặn
Hình 2.17. Dưỡng kiểm bavia (a), dưỡng kiểm độ xiên mặt cắt (b)
Hình 2.18.Sơ đồ nung phôi
Hình 2.19. Lò nung phôi UF 300-6
Hình 2.20.Phôi ban đầu
Hình 2.21.Vật dập sau khi dập tạo thân
Hình 2.22. Vật dập sau khi chồn tạo tán
Hình 2.23. Vật dập sau khi dập tinh
Hình 2.24. Chi tiết sau khi cắt vành biên
Hình 2.25. Máy búa thủy lực HBTL-10
7
Hình 2.26. Máy búa thủy lực HBTL-12.5
Hình 2.27. Sơ đồ lò tôi
Hình 2.28. Sơ đồ lò ram
Hình 2.29. Máy phun bi AJW-3
Hình 2.30. Các điểm chú ý khi kiểm tra bề ngoài sản phẩm
Hình 2.31. Sơ đồ kiểm tra từ trường
Hình 2.32. Lòng khuôn chồn tạo tán
Hình 2.33. Lòng khuôn dưới
Hình 2.34. Lòng khuôn trên
Hình 2.35. Kết cấu cối cắt vành biên
Hình 2.36. Kết cấu chày cắt vành biên
Hình 2.37. Kích thước miệng khuôn để cặp kìm
Hình 2.38. Vị trí các lòng khuôn trên khối khuôn
Hình 2.39. Kích thước con chốt
Hình 2.40. Kích thước đuôi én
Hình 2.41.Bản vẽ tổng khuôn
Hình 3.1. Một số kết quả mô phỏng sử dụng phần mềm Deform
Hình 3.2.Sơ đồ các bước cơ bản khi mô phỏng số
Hình 3.3. Biểu đồ tính lực công nghệ
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hướng chảy kim loại điền đầy lòng khuôn
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố ứng suất sản phẩm vật dập
Hình 3.6. Biểu đồ phân bố nhiệt độ trong quá trình dập
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện mức độ biến dạng
Hình 3.8.Hình ảnh thớ kim loại sau quá trình dập
Hình 4.1.Máy chuyên dùng khỏa mặt khoan tâm
Hình 4.2.Máy tiện HI-ECO 10
Hình 4.3.Bảng điều khiển máy tiện HI-ECO 10
8
Hình 4.4.Màn hình trên bảng điều khiển máy tiện HI-ECO 10
Hình 4.5.Các phím chức năng
Hình 4.6.Núm lựa chọn chế độ điều khiển
Hình 4.7.Nút gạt chức năng điều kiện thực hiện chương trình
Hình 4.8.Vùng điều khiển tốc độ và chiều quay trục chính bằng tay
Hình 4.9.Vùng điều khiển tốc độ và chiều quay bàn dao bằng tay
Hình 4.10.Vùng lựa chọn chiều di chuyển của các trục tọa độ
Hình 4.11.Phím bấm để xoay đài gá dao
Hình 4.12.Các phím chuyển chế độ gia công
Hình 4.13.Các trục tọa độ trên máy tiện CNC
Hình 4.14.Các trục tọa độ khi dao gátrước tâm quay
Hình 4.15. Các trục tọa độ khi dao gásau tâm quay
Hình 4.16.Sơ đồ khối
Hình 4.17.Sơ đồ khối điều khiển tuyến tính
Hình 4.18.Sơ đồ khối điều khiển phi tuyến
Hình 4.19.Sơ đồ khối chương trình
Hình 4.20. Bản vẽ gia công bán trục khuỷu
9
LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ dập khối ở trạng thái nóng là một công nghệ rất quan trọng, nó cho
phép ta tạo phôi các chi tiết với lượng dư gia công rất ít, tiết kiệm kim loại, năng lượng
đồng thời cải thiện thớ và cấu trúc kim loại từ đó nâng cao được độ bền của chi tiết so
với phôi đúc. Ngoài ra, gia công áp lực còn cho năng suất lao động cao, giá thành hạ.
Gia công áp lực là một công nghệ thường sử dụng cho sản xuất hàng loạt.
Rèn và dập nóng là một phương pháp gia công trong công nghệ dập khối.Kim
loại được nung đến nhiệt độ tối đa cho phép, rồi rèn hoặc dập đến nhiệt độ tối thiểu cho
phép để được phôi hoặc chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết.Thông thường các
chi tiết được chế tạo bằng phương pháp rèn và dập nóng được sử dụng vào những vị trí
chịu va đập mạnh, chịu mỏi, chịu ứng suất cao.
Trong giai đoạn hiện nay, phát triển công nghiệp phụ trợ là một trong những
chính sách hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, với sức hấp dẫn lớn của thị trường Việt
Nam, đã có nhiều công ty sản xuất xe máy lớn trên thế giới đến đầu tư vào Việt Nam.
Do tính kinh tế nên các công ty này đã đặt hàng nhiều chi tiết, phụ tùng sản xuất tại các
công ty, xí nghiệp nước ta. Trong các chi tiết đó có chi tiết bán trục khuỷu động cơ xe
máy, chi tiết này được sản xuất trên một dây chuyền hiện đại. Việc tiếp cận công nghệ
mới là một điều hết sức cần thiết, nó giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong thực tế,
cũng như củng cố thêm các kiến thức mà tôi đã tìm hiểu.Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu các thông số công nghệ khi chế tạo trục khuỷu xe máy trên dây chuyền
sản xuất tự động”. Cụ thể, xây dựng phương án công nghệ hợp lý để chế tạo phôi bán
trục khuỷu xe máy, tính toán các thông số công nghệ trong từng quy trình gia công,
thiết kế khuôn, mô phỏng số quá trình dập để kiểm tra kết quả đã tính toán, đồng thời
tìm hiểu quá trình gia công tinh bán trục khuỷu trên máy tiện CNC.
10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ DẬP KHỐI
Ở TRẠNG THÁI NÓNG
1.1.
Những lý thuyết biến dạng dẻo cơ bản
1.1.1. Các định luật cơ bản
1. Định luật trở lực biến dạng nhỏ nhất
Khi gia công áp lực, kim loại chảy theo hướng trở lực nhỏ nhất, hay nói cách
khác, kim loại khi bị biến dạng, hướng nào ít ma sát hơn, chúng chảy theo hướng đó
nhiều hơn, hướng nào có ít ma sát có nghĩa là trở lực trên bề mặt ít hơn. Định luật trở
lực biến dạng nhỏ nhất cho biết phương hướng biến dạng và dịch chuyển của các chất
điểm khi có tác dụng của ngoại lực.
Ta có thể thấy rõ điều này khi dập trong khuôn hở, ở giai đoạn đầu sau khi tiếp
xúc với các thành lòng khuôn, kim loại sẽ chảy ra khỏi lòng khuôn đi vào khe hở giữa
nửa khuôn trên và nửa khuôn dưới. Nửa khuôn trên tiếp tục đi xuống thì chiều dày khe
hở sẽ càng giảm, do vậy trở lực ở đây sẽ càng tăng. Khi trở lực ở khe hở lớn hơn trở
lực ở trong lòng khuôn thì lòng khuôn sẽ được điền đầy. Sau đó kim loại thừa dưới tác
dụng của áp lực lớn sẽ chảy nốt ra khe hở tạo thành bavia. Như vậy, muốn biết kim loại
chảy đi đâu khi biến dạng thì ta phải biết được phương có trở lực nhỏ nhất
Hình 1.1. Điền đầy khuôn khi dập thể tích trong khuôn hở
Khi chồn giữa hai đe phẳng song song, nếu tiết diện phôi là tròn, sau biến dạng
chồn ta được tiết diện cũng tròn. Nhưng nếu tiết diện phôi hình vuông, do chiều dài
tiếp xúc và biến dạng của các điểm theo các phương khác nhau là khác nhau, theo
hướng trục ngắn hơn theo đường chéo. Nên khi chồn, ở các cạnh kim loại chảy ra
nhiều hơn, dần dần tiết diện phôi trở nên tròn. Nếu tiết diện hình chữ nhật ta cũng thấy
11
hiện tượng tương tự. Do ma sát trên các đường chéo và trục dài lớn, nên ban đầu hình
thành hình ôvan, sau mới thành hình tròn.
Hình 1.2. Kim loại chảy theo phương của đường vuông góc ngắn nhất với đường viền
của tiết diện
Từ hiện tượng có tính quy luật này, người ta rút ra nguyên tắc chu vi bé nhất:
tiết diện của vật thể bất kỳ khi chồn ở trạng thái dẻo, ma sát tiếp xúc cũng tiến tới hình
dạng mà với diện tích đã cho, có chu vi bé nhất, tức là tiến tới vòng tròn. Vì thế trong
nhiều trường hợp, khi dập vật rèn tròn ở mặt phân khuôn, người ta dùng phôi có tiết
diện vuông hoặc hình chữ nhật.
2. Định luật thể tích không đổi
Thể tích của phân khối có thể tính theo công thức:
Trước biến dạng: V0 = dxdydz
Sau biến dạng: V = (dx+Δdx)( dy+Δdy)( dz+Δdz)
= V0(1 + εx)(1 + εy)(1 + εz)
ΔV = V – V0 ≈ V0(εx + εy + εz)
Biến dạng thể tích tương đối:
θ = ΔV/V = εx + εy + εz = ε1 + ε2 + ε3 = 3ε0
Trong đó: ε0 là biến dạng dài tương đối trung bình.
Trong quá trình biến dạng nóng, thể tích kim loại bị giảm đi một ít do bị nén
chặt và đẩy các bọt khí thoát khỏi những vùng rỗng ở giữa các tinh thể. Nhưng sự thay
đổi đó rất nhỏ bé, vì vậy ta có thể coi thể tích vật thể trước khi biến dạng và sau khi
biến dạng bằng nhau:
ε1 + ε2 + ε3 = 0
12
Có nghĩa khi biến dạng dẻo thì tổng giá trị của 3 biến dạng chính bằng không.
Như vậy: Khi biến dạng dẻo thì tenxơ cầu biến dạng bằng không, nên tenxơ
biến dạng chính là tenxơ lệch biến dạng. Dù trạng thái biến dạng như thế nào, dấu của
một trong các biến dạng chính phải ngược với dấu của hai biến dạng chính khác.Nếu
biết hai giá trị biến dạng chính, có thể xác định biến dạng thứ ba một cách dễ dàng.
Ứng dụng định luật này để tính toán phôi hoặc xác định mức độ biến dạng.
1.1.2. Điều kiện dẻo
1. Khái niệm tổng quát
Với trạng thái ứng suất đơn, ta có thể làm thí nghiệm để tìm thấy giới hạn mà vật
liệu bắt đầu biến dạng dẻo. Giới hạn đó chính là giới hạn chảy s.
Với trạng thái ứng suất phẳng ta không thể xác định giới hạn đó một cách tổng
quát bằng thí nghiệm được vì giới hạn không những phụ thuộc vào độ lớn của các ứng
suất mà còn phụ thuộc vào tỷ lệ giữa các ứng suất.
Đã có nhiều giả thuyết suy đoán một cách tổng quát giới hạn mà khi vật liệu chịu
tới giới hạn đó thì bắt đầu có chảy dẻo.Các giả thuyết đều cố tìm ra sự tương quan nhất
định giữa các bất biến của ứng suất. Mối tương quan đó được biểu diễn như sau:
F I1, I2 , I3 0
(1.1)
Ta gọi đó là điều kiện dẻo.
Biến dạng dẻo của vật liệu không phải do áp suất theo mọi phương gây nên
nghĩa là tenxơ ứng suất cầu không ảnh hưởng đến điều kiện biến dạng dẻo. Điều kiện
biến dạng dẻo chỉ phụ thuộc vào tenxơ ứng suất lệch do đó:
F I ,2 , I ,3 0
(1.2)
Trong hệ trục tọa độ vuông góc mà các trục biểu diễn cho các trị số ứng suất
1, 2 , 3 thì phương trình (1.2) là phương trình của một mặt trong không gian ứng
suất đó.Mặt đó thể hiện điều kiện biến dạng dẻo của vật liệu.
13
Những trạng thái ứng suất được biểu diễn bằng một ở điểm phía trong bề mặt đó
thể hiện vật liệu vẫn còn làm việc trong vùng đàn hồi.
Những trạng thái ứng suất được biểu diễn bằng một điểm trên bề mặt đó là trạng
thái vật liệu bắt đầu có biến dạng dẻo.
Những trạng thái ứng suất được biểu diễn bằng một điểm ở ngoài bề mặt đó là
lúc vật liệu đang ở giai đoạn củng cố.
Drucker đã chứng minh được mặt dẻo là mặt lồi và mặt đó có những điểm
nhọn.Trong những giả thuyết đã đưa ra thì hiện nay thì chỉ có hai giả thuyết còn đứng
vững đó là cường độ ứng suất tiếp và ứng suất tiếp lớn nhất.
2. Điều kiện dẻo cƣờng độ ứng suất tiếp
Giả thuyết này do Huber đề ra vào năm 1904 và sau đó là Mises năm 1913. Hai
ông đưa ra giả thuyết này hoàn toàn độc lập với nhau vì vậy giả thuyết này được mang
tên Huber-Mises
Theo giả thuyết biểu thức (1.2) được viết dưới dạng như sau:
I ,2 k 2 0
(1.3)
Trong đó k là hằng số phụ thuộc vào tính chất vật liệu.
,
Vì cường độ ứng suất tiếp: I 2
i
Nên: k
i
Vì vậy thường được gọi là điều kiện cường độ ứng suất tiếp giới hạn, nghĩa là
khi cường độ ứng suất tiếp đạt đến trị số k thì vật liệu bắt đầu chảy dẻo.
(1 2 )2 ( 2 3 )2 ( 3 1)2 6k 2
(1.4)
Nếu I , được viết theo các thành phần ứng suất trên ba mặt bất kỳ thì:
2
2
2
2
( x y )2 ( y z )2 ( z x )2 6 xy yz xz 6k 2 (1.5)
14
Để xác định trị số k ta có thể suy từ trạng thái ứng suất đơn.
Biểu thức (1.5) là chung cho trạng thái ứng suất bất kỳ, vậy đối với trạng thái
ứng suất đơn biểu thức có dạng: 2 2 6k 2
1
Ở trạng thái ứng suất đơn vật liệu bước vào giai đoạn chảy khi 1 đạt tới giới hạn
chảy s.
Suy ra: ( )2 ( )2 ( )2 6k 2
1
2
2
3
3
1
(1.6)
Hình 1.3. Tiêu chuẩn chảy dẻo Von Mises
Trong không gian ứng suất biểu thức (1.6) được biểu diễn bằng một hình trụ với
trục có độ nghiêng đều so với các trục tọa độ.Giao điểm của hình trụ với các trục toạ độ
là những đoạn thẳng OA, OB, OC có trị số bằng giới hạn chảy. Từ đó ta suy ra bán kính
của hình trụ là: R
2
3 s
Hay: R k 2
15
Hình 1.4. Bề mặt chảy dẻo Von Mises trong không gian ứng suất chính
3. Điều kiện dẻo ứng suất tiếp lớn nhất
Tiêu chuẩn chảy dẻo đầu tiên cho trạng thái ứng suất phức hợp của kim loại đã
được đề nghị vào năm 1964 bởi Tresca, ông đã đề xuất rằng chảy dẻo sẽ xảy ra khi ứng
suất trượt cực đại của điểm đạt đến giá trị giới hạn k.
Phát biểu tiêu chuẩn này theo các ứng suất chính, một nửa giá trị tuyêt đối lớn
nhất của các hiệu giữa các cặp ứng suất chính phải bằng k lúc chảy dẻo, nghĩa là:
1
1
1
Max 1 2 , 2 3 , 3 1 k
2
2
2
Ở đây hằng số vật liệu k có thể xác định từ thí nghiệm kéo đơn trục. Thế thì:
1 2k s
k s
2
Suy ra:
(1.7)
Hình 1.5.Tiêu chuẩn chảy dẻo Tresca trong mặt phẳng 3=0
16
Mặt dẻo trong không gian ứng suất chính thể hiện điều kiện dẻo của Tresca là
một hình lăng trụ sáu mặt đều.
Nếu hai tiêu chuẩn được làm được làm cho phù với ứng suất chảy kéo đơn trục
s, hệ số ứng suất chảy trong trượt k giữa hai tiêu chuẩn Von Mises và Tresca là
2
1,15 và về đồ thị lăng trụ Tresca này nằm nội tiếp trong hình trụ Mises, có nghĩa
3
là cạnh của nó nằm trên mặt trụ.
Hình 1.6.Các tiêu chuẩn chảy trên mặt phẳng lệch
Như vậy trị số k xác định từ 2 giả thuyết có sai số là 15%.
Hình 1.7. Các bề mặt chảy dẻo không gian ứng suất chính
17
1.2.
Đặc điểm công nghệ dập khối ở trạng thái nóng
Công nghệ dập tạo hình khối là một phần của loại hình công nghệ gia công kim
loại bằng áp lực, nhờ tính dẻo của kim loại làm biến dạng phôi hoặc điền đầy kim loại
vào long khuôn hoặc làm kim loại chảy qua lỗ thoát của cối (hoặc chày) để tạo ra chi
tiết có hình dạng và kích thước cần thiết.
Ưu điểm: Do biến dạng dẻo, cấu trúc tinh thể bị biến dạng nên làm cho kim loại
tăng độ cứng và độ bền. Kích thước chi tiết giảm, gọn nhẹ tiết kiệm được nhiều kim
loại, năng suất lao động cao, thao tác đơn giản, không cần thợ bậc cao, do đó giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Nhược điểm: Hầu hết phôi trong quá trình dập đều ở trạng thái nóng, do vậy
chất lượng bề mặt chi tiết thấp, độ chính xác không cao. Công nhân phải làm trong môi
trường nóng, độc, khói bụi, tiếng ồn lớn gây hai tới sức khỏe người lao động. Thường
phải sử dụng thiết bị lớn, đắt tiền, do vậy chỉ thích hợp với sản xuất hàng loạt và hàng
khối. Dập tạo hình khối không thể tạo được các chi tiết hình thù phức tạp như công
nghệ đúc.
Hình 1.8. Một số sản phẩm của công nghệ dập khối
Trong công nghệ dập khối có phương pháp gia công: rèn và dập nóng. Hiện nay
các phương pháp này đang chiếm tỷ trọng rất lớn trong ngành công nghiệp, sản phẩm
của nó được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế.
18
1.3.
Khái quát phƣơng pháp rèn và dập nóng
1.3.1. Giới thiệu chung
Rèn và dập nóng là phương pháp gia công kim loại bằng áp lực ở trạng thái
nóng. Kim loại được nung đến nhiệt độ tối đa cho phép, rồi rèn hoặc dập đến nhiệt độ
tối thiểu cho phép, để được phôi hoặc chi tiết có hình dạng và kích thước cần thiết.Phôi
hoặc chi tiết được gia công bằng phương pháp rèn dập có độ hạt nhỏ và mịn, tinh thể
bền chặt nên cơ lý tính tốt hơn hẳn phôi hoặc chi tiết đúc.
Hình 1.9. Gia công bằng phương pháp rèn và dập nóng
Rèn và dập nóng chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chế tạo máy và dụng
cụ. Gia công bằng phương pháp rèn và dập nóng tiết kiệm được kim loại rất nhiều và
đạt năng suất lao động cao. Ngành chế tạo máy và dụng cụ càng phát triển thì vai trò
của rèn dập càng quan trọng. Người ta đã áp dụng các phương pháp rèn dập tiên tiến để
giảm lượng dư gia công cơ khí đến mức tối thiểu, có nhiều chi tiết không cần gia công
cơ khí tiếp theo nữa.
Trong quá trình rèn và dập nóng thì biến dạng kim loại ở thể rắn có khả năng
khử được các khuyết tật đúc như ổ khí, rổ co, tổ chức kim loại mịn chặt, cơ tính của
sản phẩm nâng cao. Có khả năng biến tổ chức hạt thành tổ chức thớ, làm tăng cơ tính
của sản phẩm.Chất lượng cơ lý lớp bề ngoài tốt, độ bóng, độ chính xác của chi tiết cao
19
hơn các chi tiết đúc.Dễ cơ khí hoá, tự động hoá, gia công có năng suất cao nên giá
thành hạ.
Do vậy chi tiết nhận được tử rèn dập có những đặc tính nổi bật như độ bền cao,
tính dẻo dai, rất tin cậy và kinh tế nên chúng rất lý tưởng để ứng dụng rộng dãi trong
lĩnh vực sản xuất ô tô, xe máy, máy kéo, thiết bị nông nghiệp, dụng cụ cầm tay, thiết bị
đường sắt.v.v… Thông thường các bộ phận làm từ vật rèn và dập nóng được sử dụng
vào những vị trí chịu va đập mạnh, chịu mỏi, chịu ứng xuất cao như: trục bánh lái, trục
bánh xe, thanh truyền... Ứng dụng thông thường khác là các chi tiết trong bộ truyền
động như: tay biên, trục khuỷu, trục truyền động, càng gạt đổi số, bánh răng truyền
động, bánh răng vi sai, trục phát động, khớp li hợp, khớp nối...Phần lớn các chi tiết này
được rèn dập từ thép cacbon, thép hợp kim, ngoài ra còn từ các vật liệu khác như
nhôm, chúng được coi là những vật liệu tân tiến nhất được dùng trong công nghiệp.
Trong công nghệ rèn thì có rèn tự do và rèn khuôn. Rèn tự do là phương pháp
gia công áp lực nóng, nó có thể hoàn thành chi tiết bằng phương pháp đơn giản nhất
mà không cần phải sử dụng các đồ gá, dụng cụ phức tạp hay chuyên dùng. Còn rèn
khuôn thì phôi biến dạng bị hạn chế trong lòng khuôn. Các chi tiết nhận được từ rèn tự
do hay rèn khuôn gọi là vật rèn. Nếu vật rèn là thành phẩm nghĩa là sau đó không cần
phải gia công cơ khí nữa, thì hình dạng và kích thước của nó phải phù hợp với hình
dạng và kích thước của chi tiết trên bản vẽ. Phần lớn vật rèn là phôi để gia công cơ khí
tiếp theo thành những chi tiết. Đó là những trường hợp yêu cầu về độ chính xác kích
thước, chất lượng bề mặt của chi tiết cao hơn mà phương pháp rèn không đạt được.
Với công nghệ rèn khuôn, căn cứ vào kết cấu của khuôn, người ta chia làm hai
loại là rèn khuôn hở và rèn khuôn kín. Rèn khuôn hở, do có rãnh bavia, một phần kim
loại có biến dạng tự do nên biến dạng kém, mức độ điền đầy khuôn không cao, tốn kim
loại do tạo bavia, nhưng có ưu điểm là không cần định lượng kim loại chính xác.
Thông thường rèn khuôn hở sử dụng để tạo các bán thành phẩm, khối lượng chi tiết có
thể rèn được từ 1kg đến cả 386 tấn, sản phẩm có kích thước lớn, sản phẩm cần cơ tính
20
cao mà các phương pháp khác ko đáp ứng được. Sản phẩm của rèn khuôn hở là các
thanh rèn, phôi cho các quá trình gia công khác, các chi tiết có dạng hình đĩa, hình đĩa
có nấm, các hình găng, các dạng thanh thẳng, chế tạo được trục khuỷu, các sản phẩm
có rãnh, bồn áp suất, cánh tua bin, các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho nghành chế tạo
máy.
Hình 1.10.Sơ đồ nguyên lý rèn trong khuôn hở
Hình 1.11. Một số sản phẩm từ rèn khuôn hở
Rèn khuôn kín có khả năng điền đầy khuôn tốt, vật rèn không có ba via nên tiết
kiệm kim loại, đòi hỏi định lượng kim loại chính xác và chế tạo khuôn phức tạp. Rèn
khuôn kín thì có khả năng công nghệ là rèn chi tiết từ 50g đến 1,65 tấn, yêu cầu ít
nguyên công hơn, dễ dàng cơ khí hóa và tự động hóa, cho sản phẩm có kích thước
chính xác hơn, sản phẩm được dùng ngay sau khi rèn. Vì vậy mà sản phẩm của rèn
21
- Xem thêm -