Đề tài: “NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI”
Họ Tên: Nguyễn Bá Thành
Lớp: K45A3
Mã SV: 09D100202
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...........................................11
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................................................................11
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh .............................................11
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh........................................................................................ 11
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh ...................................................................................11
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.............................................14
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh ......................................................................................... 14
1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân ........................................14
1.1.3.2. Vai trò của cạnh tranh đối với ngƣời tiêu dùng ................................................15
1.1.3.3. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp ...................................................15
1.2. CÁC NỘI DUNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................... 15
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ......................................................... 15
1.2.1.1 Giá cả .................................................................................................................15
1.2.1.2. Chất lƣợng và đặc tính sản phẩm .....................................................................16
1.2.1.3. Hệ thống phân phối .......................................................................................... 16
1.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp ..................................................................................16
1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác ............................................................................17
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 17
1.2.2.1. Doanh thu và Thị phần .....................................................................................17
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận .............................................................................................. 18
1.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing .................................................................................18
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP .....19
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô .............................................................................19
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành............................................................................20
1.3.3. Môi trường bên trong doanh nghiệp ...................................................................21
2
CHƢƠNG 2:PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI.....................................24
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY........................................................................24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................................24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty .......................................................................25
2.1.2.1 Chức năng ..........................................................................................................25
2.1.2.2 Nhiệm vụ ...........................................................................................................25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................................26
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh ....................................................................................... 26
2.1.6. Tổng quan về khả năng cạnh tranh của công ty: ................................................28
2.2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI
.......................................................................................................................................28
2.2.1. Các công cụ cạnh tranh của Sotrans Hà Nội ...................................................... 29
2.2.1.1 Giá cả .................................................................................................................29
2.2.1.2. Chất lƣợng và đặc tính sản phẩm .....................................................................31
2.2.1.3. Hệ thống phân phối .......................................................................................... 33
2.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp ..................................................................................33
2.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác ............................................................................33
2.2.2. Khả năng cạnh tranh của Sotrans Hà Nội thông qua một số chỉ tiêu.................34
2.2.2.1. Doanh thu và Thị phần .....................................................................................34
2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận .............................................................................................. 35
2.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing .................................................................................35
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Sotrans Hà Nội .............36
2.2.3.1. Các nhân tố môi trƣờng vĩ mô ..........................................................................36
2.2.3.2. Các nhân tố môi trƣờng ngành ........................................................................37
2.2.3.3. Môi trƣờng bên trong doanh nghiệp .................................................................39
2.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY................................ 40
2.3.1. Những thành công và nguyên nhân .....................................................................40
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân .................................................................41
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI .43
3
3.1. CÁC DỰ BÁO THAY ĐỔI MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 43
3.1.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới ...................................................................43
3.1.2. Định hướng phát triển ......................................................................................... 44
3.2. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SOTRANS HÀ NỘI ............................................................................................ 44
3.3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SOTRANS HÀ NỘI ................................................................................................. 45
3.2.1. Đề xuất một số giải pháp và Kiến nghị với công ty.............................................45
3.2.1.1 Tăng khả năng cạnh tranh bằng việc đầu tƣ và hoạt động xúc tiến ..................45
3.2.1.2. Thực hiện tốt công tác tổ đào tạo cán bộ quản lý .............................................46
3.2.1.3. Đổi mới, cập nhật các máy móc, công nghệ hiện đại .......................................46
3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống phân phối .........................................................................47
3.2.1.5. Tăng khả năng cạnh tranh bằng giảm kết cấu giá thành dịch vụ .....................47
3.2.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước và ngành.......................................................... 47
3.2.2.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ...................................................................................47
3.2.2.2 Kiến nghị với ngành .......................................................................................... 48
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần Sotrans Hà Nội hiện đang chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
logistics một ngành đang có tiềm năng phát triển mạnh, và đang đƣợc đảng và nhà
nƣớc chú trọng và ƣu tiên phát triển.
Logistics là một thị trƣờng còn khá mới mẽ với các doanh nghiệp Việt Nam, thị
trƣờng logistics cũng chỉ mới bắt đầu khởi sắc trong khoảng 10 năm trở lại đây với tốc
độ tăng trƣởng hàng năm 20%, tổng giá trị chiếm 19% GDP của Việt Nam. Các công
ty Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này đa phần là những công ty nhỏ, chƣa thực sự
cung cấp đầy đủ tất cả các dịch vụ của một chuỗi logistics. Cũng vì lịch sử phát triển
còn khá mới nên các công ty Việt Nam trong ngành ban đầu chỉ mới lo cung cấp dịch
vụ cho khách hàng, lo tăng trƣởng doanh số. Hệ thống khách hàng có đƣợc phần lớn là
do các mối quan hệ buôn bán, làm ăn, khách hàng giới thiệu cho khách hàng…hầu
nhƣ chƣa có những chiến lƣợc phát triển, những chiến lƣợc về marketing để quảng bá
tên tuổi, thƣơng hiệu của công ty mình cho khách hàng trong nƣớc cũng nhƣ trên thế
giới.
Một đặc trƣng cơ bản khiến cho các hoạt động Marketing trong lĩnh vực này
không sôi động nhƣ những lĩnh vực khác là do: logistics là một sản phẩm dịch vụ,
khách hàng không thể dùng những giác quan của con ngƣời để cảm nhận sản phẩm
này đƣợc. Khi không thể cảm nhận bằng những giác quan bình thƣờng thì con ngƣời
có xu hƣớng tìm kiếm những bằng chứng, dấu hiệu về chất lƣợng dịch vụ thông
qua địa điểm, con ngƣời, trang thiết bị, giá cả… Vì thế nhiệm vụ của ngƣời cung ứng
là hình tƣợng hóa sản phẩm của mình, cung cấp những bằng chứng mà theo ngƣời tiêu
dùng nó tƣợng trƣng cho chất lƣợng sản phẩm để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm mình đang
kinh doanh. Vậy khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là gì, nó bao gồm những
yếu tố nào, làm sao để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để chiến thắng đối thủ.
Đây là lí do ra đời đề tài: ”Nghiên cứu các nhân tố nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty cổ phần Sotrans Hà Nội” .
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Micheal E. Porter (2009) “Chiến lƣợc cạnh tranh” ,NXB Tổng hợp TP.HCM
Tác phẩm tiên phong Chiến lƣợc cạnh tranh của Michael E. Porter đã thay đổi cả
lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lƣợc kinh doanh trên toàn thế giới. Hấp
5
dẫn trong sự đơn giản, phân tích của Porter về các ngành công nghiệp đã thâu tóm toàn
bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông giới thiệu một
trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: ba chiến lƣợc cạnh tranh phổ quát - chi
phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lƣợc đã biến định vị chiến lƣợc trở
thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phƣơng pháp định nghĩa lời thề cạnh tranh
theo chi phí và giá tƣơng đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo
và phân chia lợi nhuận.
Hơn một triệu nhà quản lý ở các tập đoàn lớn và các công ty nhỏ, các nhà phân
tích đầu tƣ, nhà tƣ vấn, sinh viên và các học giả khắp nơi trên thế giới đã cụ thể hóa
những ý tƣởng của Porter và áp dung chúng vào đánh giá các ngành, tìm hiểu các đối
thủ cạnh tranh và lựa chọn những vị trí cạnh tranh. Những ý tƣởng trong cuốn sách
giải quyết nhƣng vấn đề cơ bản của cạnh tranh theo cách thức độc lập với những
phƣơng pháp cạnh tranh cụ thể mà các doanh nghiệp đang sử dụng.
Michael E. Porter (2008) “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ.
Lợi thế cạnh tranh là sự bổ sung hoàn hảo cho tác phẩm tiên phong Chiến lƣợc
cạnh tranh, trong cuốn sách này, Michael E. Porter nghiên cứu và khám phá những cơ
sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp.
Với hơn 30 lần tái bản bằng tiếng Anh và đƣợc dịch ra 13 thứ tiếng, tác phẩm thứ
hai trong bộ ba tác phẩm đặc biệt này của Porter mô tả một công ty đã giành đƣợc lợi
thế trƣớc các đối thủ cạnh tranh nhƣ thế nào. Cuốn Lợi thế cạnh tranh giới thiệu một
cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty làm những gì. Khái
niệm “chuỗi giá trị” của Porter tách biệt một công ty thành những “hoạt động” khác
nhau, những chức năng hoặc quy trình riêng biệt, đại diện cho từng yếu tố tạo nên lợi
thế cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh biến chiến lƣợc từ một tầm nhìn mang tính vĩ mô trở thành
một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong – một phần quan trọng của tƣ
tƣởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Cấu trúc mạnh mẽ đó cung cấp những công cụ hữu
hiệu để hiểu đƣợc ảnh hƣởng của chi phí và vị thế tƣơng đối về chi phí của công ty.
Chuỗi giá trị của Porter giúp các nhà quản lý phân biệt đƣợc những nguồn lực tiềm ẩn
của giá trị khách hàng (buyer value) - điều có thể giúp chúng ta đƣa ra một mức giá
cao, và lý do tại sao sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản phẩm, dịch
vụ khác.
6
Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà
còn ở cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp
và cả các hoạt động của khách hàng nữa. Lợi thế cạnh tranh cũng là cuốn sách đầu tiên
mang đến cho chúng ta công cụ để phân đoạn chiến lƣợc một ngành kinh doanh và
đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa.
Việc những thuật ngữ “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế cạnh tranh bền vững” càng
ngày càng trở nên thông dụng đã chứng minh mạnh mẽ tính đúng đắn của những ý
tƣởng mà Porter đƣa ra. Lợi thế cạnh tranh đã dẫn đƣờng cho vô số các công ty, các
sinh viên ở các trƣờng kinh doanh và nhà nghiên cứu trong việc tìm hiểu nguồn gốc,
ngọn ngành của cạnh tranh. Tác phẩm của Porter tiếp cận tính chất vô cùng phức tạp
của cạnh tranh theo một cách thức giúp chiến lƣợc trở nên vừa cụ thể, vững chắc, vừa
có thể thực hiện đƣợc.
Nguyễn Thị Tú Uyên (2007), luận văn tốt nghiệp, Trƣờng Đại Học Thƣơng Mại
Kết quả đạt đựơc: Luận văn đã đƣa ra đƣợc một số nội dung chủ yếu của vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã chỉ ra đƣợc những cơ
hội và thách thức của công ty trong phần thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty. Phần cuối của luận văn cũng đề ra đựoc một số giải pháp nhằn nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty Cổ phần thƣơng mại và xây dựng 379.
Hoàng Thị Thu Hiền (2009), luận văn tốt nghiệp, Trƣờng đại học Thƣơng mại.
Kết quả đạt đƣợc: Luận văn đã nêu ra đƣợc các khái niệm và những vấn đề liên
quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Luận văn đã phân tích
đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tƣ vấn xây dựng Petrolimex
đồng thời qua đón luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng khả năng cạnh tranh của công
ty, chỉ ra đƣợc những mặt đã đạt đƣợc và những mặt chƣa đạt đƣợc của công ty cổ
phần tƣ vấn xây dựng Petrolimex. Cuối cùng, luận văn đã đƣa ra đƣợc những giải pháp
chính và một số kiến nghị với nhà nƣớc nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiêp.
Đinh Thị Kim Tuyến (2009), luận văn tốt nghiệp, Trƣờng đại học Thƣơng
Mại.
Kết quả đạt đƣợc: Luận văn hệ thống hoá đƣợc một số vấn đề về lý luận cơ bản
về khả năng cạnh tranh và các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh. Luận văn
đã phân tích, và đánh giá đƣợc thực trạng khả năng cạnh tranh của Trung tâm thƣơng
mại dịch vụ Tràng Thi qua những ƣu điểm và hạn chế. Từ đó, luận văn đề xuất một số
giải pháp mang tính khả thi để hoàn thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh của Trung
tâm thƣơng mại dịch vụ Tràng Thi.
7
Nhận xét: Nhìn chung các đề tài trên đều nêu đƣợc thực trạng về vấn đề cần
nghiên cứu tại doanh nghiệp. Những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Những
công cụ cạnh tranh và nêu đƣợc tầm quan trọng của khả năng cạnh tranh. Song những
kiến nghị và giải pháp đƣa ra chƣa phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp và
trên thị trƣờng. Hiện tại ở Công ty Sotrans Hà Nội rất cần thiết đẩy mạnh việc nâng
cao khả năng cạnh tranh, từ trƣớc tới nay chƣa có đề tài nào viết về việc nâng cao khả
năng cạnh tranh của Công ty, vì vậy đây là một đề tài mới và có tính thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh
và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.
Mục tiêu nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu, phân tích, nhận dạng khả năng cạnh
tranh của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội, so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Mục tiêu về giải pháp: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần Sotrans Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tiến hành xây dựng bộ tiêu chí và đánh giá khả năng cạnh tranh của
công ty với nhóm sản phẩm dịch vụ giao nhận vận tải, kho bãi, cảng thông quan…
Không gian: Tại công ty cổ phần kho vận Sotrans Hà Nội.
Thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2010,
2011, 2012. Đề xuất giải pháp cho công ty trong 2 năm 2103-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
5.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn là phƣơng pháp hữu hiệu đƣợc áp dụng để tăng tính xác
thực cho các thông tin thu thập đƣợc. Đƣợc tiến hành qua 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn
Bƣớc 2: Phỏng vấn đối tƣợng cần phỏng vấn
Bƣớc 3: Ghi chép lại thông tin
Bƣớc 4: Thu thập, phân tích và xử lý thông tin
8
5.1.2. Phương pháp quan sát
Quan sát là phƣơng pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử
của con ngƣời. Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với các phƣơng pháp khác để
kiểm tra độ chính xác của các dữ liệu thu đƣợc, có thể chia ra làm 2 loại
Quan sát trực tiếp: Là tiến hành quan sát các sự kiện đang diễn ra
Quan sát gián tiếp: Là quan sát kết quả hay tác động của hành vi chứ không trực
tiếp quan sát hành vi.
Ƣu điểm: mang tính hiện thực cao
Nhƣợc điểm: kết quả quan sát đƣợc không có tính đại diện cho số đông
5.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
5.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Đây là phƣơng pháp phổ biến nhằm nghiên cứu các hoạt động Kinh Tế - Xã Hội.
Thực tế của phƣơng pháp này tổ chức điều tra, thu thập dữ liệu… Sau khi đã tổng hợp
phân tổ thì đối chiếu và so sánh phân tích để có kết luận chính xác về thực trạng vấn
đề nghiên cứu.
5.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và sử lý số liệu. Việc sử lý số liệu
tiến hành bằng máy tính bỏ túi và mày vi tính thông qua các phần mềm hỗ trợ nhƣ
Excel
5.2.3 Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi, phổ biến và lâu đời. So sánh trong
phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tƣợng kinh tế xã hội đã đƣợc lƣợng hóa có
cùng nội dung, một tính chất tƣơng tự để xác định xu hƣớng, mức độ bình quân của
chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá các mặt phát triển hay không phát triển, hiêu quả hay
không hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ƣu trong từng trƣờng hợp tùy thuộc vào
mục đích phân tích mà ta xác định phƣơng pháp so sánh.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sở đồ hình vẽ và từ viết tắt thì
luận văn bao gồm 3 chƣơng:
9
CHƢƠNG 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp
CHƢƠNG 2: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
cổ phần Sotrans Hà Nội
CHƢƠNG 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty cổ phần sotrans Hà Nội
10
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ
KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tƣợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị
nhằm đạt đƣợc những ƣu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh tranh thị
trƣờng, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cùng (nhóm ngƣời bán), cũng nhƣ
chủ thể cầu (Nhóm ngƣời mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh tranh với nhau và đƣợc
liên kết với nhau bằng giá cả thị trƣờng.
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với
nhau để giành khách hàng.
Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đẻe thu
đƣợc lợi nhuận siêu ngạch.
Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát
độc quyền kinh doanh” của Viện nghiên cứu kinh tế Trung Ƣơng (2002), NXB Giao
thông vận tải. Thì cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị
trƣờng, là năng lực phát triển của kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân
tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị trƣờng để đạt
đƣợc một mục tiêu kinh doanh cụ thể nhƣ lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của
xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực
sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghieƣẹp yếu kém bị đào thải,
doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và
phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội đƣợc sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành
công trong việc tăng trƣởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.
1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
a) Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh
11
- Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau
Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó có ý
nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những ngƣời bán điều
chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng. Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu
thì cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho giá cả hàng hoá đó giảm xuống, chỉ
những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phƣơng
thức quản lý và hạ đƣợc giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá
doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh
số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc cạnh tranh là hiện tƣợng tất yếu
không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
- Cạnh tranh giữa những ngƣời mua
Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá, dịch vụ
nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và
giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là ngƣời bán thu đƣợc lợi
nhuận cao, còn ngƣời mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó ngƣời kinh doanh sẽ đầu
tƣ vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những
cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lƣợng vốn đầu tƣ
cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan
trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh
lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc.
b) Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trƣờng có rất nhiều ngƣời bán, họ đều quá nhỏ
lẻ nên không ảnh hƣởng đến giá cả thị trƣờng. Điều đó có nghĩa là không cần biết sản
xuất đƣợc bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của mình tại mức giá thị
trƣờng hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo không có lý
do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trƣờng. Đồng thời hàng năm cũng không tăng giá của
mình lên cao hơn giá thị trƣờng vì nếu tăng giá thì hãng sẽ không bán đƣợc hàng, do
ngƣời tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng
. Do đó các hãng sản xuất sẽ luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức
tối đa, nhờ đó để có thể tăng lợi nhuận.
Đối với thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tƣợng cung cầu
giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nƣớc, vì vậy trong thị
trƣờng cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trƣờng sẽ dần tới chi phí sản xuất.
12
- Cạnh tranh không hoàn hảo
Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trƣờng đối với đầu ra của
hãng ấy thì hãng ấy đƣợc liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Nhƣ vậy, cạnh
tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trƣờng không đồng nhất với nhau. Mỗi loại
sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm
là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện
mua bán hàng cũng rất khác nhau. Ngƣời bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối
với ngƣời mua do nhiều lý do khác nhau nhƣ: Khách hàng quen, gây đƣợc lòng tin từ
trƣớc... Ngƣời bán là kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến
mại, phƣơng thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá... Loại hình
cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trƣờng.
- Cạnh tranh độc quyền
Là cạnh tranh trên thị trƣờng mà ở đó có một số ngƣời bán một số sản phẩm thuần
nhất hoặc nhiều ngƣời bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát
gần nhƣ toàn bộ số lƣợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trƣờng. Thị trƣờng
này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, đƣợc gọi là thị trƣờng cạnh tranh độc
quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui
khỏi thị trƣờng cạnh tranh độc quyền có nhiều trở ngại do vốn đầu tƣ lớn hoặc do độc
quyền về bí quyết công nghệ. Thị trƣờng này không có cạnh tranh về giá cả, mà một
số ngƣời bán toàn quyền quyết định giá cả.
c) Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng
hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp thôntính
nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên
thị trƣờng. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá
sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh
nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tƣ có lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh
doanh từ những ngành ít thu đƣợc lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn.
Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp
lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tƣ ở các
13
ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu đƣợc lợi nhuận nhƣ nhau. Tức là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo quan điểm của M.Poter:
Dựa theo quan điểm quản trị chiến lƣợc đƣợc phản ánh trong các cuốn sách của
M.Poter, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là năng chiếm lĩnh thị
trƣờng, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại (hay sản phẩm thay thế) của công ty đó. Với
cách tiếp cận này mỗi ngành dù là trong hay ngoài nƣớc năng lực cạnh tranh đƣợc quy
định bởi các yếu tố sau:
- Số lƣợng các doanh nhgiệp mới tham gia, Sự có mặt của các sản phẩm thay
thế
- Vị thế của khách hàng, uy tín của nhà cung ứng
Trong nền kinh thế thị trƣờng:
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có
thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, đảm
bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những
mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện đƣợc những mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra.
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
1.1.3.1. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân
Canh tranh là động lực phát triển kinh tế nâng cao năng suất lao động xã hội. Một
nền kinh tế mạnh là nền kinh tế mà các tế bào của nó là các doanh nghiệp phát triển có
khả năng cạnh tranh cao. Tuy nhiên ở đây cạnh tranh phải là cạnh tranh hoàn hảo, cạnh
tranh lành mạnh, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau để cùng phát triển, cùng đi lên thì
mới làm cho nền kinh tế phát triển bền vững. Còn cạnh tranh độc quyền sẽ ảnh hƣởng
không tốt đến nền kinh tế, nó tạo ra môi trƣờng kinh doanh không bình đẳng dẫn đến
mâu thuẫn về quyền lợi và lợi ích kinh tế trong xã hội, làm cho nền kinh tế không ổn
định. Vì vậy, Chính phủ cần ban hành lệnh chống độc quyền trong cạnh tranh, trong
kinh doanh để tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh. Cạnh tranh hoàn hảo sẽ đào thải
các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải lựa chọn
phƣơng án kinh doanh có chi phí thấp nhất, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nhƣ
vậy cạnh tranh tạo ra sự đổi mới mang lại sự tăng trƣởng kinh tế.
14
1.1.3.2. Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Trên thị trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng diễn ra gay gắt thì ngƣời
đƣợc lợi nhất là khách hàng. Khi có cạnh tranh thì ngƣời tiêu dùng không phải chịu
một sức ép nào mà còn đƣợc hƣởng những thành quả do cạnh tranh mang lại nhƣ: chất
lƣợng sản phẩm tốt hơn, giá bán thấp hơn, chất lƣợng phục vụ cao hơn... Đồng thời
khách hàng cũng tác động trở lại đối với cạnh tranh bằng những yêu cầu về chất lƣợng
hàng hoá, về giá cả, về chất lƣợng phục vụ... Khi đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng càng cao
làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn để giành đƣợc nhiều
khách hàng hơn.
1.1.3.3. Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp
Cạnh tranh là điều bất khả kháng đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng. Cạnh tranh có thể đƣợc coi là cuộc chạy đua khốc liệt mà các doanh nghiệp
không thể tránh khỏi mà phải tìm mọi cách vƣơn nên để chiếm ƣu thế và chiến thắng.
Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp luôn tìm cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch
vụ, thay đổi kiểu dáng mẫumã đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cạnh tranh khuyến
khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới, hiện đại , tạo sức ép buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình để giảm giá thành,
nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu mã, tạo ra các sản phẩm mới khác biệt có sức cạnh
tranh cao.Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện đƣợc khả năng “ bản
lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững
mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu đƣợc áp lực cạnh tranh trên thị trƣờng.Chính sự
tồn tại khách quan và sự ảnh hƣởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và
đến từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng.
1.2. Các nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp
Sự cạnh tranh gay gắt nhất luôn là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất, cùng cung ứng một loại hàng hoá hay dịch vụ. Do vậy các công cụ cạnh
tranh ở đây chủ yếu xem xét theo các doanh nghiệp trong cùng một ngành.
1.2.1.1 Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trƣờng. Giá cả là
một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá sản
15
phẩm mà ngƣời bán có thể dự tính nhận đƣợc từ ngƣời mua thông qua sự trao đổi giữa
các sản phẩm đó trên thị trƣờng giá cả phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các yếu tố kiểm soát đƣợc: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí lƣu
thông, chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng.
- Các yếu tố không thể kiểm soát đƣợc : Đó là quan hệ cung cầu trên thị trƣờng,
cạnh tranh trên thị trƣờng, sự điều tiết của nhà nƣớc.
Các chính sách giá có thể áp dụng đó là:
- Chính sách định giá thấp, Chính sách định giá cao, Chính sách ổn định giá bán,
Chính sách giá phân biệt, Chính sách bán phá giá.
1.2.1.2. Chất lượng và đặc tính sản phẩm
Nếu lựa chọn sản phẩm là công cụ cạnh tranh thì phải tập trung vào giải quyết toàn
bộ chiến lƣợc sản phẩm, làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trƣờng. Chất
lƣợng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức
độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng
của sản phẩm. Chất lƣợng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trƣờng bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản
phẩm. Chất lƣợng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu ngày càng
lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng lên, do đó làm tăng
khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều khi chất lƣợng
quá cao cũng không thu hút đƣợc khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản
phẩm có chất lƣợng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ
khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này. Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh đƣợc trên thị trƣờng thì doanh nghiệp phải có chiến
lƣợc sản phẩm đúng đắn, tạo ra đƣợc những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trƣờng với chất lƣợng tốt.
1.2.1.3. Hệ thống phân phối
Trƣớc hết để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải chọn các kênh phân phối,
lựa chọn thị trƣờng, nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm
sản xuất ra đƣợc tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt đƣợc hiệu quả cao. Chính sách
phân phối sản phẩm đạt đƣợc các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lƣợng hàng tiêu
thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Uy tín của doanh nghiệp
16
Là yếu tố tác động rất lớn đến tâm lý ngƣời tiêu dùng và đến quyết định mua của
khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho nhà cung cấp
và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và đƣợc ƣu đãi
trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là một tài sản vô hình của doanh
nghiệp. Khi giá trị của tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập
vào thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, khối lƣợng sản phẩm tiêu thụlớn, doanh thu tăng,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao.
1.2.1.5. Các công cụ cạnh tranh khác
- Dịch vụ sau bán hàng
Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của
khách hàng mà để nâng cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với ngƣời tiêu dùng về
sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán
hàng.
- Phƣơng thức thanh toán
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng, phƣơng
thức thanh toán gọn nhẹ, rƣờm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hƣởng đến công tác tiêu thụ
và do đó ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Doanh thu và Thị phần
a) Doanh thu
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc khi bán hàng hoá hoặc dịch vụ.
Bởi vậy mà doanh thu có thể đƣợc coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh.
Hơn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và tăng thêm lợi nhuận.
Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu qua từng thời kỳ hoặc qua các năm ta có thể đánh giá
đƣợc kết quả hoạt động kinh doanh là tăng hay giảm, theo chiều hƣớng tốt hay xấu.
Nhƣng để đánh giá đƣợc hoạt động kinh doanh đó có mang lại đƣợc hiệu quả hay
không ta phải xét đến những chi phí đã hình thành nên doanh thu đó. Nếu doanh thu và
chi phí của doanh nghiệp đều tăng lên qua các năm nhƣng tốc độ tăng của doanh thu
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc đánh
giá là tốt, doanh nghiệp đã biết phân bổ và sử dụng hợp lý yếu tố chi phí, bởi một phần
chi phí tăng thêm đó đƣợc doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tƣ mua sắm
trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng…
17
b) Thị phần
Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thƣờng dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị
trƣờng của mình so với đối thủ cạnh tranh. Khi xem xét ngƣời ta đề cập đến các loại
thị phần sau:
- Thị phần của toàn bộ công ty so với thị trƣờng: Đó chính là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh số của doanh nghiệp so với doanh số của toàn ngành
- Thị phần của công ty so với phân khúc mà nó phục vụ : Đó là tỷ lệ phần trăm
giữa doanh số của công ty so với doanh số của toàn phân khúc.
- Thị phần tƣơng đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của công ty so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất, nó cho biết vị thế của công ty cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ thế
nào? Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu này, doanh nghiệp biết mình đang đứng
ở vị trí nào và cần vạch ra chiến lƣợc hành động nhƣ thế nào.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận/Doanh thu
Hoặc:
Tỷ suất lợi nhuận = ( Giá bán –Giá thành )/ Giá bán
Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ cạnh tranh trên thị trƣờng rất gay gắt, ngƣợc lại nếu
chỉ tiêu này cao có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh rất thuận lợi.
1.2.2.3. Tỷ suất chi phí marketing
Tỷ suất chi phí = Chi phí marketing/ Tổng doanh thu
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không muốn
gắn doanh nghiệp của mình với thị trƣờng. Vì trong cơ chế thị trƣờng chỉ có nhƣ vậy
doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển đƣợc.
Tỷ lệ chi phí marketing/ tổng doanh thu cho phép doanh nghiệp đánh giá đƣợc liệu
một đồng chi phí marketing bỏ ra thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đơn
vị sản phẩm.Việc xác đinh đƣợc tỷ lệ này giúp cho các nhà lãnh đạo biết đƣợc những
nhu cầu của thị trƣờng, bằng các biên pháp so sánh giữa các năm có thể đƣa ra đƣợc
các mức chi phí marketing bỏ ra sao cho hợp lý trên cơ sở tối đa hoá lợi nhuận
18
Tỉ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu còn là biện pháp xác định cho từng loại
thị trƣờng, đối với các thị trƣờng mới, hay với thị trƣờng đã bão hoà thì nên sử dụng
chi phí marketing nhƣ thế nào?
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô
- Các yếu tố về mặt kinh tế :
Trong môi trƣờng kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng có
vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần phải đƣợc nghiên
cứu, phân tích và dự báo bao gồm :
+ Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của dân cƣ tăng lên.
Thu nhập của dân cƣ có ảnh hƣởng đến việc quyết định khả năng thanh toán của họ.
Nếu nhƣ thu nhập của họ tăng lên có nghĩa là họ có thể tiêu dùngnhững sản phẩm dịch
vụ với chất lƣợng và yêu cầu cao hơn, đây là một cơ hội tốt cho các nhà doanh nghiệp
có khả năng sản xuất những hàng hoá cao cấp.
+ Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ : Có ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở nhƣ hiện nay. Nếu đồng nội tệ mà
bị mất giá thì nó cũng ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng.
Đối với doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu nhập nhiều nguyên liệu nƣớc ngoài thì đây
là khó khăn vì nó làm cho giá thực tế của hàng hoá nhập khẩu tăng lên, làm ảnh
hƣởng tới giá thành sản phẩm và khả năng cạnh ttranh của công ty.
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng: cũng là một yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hạn chế về vốn phải vay của
ngân hàng. Nếu tỉ lệ lãi suất cao, chi phí của doanh nghiệp tăng lên do trả lãi tiền vay
lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là so với các đối thủ có
tiềm lực mạnh về vốn.
- Các nhân tố về chính trị:
Các nhân tố về chính là nền tảng qui định các yếu tố khác của môi trƣờng kinh
doanh. Có thể nói quan điểm đƣờng lối chính trị nào, hệ thống pháp luật và chính sách
nào... sẽ có môi trƣờng kinh doanh đó. Nói cách khác không có môi trƣờng kinh doanh
thoát ly quan điểm chính trị và nền tảng pháp luật.
- Các nhân tố về pháp luật:
19
Một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là các đạo luật liên quan đến
doanh nghiệp nhƣ luật thuế, những quy định về nhập khẩu của nhà nƣớc đã đảm bảo
cho sự công bằng giữa các doanh nghiệp, ngăn chặn hành vi gian lận gây mất ổn định :
Ví dụ nhƣ việc chốn lậu thuế cũng làm ảnh hƣởng tới khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
-Các nhân tố khoa học công nghệ :
Trong môi trƣờng kinh doanh các nhân tố về khoa học công nghệ đóng vai trò
ngày càng quan trọng. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công nghệ trên
thế giới có sự phát triển mạnh mẽ. Nó đóng vai trò quan trọng đến khả năng cạnh tranh
của mỗi doanh nghiệp. Thông qua hai công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp là
chất lƣợng và giá bán sản phẩm. Qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của mỗi loại sản
phẩm, vị trí dân cƣ, phân bổ địa lý các tổ chức kinh doanh. Các nhân tố này tạo điều
kiện thuận lợi hoặc khó khăn ban đầu cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp khuyếch trƣơng sản phẩm, mở rộng thị trƣờng.
1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành
- Khách hàng :
Là một bộ phận không thể tách rời trong môi trƣờng cạnh tranh, sự tín nhiệm của
khách hàng có thể là tài sản có giá trị nhất của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm đạt đƣợc do
biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng luôn là đối tƣợng phục vụ của các doanh nghiệp. Thông qua sự tiêu dùng
của khách hàng mà doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp luôn
tìm những biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt nhất so với đối thủ
cạnh trạnh. Khách hàng có thể gây ảnh hƣởng của mình tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp thông qua thị hiếu và thu nhập.
-Các đối thủ cạnh tranh hiện có và các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Các đối thủ cạnh tranh hiện có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Nhất là các doanh nghiệp có quy mô năng lực sản xuất và mức độ cạnh
tranh trong ngành.Mỗi đối thủ khi tham gia vào thị trƣờng đều muốn huy động mọi
khả năng của mình nhằm thoả mãn đến mức cao nhất mọi yêu cầu của ngƣời tiêu
dùng. Bởi vậy nếu muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏ doanh nghiệp phải không
ngừng củng cố, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình để có thể theo kịp và vƣợt lên
20
- Xem thêm -