CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh trong điều
kiện kinh tế thị trường và kinh nghiệm phát triển của một số doanh nghiệp trong
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
nước và nước ngoài, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm, cụ thể như sau:
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong
những mục tiêu quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một là, doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp với
điều kiện, khả năng của doanh nghiệp, định hướng phát triển của đất nước.
Trong khi đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân
Hai là, doanh nghiệp phải có nền tảng là có đội ngũ người lao động có trình
tố, các doanh nghiệp phải nhận diện và phân tích đánh giá tác động của các nhân tố để
độ năng lực phù hợp, tâm huyết vì sự phát triển của doanh nghiệp. Đội ngũ cán
có thể thích ứng hoặc khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
bộ lãnh đạo phải có năng lực, kinh nghiệm quản lý và điều hành.
Ba là, Cần phát triển doanh nghiệp dựa trên nền tảng khoa học công nghệ
nghiệp.
Vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN) là một loại hàng hóa đặc biệt, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Tuy nhiên, VLNCN lại là một loại vật tư - hàng hóa có vai trò
không thể thiếu đối với Việt Nam - một đất nước đang phát triển với các ngành kinh
tế gắn liền với các hoạt động xây dựng và các hoạt động khai thác các nguồn tài
hiện đại, lấy những sản phẩm công nghệ cao, có tính đột phá, phù hợp với thị
hiếu, nhu cầu người tiêu dùng làm mũi nhọn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Bốn là, Doanh nghiệp phải có kế hoạch tài chính cụ thể, có căn cứ vững
chắc, dài hạn và sau đó đề ra các nguyên tắc, các biện pháp để thực hiện.
Năm là, Doanh nghiệp phải có hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý.
nguyên khoáng sản.
Hiện nay, các doanh nghiệp VLNCN ở nước ta đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
nền kinh tế. Tuy nhiên, hệ thống sản xuất kinh doanh VLNCN ở Việt Nam còn bộc lộ
Qua nghiên cứu các tài liệu khoa học và các nguồn tư liệu khác có thể khẳng
nhiều hạn chế cần được khắc phục. Những hạn chế này ngoài việc làm giảm hiệu quả
định đến nay, chưa có một công trình khoa học trong nước cũng như nước ngoài
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN còn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn
nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên sâu và được công bố rộng rãi về các
cho xã hội do những sự cố có thể xảy ra trong quá trình bảo quản, vận chuyển, giao
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN.
1.4. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
nhận VLNCN.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới một cách toàn diện thì không tránh
1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
khỏi việc các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN nước ngoài có tiềm lực tài chính
Những vấn đề lý luận cơ bản của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
mạnh, công nghệ hiện đại xâm nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất
doanh của các doanh nghiệp; Phân tích làm rõ mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
kinh doanh VLNCN trong nước. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VNLCN; Đề xuất các giải pháp nhằm
phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả kinh doanh
hoàn thiện các nhân tố và phát huy những tác động tích cực của các nhân tố nhằm
của các doanh nghiệp trong ngành VLNCN là điều kiện vô cùng quan trọng để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam.
ngành VLNCN có cơ hội phát triển và đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong và
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các
Trên cơ sở những nhiệm vụ của luận án, việc hoàn thành luận án sẽ trả lời được
doanh nghiệp VLNCN cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
các câu hỏi chủ yếu sau: Bản chất của hiệu quả kinh doanh? Những nhân tố nào ảnh
ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Do
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp? Mức độ tác động của từng
vậy, "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN? Những giải pháp
nghiệp VLNCN ở Việt Nam" là một đề tài rất thiết thực và có tính ứng dụng cao.
nào cần thực hiện để hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng nhằm nâng cao hiệu quả kinh
1
2
Chương 2
doanh của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam trong những năm tới?
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nhân tố bên trong doanh nghiệp (Chiến lược kinh
HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
doanh của doanh nghiệp; Mô hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp; Chất lượng
2.1. Lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh
nguồn nhân lực; Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh
2.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh
nghiệp; Khả năng tài chính của doanh nghiệp; Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng
của doanh nghiệp); Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (Chính sách và cơ chế kinh tế;
các nguồn lực đầu vào cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác,
Cung - cầu sản phẩm trên thị trường; Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN trong khoảng thời gian từ năm 2010 - 2015.
1.6. Những đóng góp về mặt khoa học của luận án
Luận án đã hệ thống hóa phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh và cơ chế tác động tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; chỉ ra đặc điểm hoạt động kinh doanh ở các
doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam; rút ra những bài học về phát huy các nhân tố ảnh
hưởng nhằm nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam
1.7. Kết cấu của luận án
hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (bao gồm nhân lực, tài
lực và vật lực) vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có được kết
quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất.
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên các quan điểm:
- Phải gắn với đánh giá tính bền vững của hiệu quả kinh doanh
- Lợi nhuận kinh doanh là thước đo cơ bản hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
- Phải đặt trong quan hệ với hiệu quả của chuỗi giá trị ngành hàng
2.1.2. Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh
Đối với nền kinh tế thì hiệu quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với yêu
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục,
nội dung Luận án gồm 4 chương
cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển của xã hội nói chung
ở mỗi quốc gia đặc biệt trong điều kiện khan hiếm về các nguồn lực: lao động, tài
Chương 1: Giới thiệu đề tài và tổng quan tình hình nghiên cứu
nguyên thiên nhiên, vốn…góp phần thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ. Đối
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả
với bản thân doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các
kinh doanh của doanh nghiệp
nguồn lực sản xuất, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận
Chương 3: Thực trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp VLNCN ở Việt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng phát huy tác động tích
cực của các nhân tố nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN ở Việt Nam.
tối đa, đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích nhằm tìm ra một
giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận
tối đa. Quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.1.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Cách tính toán cơ sở để đánh giá trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của hoạt
động kinh doanh hay hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh
HQKD =
(1)
Chi phí yếu tố đầu vào
Công thức (1) cho biết một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ra bao nhiêu
kết quả đầu ra.
3
4
Chi phí yếu tố đầu vào
- Phương pháp thang điểm likert
HQKD =
(2)
Kết quả kinh doanh
- Phương pháp phân tích tương quan
2.1.6. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam
Công thức (2) phản ánh suất hao phí các yếu tố đầu vào, nghĩa là để có một
đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.
Từ các cách tính toán cơ sở trên, có thể xác định và sử dụng một hệ thống các
chỉ tiêu phù hợp để phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp như: Tỷ suất lợi
- Về mặt hàng VLNCN: Là mặt hàng không thể thiếu trong công cuộc phát
triển kinh tế ở nước ta. Tuy nhiên, việc mất an toàn có thể dẫn đến nguy hiểm về
người và tài sản, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Về cơ chế quản lý: Là mặt hàng kinh doanh có điều kiện, nhà nước thống
nhuận trên vốn kinh doanh bình quân trong kỳ (doanh lợi hay hệ số sinh lời của tài
nhất quản lý, hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh
sản), trên vốn tự có, vốn lưu động, vốn cố định, trên chi phí sản xuất và tiêu thụ, trên
doanh, cung ứng VLNCN
doanh thu, trên vốn cố định; Hệ số sử dụng lao động, Hiệu suất sử dụng máy móc
- Về quy định đối với doanh nghiệp VLNCN: 100% vốn nhà nước, các doanh
thiết bị,…
nghiệp chỉ được phép hoạt động khi Thủ tướng chính phủ giao nhiệm vụ theo đề
2.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương, Bộ Công an.
2.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Là những nhân tố không thuộc vào doanh nghiệp và các doanh nghiệp không
chi phối được, bao gồm:
- Về công nghệ sản xuất VLNCN: Đa phần được nhập ngoại với công nghệ
được các nhà xuất khẩu giữ bí mật. Việc lắp đặt được thực hiện bởi các chuyên
gia nước ngoài sau đó tiến hành bàn giao dây chuyền hoàn thiện. Quy trình sản
- Chính sách và cơ chế kinh tế
xuất được đào tạo, chuyển giao cho một số lượng hạn chế các kỹ sư, công nhân
- Cung cầu của sản phẩm trên thị trường
kỹ thuật.
- Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường
2.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Về cung ứng nguyên liệu cho sản xuất VLNCN: Hiện nay, với công xuất
đạt 220.000 tấn/năm so với nhu cầu của thị trường trong nước thì dư thừa
Là những nhân tố gắn với doanh nghiệp và các doanh nghiệp có thể chi phối, bao
khoảng trên 100.000 tấn Amoni Nitrat/năm; Giá thành sản xuất cao hơn gần
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Hexozen, … đều phải nhập khẩu 100%.
gồm:
30% so với giá nhập khẩu. VLN có sức công phá mạnh như TNT, TEN,
- Mô hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
- Về nguồn nhân lực: Người lao động trong các doanh nghiệp VLNCN có
- Chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp
yêu cầu rất cao về sức khỏe, lý lịch, được đào tạo đúng chuyên ngành phù hợp
- Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo doanh nghiệp
với nhiệm vụ, công việc được giao; Phải được đào tạo về công tác an toàn, kiến
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp
thức về VLNCN và phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ mới được giao nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ của doanh nghiệp
2.1.5. Phương pháp phân tích, đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong phân tích, đánh giá ảnh
hưởng của các nhân tố tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
- Phương pháp thống kê so sánh
- Phương pháp khác biệt kép
5
6
Chương 3
Bảng 3.1. Doanh lợi theo toàn bộ vốn kinh doanh của các
THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI HIỆU QUẢ KINH
doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
TT
Đơn vị
ĐVT
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
1
GAET
%
17,4
17,84
12,79
10,08
10,77
8,39
3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
2
Z113
%
7,81
7,46
6,80
4,00
3,95
3,17
các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp
3
Z114
%
0,51
0,78
0,89
0,92
1,09
1,25
3.1.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công
4
Z115
%
25,97
26,52
57,43
59,11
32,19
33,38
nghiệp
5
Z121
%
15,83
21,34
24,31
20,75
24,36
29,81
Giai đoạn 2010 - 2015 là giai đoạn các doanh nghiệp sản xuất VLNCN đã
6
Z131
%
6,09
6,53
6,43
4,67
4,21
5,04
ổn định được sản phẩm, công nghệ. Hiện nay, các doanh nghiệp VLNCN đã sản
7
VTPTN
%
-
-
-
-
-
-
8
MICCO
%
17,66
16,21
14,85
9,25
8,09
7,24
xuất và cung ứng 08 loại thuốc nổ công nghiệp và các loại phụ kiện nổ đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế từ những bãi nổ lộ thiên đến nổ mìn trong môi
trường có khí và bụi nổ. Đây cũng là giai đoạn nền kinh tế nước ta chịu ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp sử dụng gặp
khó khăn dẫn đến phải giải thể, phá sản. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng
VLNCN có xu hướng giảm, cụ thể là: Năm 2010 là 2.365 doanh nghiệp, năm
2011 là 2.347 doanh nghiệp, 2012 là 2.236 doanh nghiệp, 2013 là 2.075 doanh
nghiệp, 2014 là 1.995 doanh nghiệp, 2015 là 1.843 doanh nghiệp.
3.1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công
nghiệp giai đoạn 2010 - 2015
3.1.2.2. Doanh lợi theo vốn tự có
GAET, Z115, Z121, MICCO có doanh lợi theo vốn tự có cao hơn các doanh
nghiệp khác: doanh lợi theo vốn tự có của GAET năm 2010 là 26,45% đến năm
2015 đạt 10%; Z115 năm 2010 đạt 25,3% đến năm 2015 đạt 33,38%; Z121 năm
2010 đạt 15,8% đến năm 2015 đạt 29,81%.
3.1.2.3. Doanh lợi theo doanh thu bán hàng
Doanh lợi theo doanh thu bán hàng của các đơn vị tương đối thấp, đặc biệt
là GAET và MICCO đây là hai đơn vị được phép bán VLNCN cho khách hàng
sử dụng nên doanh thu rất lớn nhưng tính theo tỷ lệ doanh lợi lại rất thấp (năm
3.1.2.1. Doanh lợi theo toàn bộ vốn kinh doanh
Z115 đầu tư vào những dây chuyền có mức đầu tư thấp, Z121 độc quyền về
các loại phụ kiện nổ nên doanh lợi cũng rất cao. MICCO, GAET đã đầu tư, mở rộng
một số hoạt động ra ngoài ngành nên doanh lợi giảm dần. Z113, Z131, Z114 sản
phẩm chủ yếu là thuốc nổ nhũ tương nên giá trị đầu tư lớn, phải thường xuyên bảo
dưỡng, sửa chữa nhiều nên doanh lợi thấp: Z113, Z131 chỉ đạt cao nhất là 7,8% thấp
nhất là 3,17%, riêng Z114 cao nhất chỉ là 1,25% năm 2015 (Xem bảng 3.1)
2010 doanh lợi theo doanh thu của GAET là 2,62%, đến năm 2015 chỉ đạt 1,17%;
MICCO đạt 2,9% đến năm 2015 chỉ đạt 1,45%), các doanh nghiệp sản xuất thì có
doanh lợi tương đối đồng đều, chỉ có Z114 là doanh lợi thấp hơn, chỉ đạt từ 1,2%
vào năm 2012 và cao nhất đạt 2,05% vào năm 2010.
3.1.2.4. Doanh lợi theo chi phí sản xuất kinh doanh
Hai doanh nghiệp kinh doanh phân phối VLNCN là GAET và MICCO có
chi phí cho hoạt động thương mại cao dẫn đến doanh lợi tính theo chi phí SXKD
thấp. Z113 có doanh lợi năm 2010 đạt 17,68% nhưng qua các năm giảm dần đến
năm 2015 chỉ còn 5,41%. riêng Z114 tỷ lệ này rất thấp
3.1.2.5. Sức sản xuất của một đồng chi phí kinh doanh
Sức sản xuất của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015 không
7
8
đồng đều. Z115, Z113, Z121, Z131 có sức sản xuất của một đồng chi phí kinh
doanh rất cao; các doanh nghiệp còn lại có sức sản xuất của một đồng chi phí
3.1.2.7. Vốn lưu động
a. Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động
thấp.; Z131 ổn định từ năm 2010 - 2015 ở mức 1,3 lần đến 1,9 lần; Z121 năm
Chỉ tiêu sức sinh lời của một đồng vốn lưu động của các DN VLNCN là rất
2010 đạt 1,35 lần đến năm 2015 tăng lên 1,47 lần; Z115 năm 2010 đạt 1,4 lần đến
thấp, cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của các DN chưa đạt hiệu quả cao.
năm 2015 đạt 1,57 lần; Z113 năm 2010 đạt 1,71 lần, đến năm 2015 giảm xuống
Năm 2015 chỉ tiêu sức sinh lời của GAET chỉ đạt 0,04 lần, MICCO chỉ đạt 0,01
1,25 lần.
lần, Z114 đạt 0,05 lần (Xem bảng 3.3)
Bảng 3.3. Sức sinh lời của một đồng vốn lưu động của các
3.1.2.6. Vốn cố định
doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015
a. Sức sinh lời của một đồng vốn cố định
ĐVT: Lần
Đối với các doanh nghiệp VLNCN việc phải đầu tư nhiều kho chứa đạt tiêu
chuẩn, và máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại, khiến cho lợi nhuận trên vốn cố
định không đồng đều. Cao nhất là Z115 năm 2010 đạt 0,37 lần đến năm 2015 đạt
0,47 lần, Z121 đạt 0,29 lần năm 2010 đến năm 2015 đạt 0,59 lần, GAET đạt 0,48
lần năm 2010 đến năm 2015 đạt 0,25 lần (Xem bảng 3.2)
Bảng 3.2. Sức sinh lời của một đồng vốn cố định của các
doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 - 2015
ĐVT: Lần
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
GAET
0,48
0,52
0,12
Z113
0,13
0,12
0,11
Z114
0,01
0,01
0,01
Z115
0,37
0,48
1,27
Z121
0,29
0,40
0,45
Z131
0,10
0,11
0,10
VTPTN
MICCO
0,16
0,12
0,12
b. Sức sản xuất tính trên một đồng vốn cố định
Đơn vị
Năm
2013
0,24
0,06
0,01
1,31
0,39
0,07
0,11
Năm
2014
0,31
0,07
0,02
0,45
0,47
0,08
0,08
Năm
2015
0,25
0,06
0,02
0,47
0,59
0,09
0,08
Năm
Năm
Năm
TT
Đơn vị
2010
2011
2012
1
GAET
0,13
0,05
0,02
2
Z113
0,19
0,19
0,18
3
Z114
0,02
0,02
0,03
4
Z115
0,82
0,60
1,05
5
Z121
0,35
0,46
0,52
6
Z131
0,15
0,17
0,17
7
VTPTN
8
MICCO
0,31
0,19
0,06
b. Sức sản xuất của một đồng vốn lưu động
Năm
2013
0,08
0,12
0,02
1,08
0,44
0,14
0,02
Năm
2014
0,05
0,08
0,03
1,10
0,51
0,09
0,01
Năm
2015
0,04
0,07
0,05
1,16
0,60
0,11
0,01
Vốn lưu động của một số doanh nghiệp như VTPTN, Z115 thấp nên chỉ tiêu
này tương đối cao so với các doanh nghiệp cùng ngành. Năm 2010, sức sản xuất
của một đồng vốn lưu động của Z115 đạt 11,38 lần, đến năm 2015 đạt 14,48 lần;
VTPTN năm 2010 đạt 19,25 lần. MICCO có sức sản xuất của một đồng vốn lưu
động giảm mạnh từ 10,76 lần năm 2010, đến năm 2015 chỉ còn 0,89 lần.
3.1.2.8. Năng suất lao động
Năng suất lao động tại các doanh nghiệp sản xuất VLNCN là không đồng
GAET là đơn vị không phải đầu tư dây chuyền nên tài sản cố định thấp nhất
đều, Z131, Z115, VTPTN có năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp khác.
trong các doanh nghiệp VLNCN mà doanh thu tương đối cao nên chỉ tiêu này
Năm 2015, Z131 đạt 924 tr.đ/ng.năm; Z115 đạt 825 tr.đ/ng.năm, VTPTN đạt 706
GAET cao nhất, thấp nhất là 16,3 lần năm 2014 và cao nhất là năm 2015 lên đến
tr.đ/ng.năm , Z121 do đặc thù SX cần nhiều lao động nên năng suất lao động có
20,96 lần. Z114 do sản lượng thấp, doanh số ít, nên chỉ tiêu này rất thấp, năm
giảm hơn các doanh nghiệp khác (năm 2015 chỉ đạt 292 tr.đ/ng.năm). GAET và
2010 là 0,34 lần, năm 2015 là 1,07 lần; Z131, Z113 đầu tư nhiều dây chuyền hiện
MICCO, do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nên người lao động tại GAET có năng suất
đại, khấu hao nhiều nên sức SX cũng thấp, năm 2015 Z113 đạt 1,32 lần và Z131
cao hơn (năm 2015 GAET đạt 451 tr.đ/ng.năm so với 241 tr.đ/ng.năm của năm
đạt 1,48 lần.
2010. Z114 có năng suất lao động từ năm 2010 - 2012 thấp nhưng đến năm 2013
9
10
đã dần được nâng cao, năm 2010 chỉ đạt 93 tr.đ/ng.năm đến năm 2015 đạt 315
tr.đ/ng.năm (Xem bảng 3.4)
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN giai đoạn 2010 2015
Bảng 3.4. Năng suất lao động tại các doanh nghiệp
- Về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh: Z114 luôn là doanh nghiệp
VLNCN giai đoạn 2010 - 2015
có hiệu quả sử dụng vốn thấp nhất trong các doanh nghiệp sản xuất VLNCN;
ĐVT: Tr.đ/ng.năm
Z115, Z121 có các chỉ tiêu như doanh lợi theo chi phí sản xuất, doanh lợi theo
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
doanh thu cao hơn các doanh nghiệp khác. Điều này cho thấy nếu các doanh
2010
2011
2012
2013
2014
2015
nghiệp tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vẫn có thể nâng
cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TT
Đơn vị
1
GAET
40,88
50,16
11,16
23,12
32,87
24,63
2
Z113
26,09
27,35
28,53
20,78
21,27
17,28
- Về hiệu quả của vốn cố định: Các doanh nghiệp VLNCN có mức đầu tư lớn
3
Z114
1,81
3,04
3,94
4,93
5,45
4,91
dẫn đến hiệu quả của các doanh nghiệp theo vốn cố định rất thấp. Điều này cũng
4
Z115
23,08
24,20
57,91
58,43
60,47
65,60
cho thấy các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ trước khi đầu tư, tránh đầu tư dàn
5
Z121
11,83
14,83
17,72
15,86
17,71
20,53
trải, dẫn đến hiệu quả đầu tư không cao.
6
Z131
45,17
51,44
56,06
45,79
44,42
57,24
- Về hiệu quả của vốn lưu động: Các doanh nghiệp sử dụng phương thức
7
VTPTN
-
-
-
-
-
-
thanh toán đối ứng (các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN nhập nguyên liệu và
8
MICCO
32,26
25,71
25,54
21,69
16,50
15,56
lấy sản phẩm VLNCN từ các nhà máy sản xuất do đó vốn lưu động cho hoạt
3.1.2.9. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ số sử dụng máy móc thiết bị của các doanh nghiệp chưa cao, ngoại trừ
GAET là đơn vị không tiến hành hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp khác về
cơ bản chưa tận dụng tốt công suất của máy móc thiết bị. Năm 2015 MICCO là
doanh nghiệp có hệ số sử dụng dây chuyền máy móc thiết bị thấp nhất (chỉ đạt
0,53) do không sử dụng hết công suất. Z115, Z114 sử dụng gần hết công suất
máy móc thiết bị những chỉ tiêu trên đạt 0,99 và 0,93 (Xem bảng 3.5)
Bảng 3.5. Hệ số sử dụng công xuất dây chuyền sản xuất VLNCN
tại các doanh nghiệp VLNCN từ năm 2010 - 2015
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Doanh
nghiệp
GAET
Z113
Z114
Z115
Z121
Z131
VTPTN
MICCO
Năm
2010
0,84
0,80
0,57
0,64
0,84
0,60
0,69
Năm
2011
0,81
0,94
0,78
0,72
0,81
0,72
0,76
Năm
2012
0,78
0,94
0,85
0,79
0,78
0,80
0,60
11
Năm
2013
0,69
0,69
0,75
0,76
0,75
0,85
0,50
Năm
2014
0,74
0,88
0,87
0,80
0,74
0,86
0,50
Năm
2015
0,71
0,93
0,99
0,83
0,71
0,85
0,53
động sản xuất kinh doanh thấp).
- Về hiệu quả sử dụng lao động: hiệu quả sử dụng lao động bình quân của
các doanh nghiệp VLNCN là cao. Tuy nhiên, trình độ sử dụng lao động là không
đồng đều, đặc biệt là Z114, hiệu quả sử dụng lao động ở rất mức rất thấp. Z131,
Z115, VTPTN có năng suất lao động cao hơn hẳn ở các doanh nghiệp khác
- Về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật: Công suất của các dây
chuyền thiết bị cao hơn so với nhu cầu sử dụng VLNCN, thời gian dừng sản
xuất để sửa chữa nhiều dẫn đến hệ số sử dụng dây chuyền sản xuất của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải tính toán, thanh lý các dây chuyền
sản xuất đã có thời gian sử dụng dài.
3.1.3. Phân tích định lượng tác động của các nhân tố
Đề tài áp dụng mô hình hình phân tích hồi quy để đánh giá tác động của
các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh (bao gồm: ROA = tỷ lệ lợi nhuận/tổng tài
sản; ROE=tỷ lệ lợi nhuận/vốn chủ sở hữu; ROC=tỷ lệ lợi nhuận/chi phí; và
ROS=tỷ lệ lợi nhuận/doanh số) ở các doanh nghiệp.
Kết quả như sau:
- Tổng số lao động: Lao động đang là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong
việc giúp các doanh nghiệp vật liệu nổ nâng cao HQKD.
12
- Tổng số vốn: Quy mô tài sản của các công ty nói chung đã vượt quá nhu cầu
tài sản để sản xuất ra các sản lượng VLNCN tương ứng.
chi phí kinh doanh, làm giảm hiệu quả của các doanh nghiệp VLNCN.
3.2.2. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Tỷ lệ vốn cố định: Tài sản cố định đang chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 80%)
- Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp: Đã giúp các doanh nghiệp
trong tổng tài sản của các công ty làm cho chi phí khấu hao càng lớn. Chi phí khấu
có định hướng đúng đắn về phát triển thị trường, bắt buộc các doanh nghiệp thích
hao của phần tài sản cố định không được khai thác đã có tác động tiêu cực đến
nghi với những biến đổi của thị trường. Tuy nhiên, chiến lược kinh doanh của các
HQKD.
doanh nghiệp không có sự gắn kết vào mục tiêu chung của ngành VLNCN mà chỉ
- Tỷ lệ vốn chủ sở hữu: Cơ cấu vốn của các doanh nghiệp chưa hợp lý khi các
hướng vào mục tiêu của từng doanh nghiệp. Điều này làm mất cân đối chung
doanh nghiệp đang sử dụng phần lớn vốn tự có nên họ không có nhiều áp lực để
trong việc đầu tư lắp đặt các dây chuyền sản xuất tại từng vùng miền, dẫn đến
nâng cao HQKD (do không phải trả tiền lãi vay ngân hàng).
thời gian VLNCN lưu thông trên đường dài, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn và góp
- Hệ số sử dụng máy móc thiết bị: Các doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vốn
vào máy móc thiết bị.
phần làm giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Mô hình tổ chức và quản lý của các doanh nghiệp: Giúp các doanh nghiệp
3.2. Đánh giá chung về thực trạng và tác động của các nhân tố tới hiệu quả
VLNCN chủ động trong hoạt động SXKD. Tuy nhiên hiện nay giữa các doanh
kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam
nghiệp VLNCN cũng như trong nội bộ mỗi doanh nghiệp thiếu sự liên kết, làm
3.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Chính sách và cơ chế kinh tế: Đã giúp nhà nước quản lý chặt chẽ về các
hoạt động liên quan đến sản xuất kinh doanh VLNCN; quy hoạch các doanh
cho bộ máy tổ chức quản lý cồng kềnh, lao động quản lý đông, gây lãng phí về
nhân lực, tăng chi phí quản lý,… ảnh hưởng tiêu cực đến kiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
nghiệp VLNCN phát triển theo định hướng của nhà nước. Tuy nhiên, các doanh
- Chất lượng nguồn nhân lực: Hiện nay, nguồn nhân lực trong các doanh
nghiệp VLNCN không tập trung xây dựng thương hiệu chung của ngành. Số
nghiệp VLNCN về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu công việc. Tuy nhiên, sau
lượng các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động VLNCN lớn,
khi tuyển dụng lao động mới trước khi sắp xếp vào các vị trí công việc lại vẫn
chồng chéo, dễ nảy sinh các thủ tục hành chính
phải đào tạo lại cho phù hợp với thực tế, do đó doanh nghiệp lại tốn thêm thời
- Cung - cầu sản phẩm trên thị trường: Công suất các dây chuyền sản xuất
gian, chi phí ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN lớn hơn nhu cầu sử dụng VLNCN trong nước dẫn đến tình trạng cung
- Năng lực quản lý của người lãnh đạo: Người đứng đầu các doanh nghiệp
vượt quá cầu. Trong khi đó nguồn nguyên liệu là các loại thuốc nổ mạnh như
đều là những cá nhân có trình độ, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, điều
TNT, TEN…dùng cho sản xuất VLNCN phụ thuộc vào nhập khẩu nên khi thị
hành. Tuy nhiên, có những trường hợp được bổ nhiệm khi tuổi đã cao, tác phong
trường có biến động thì một số chủng loại VLNCN không có nguyên liệu để sản
của một số lãnh đạo các doanh nghiệp thuộc quân đội còn mang tính quân lệnh
xuất. Tình trạng trên một mặt dẫn đến sự thiếu chủ động của các doanh nghiệp
dẫn đến việc quản lý điều hành còn nhiều hạn chế.
sản xuất VLNCN và kết quả là làm giảm hiệu quả của các doanh nghiệp SXKD,
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp VLCN đều là
những doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế mạnh, năng lực tài chính tốt nên việc đầu
VLNCN.
- Tính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường VLNCN: Mặc dù là mặt
tư, đổi mới công nghệ thường xuyên được quan tâm. Trong thực tiễn còn có hiện
hàng đặc biệt và có ít các doanh nghiệp tham gia hoạt động nhưng việc cạnh
tượng vài doanh nghiệp xin đầu tư quá nhiều, chưa xuất phát từ nhu cầu thị
tranh giữa các doanh nghiệp là quyết liệt. Việc giá bán được đăng ký với Cục
trường dẫn đến tình trạng sau khi đầu tư không tiêu thụ được nhiều sản phẩm,
quản lý giá/Bộ Tài chính khiến cho các doanh nghiệp VLNCN chỉ cạnh tranh
làm giảm hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tăng cường tiếp thị… Điều này đã làm tăng
13
14
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ của doanh nghiệp: Các dây
Chương 4
chuyền sản xuất VLNCN có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NHẰM
và dư thừa để xuất khẩu. Tuy nhiên, do đầu tư chỉ tính toán cho lợi ích của doanh
PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI HIỆU
nghiệp nên dẫn đến tình trạng thừa năng lực sản xuất, hệ số sử dụng dây chuyền
thấp, nhiều dây chuyền có thời gian sử dụng đã lâu nên thời gian sửa chữa dài,
tính đồng bộ của dây chuyền không cao, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn.
QUẢ KINH DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
4.1. Những căn cứ chủ yếu đề xuất giải pháp
- Bối cảnh kinh doanh VLNCN trong những năm tới: Từ năm 2015 kinh tế nước
3.3. Những vấn đề cần giải quyết nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng đến
ta đã bước ra khỏi khủng hoảng và phát triển với những tín hiệu tích cực. Cùng với đó,
hiệu quả kinh doanh VLNCN ở Việt Nam
việc Việt Nam đã và đang tham gia hội nhập sâu rộng vào sân chơi toàn cầu, cho phép
3.3.1. Những vấn đề thuộc về các cơ quan quản lý nhà nước
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm tới sẽ tăng mạnh
- Ngành VLNCN có quá nhiều các loại văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
- Chủ trương của nhà nước: Yêu cầu các doanh nghiệp phải đổi mới cả về
VLNCN. Trong quá trình thực hiện có nhiều điều trùng lặp, tăng thủ tục hành chính.
công nghệ, tiếp thị, phân phối ra thị trường để đảm bảo tính cạnh tranh và thuận
- Nhà nước chưa có biện pháp khuyến khích đặc biệt đối với các doanh
lợi cho người sử dụng. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và đưa ra
nghiệp VLNCN mạnh dạn đầu tư các dây chuyền sản xuất hiện đại.
- Công tác công tác quy hoạch các doanh nghiệp VLNCN còn có nhiều điểm
chưa hợp lý.
những sản phẩm mới, thân thiện với môi trường, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi
khắt khe của thị trường. Xây dựng, phát triển ngành VLNCN theo hướng hiện
đại, bền vững để tăng năng suất, chất lượng giảm giá thành sản phẩm.
3.3.2. Những vấn đề thuộc về các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp
- Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp còn chưa
- Nhu cầu của nền kinh tế về VLNCN
Bảng 4.1. Tổng hợp nhu cầu VLNCN của nền kinh tế đến năm 2030
ĐVT: Tấn
được quan tâm đúng mức.
- Mô hình quản lý và tổ chức của một số doanh nghiệp chưa thật sự phát huy
hiệu quả, có doanh nghiệp có bộ máy quá cồng kềnh làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Nhân sự công tác tại các doanh nghiệp VLNCN khi được tuyển dụng vào
mặc dù đúng chuyên ngành nhưng vẫn phải đào tạo lại và cấp chứng chỉ theo quy
định của pháp luật cũng khiến các doanh nghiệp VLNCN mất rất nhiều chi phí.
- Việc hệ thống phân phối chưa hợp lý, tạo kẽ hở cho các doanh nghiệp
VLNCN tự tiến hành tiếp thị sản phẩm.
- Công tác bổ nhiệm, bố trí lãnh đạo có doanh nghiệp còn chưa xuất phát từ
cơ sở, việc bổ nhiệm những người lãnh đạo lớn tuổi, chưa qua nhiều thời gian ở
các doanh nghiệp VLNCN cũng gây nhiều hạn chế, bất cập.
- Thời gian sử dụng các dây chuyền sản xuất đã lâu, phải sửa chữa nhiều dẫn
đến tính đồng bộ trong các dây chuyền giảm, nguy cơ mất an toàn cao, dài dẫn
đến hệ số sử dụng dây chuyền chưa cao. Mặt khác, việc đầu tư dàn trải, thiếu quy
Dự báo năm
Nhu cầu theo hoạt động,
Dự báo năm
TT
phương án
2020
2030
1 Khai thác than
- Phương án cơ sở
92.645
76.556
- Phương án cao
101.491
78.713
2 Khai thác đá
- Phương án cơ sở
72.900
111.000
- Phương án cao
89.700
135.900
3 Khai thác quặng sắt
- Phương án cơ sở
15.631
22.576
- Phương án cao
25.947
31.055
4 Khai thác khoáng sản và hoạt động khác
- Phương án cơ sở
8.824
14.868
- Phương án cao
10.863
17.332
5 Nhu cầu VLNCN của cả nước
- Phương án cơ sở
191.084
226.205
- Phương án cao
229.183
265.493
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển ngành VLNCN Việt Nam đến năm
hoạch dẫn đến tình trạng thừa nguyên liệu và VLNCN thành phẩm.
15
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của BCT
16
4.2. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp ở Việt Nam
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Chú trọng nâng cao năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của người lãnh
đạo doanh nghiệp.
4.2.1. Quan điểm
- Các nhân tố bên trong các doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng quyết
- Đầu tư có chiều sâu, đổi mới công nghệ và thiết bị theo hướng hiện đại,
định tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp và việc hoàn thiện các nhân tố
phù hợp với nhu cầu sử dụng VLNCN của từng vùng miền; sản xuất các sản phẩm
này đòi hỏi sự nỗ lực vượt bậc của chính các doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực là nhân tố ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp VLNCN.
mới theo hướng giá thành rẻ, dễ sử dụng, nâng cao thương hiệu đối với VLNCN sản
xuất trong nước. Đẩy mạnh đầu tư sản xuất tiền chất thuốc nổ để chủ động nguồn
nguyên liệu.
- Phát triển, ứng dụng thiết bị khoa học công nghệ và hợp tác liên kết trong
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới
sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp có vai trò quan trọng hàng đầu trong
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ công nghiệp ở Việt
hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh chính các doanh
Nam
nghiệp VLNCN ở Việt Nam.
4.3.1. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN đòi hỏi sự đổi mới quản lý mạnh mẽ từ các cơ quan quản lý chức năng nhà
nước.
4.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp nhằm cụ thể hơn
chủ chương chính sách của nhà nước về sản xuất kinh doanh và sử dụng VLNCN.
- Đơn giản hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý VLNCN. Rút
4.2.2. Phương hướng
gọn các loại văn bản quy phạm pháp luật về VLNCN trong Luật quản lý VLNCN
4.2.2.1. Đối với các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
bảo đảm tính thống nhất, phù hợp với thông lệ và luật pháp quốc tế.
- Nghiên cứu kỹ các cơ chế chính sách kinh tế của nhà nước đối với các hoạt
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
động VLNCN, tuân thủ nghiêm mọi quy định của pháp luật, tận dụng được các
pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn, an ninh, trật tự xã hội trong các hoạt
chính sách và cơ chế kinh tế để phát triển doanh nghiệp theo đúng định hướng,
động sản xuất kinh doanh, bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy VLNCN.
quy hoạch của Nhà nước.
- Xây dựng các chế tài quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp hoạt động liên
- Bám sát định hướng phát triển kinh tế xã hội của nhà nước, phân tích kỹ
nhu cầu thị trường để từ đó có những định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
quan đến VLNCN, hạn chế các doanh nghiệp nhỏ lẻ, hoạt động thời vụ.
- Phân định rõ chức năng quản lý theo chuyên ngành, có định hướng chuyên
phù hợp.
môn hóa cao hơn nữa các hoạt động có liên quan đến VLNCN từ sản xuất nguyên
4.2.2.2. Đối với các nhân tố bên trong doanh nghiệp
liệu, sản xuất VLNCN và các dịch vụ đi kèm.
- Chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh một cách bài bản khoa học để từ
4.3.1.2. Có chính sách khuyến khích và ưu đãi các doanh nghiệp vật liệu nổ công
đó các doanh nghiệp VLNCN có thể xây dựng những kế hoạch hành động cụ thể,
nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại, khuyến khích phát triển nguyên liệu
tập trung các nguồn lực cho các mục tiêu ngắn hạn.
và các chất phụ gia sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý theo hướng hiện đại, linh hoạt phù hợp
với thực tiễn hoạt động của từng doanh nghiệp.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng cách phối hợp với các cơ sở đào
tạo tiến hành đổi mới phương pháp đào tạo, gắn chặt việc đào tạo theo nhu cầu
- Có chính sách miễn giảm thuế, cấp đất, tạo điều kiện về cơ chế… cho các
doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại.
- Chú trọng phát triển mạnh mô hình tương tác giữa các cơ quan quản lý nhà
nước, các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu, các doanh nghiệp VLNCN.
của doanh nghiệp; chú trọng vấn đề chuyển giao và kế thừa kinh nghiệm trong
17
18
4.3.1.3. Hoàn thiện quy hoạch ngành vật liệu nổ công nghiệp và tạo điều kiện cho
hướng chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, tạo thế bình đẳng giữa các
các doanh nghiệp lưu thông, tiêu thụ VLNCN một cách thuận lợi, giảm được chi
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VLNCN.
- Hỗ trợ các hoạt động cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
phí lưu thông sản phẩm
- Giao cho Bộ Công thương nghiên cứu quy hoạch VLNCN sát với yêu cầu
sử dụng VLNCN và tình hình thực tế tiêu thụ VLNCN.
doanh nghiệp VLNCN. Bảo vệ sản phẩm VLNCN trong nước bằng cách áp dụng
những hàng rào thuế quan hoặc phi thuế quan đối với VLNCN nhập khẩu.
- Đặc biệt chú trọng sản xuất VLNCN phục vụ trong lĩnh vực Dầu khí.
4.3.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Chuyên môn hóa hơn nữa các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
4.3.2.1. Các doanh nghiệp VLNCN cần khẩn trương xây dựng chiến lược phát
VLNCN, tránh để tình trạng các doanh nghiệp tự xây dựng và thực hiện chiến
triển sản xuất kinh doanh một cách khoa học
lược tiếp thị với khách hàng sử dụng.
Khẩn trương xây dựng chiến lược kinh doanh cho giai đoạn 2015 - 2020 và tầm
Bảng 4.2 Quy hoạch kho chứa VLNCN
và các dây chuyền SX VLNCN
nhìn đến năm 2025, định hướng cụ thể dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Chú trọng xây dựng các chiến lược cho từng bộ phận như: Chiến lược sản
Bố trí các
Bổ sung theo
Bố trí
Đề xuất sửa đổi
các dây
Quy hoạch
dây chuyền
(Giảm -, tăng
1834/QĐtheo đề xuất
chuyền
+)
hiện nay
TTg
sửa đổi
I
Miền Bắc
34
11
-4
7
II Miền Trung
1
0
+3
3
III Miền Nam
4
3
3
Tổng
39
14
13
4.3.1.4. Hoàn thiện hệ thống phân phối vật liệu nổ công nghiệp
4.3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp theo yêu cầu
- Các doanh nghiệp VLNCN cần hợp tác và thống nhất thành lập Hiệp hội
hành thành lập các chi nhánh trực thuộc Công ty có tư cánh pháp nhân đầy đủ. Áp
STT
Theo vùng,
miền
phẩm và dịch vụ, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển thị trường, chiến lược
tiếp thị, bán hàng...
phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Đối với GAET: Khẩn trương tiến hành ổn định mô hình tổ chức và quản lý
bằng cách thành lập Công ty TNHH 1 thành viên VLNCN hạch toán độc lập, tiến
dụng chế độ khoán về sản lượng, doanh thu, chênh lệch đến các tổ công tác biệt
các nhà sản xuất, cung ứng VLNCN.
- Giao cho hai doanh nghiệp kinh doanh phân phối VLNCN xây dựng hệ
thống kho chứa tại các địa bàn tiêu thụ nhiều thuốc nổ, có vị trí địa lý thuận lợi để
làm trung tâm phân phối VLNCN đi các vùng miền tiêu thụ VLNCN.
phái.
- Đối với MICCO: Cơ cấu lại các công ty con, các phòng ban chức năng của
các công ty con. Dưới các Công ty con thành lập các tổ, đội thực hiện nhiệm vụ
- Bám sát quy hoạch của chính phủ về các ngành nghề phải sử dụng
phát triển thị trường và làm dịch vụ khoan, nổ mìn. Ban hành định biên về lao
VLNCN như sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác tài nguyên…, để xây
động đảm bảo sự gọn nhẹ, năng động mới có thể nâng cao hơn nữa HQKD của
dựng các nhà máy sản xuất VLNCN theo vùng miền.
doanh nghiệp.
4.3.1.5. Nhà nước điều tiết thị trường, đảm bảo quan hệ cung - cầu phù hợp, tạo
môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp VLNCN.
- Đối với các nhà máy sản xuất VLNCN do Bộ Quốc phòng quản lý: Giảm
thiểu mô hình tổ chức đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có thể sáp nhập một
- Tăng nặng các chế tài, xử lý nghiêm các hoạt động gian lận trong hoạt
số phòng ban chức năng như: Phòng Tổ chức, Phòng chính trị thành Phòng Tổ
động VLNCN, nâng cao hiệu quả trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian
chức Chính trị quản lý cả về cán bộ và người lao động; Phòng Hành chính, phòng
lận thương mại và hàng giả.
Hậu cần thành phòng Hành chính, Hậu cần…
- Cần có chính sách để chống độc quyền trong hoạt động VLNCN, định
19
20
4.3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vật liệu nổ
4.3.2.6. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ của doanh nghiệp
- Phải tuân thủ nghiêm ngặt theo các quy định phát luật về bảo vệ môi
công nghiệp
- Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển
của doanh nghiệp.
trường, xây dựng kế hoạch nội bộ về bảo vệ môi trường.
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ mới phù hợp với điều kiện tài chính, nhu
- Xây dựng quy trình tuyển dụng nhân sự khoa học, hợp lý; tuyển dụng phải
dựa trên nhu cầu, nhiệm vụ công việc và năng lực.
- Bố trí sử dụng lao động một cách khoa học, phù hợp, xây dựng định mức lao
động, quy trình làm việc phù hợp với đặc điểm của mỗi loại hình công việc trong doanh
nghiệp.
cầu và năng lực tiếp thu công nghệ.
- Liên kết với các phương thức phù hợp giữa các cơ sở nghiên cứu và phát
triển khoa học công nghệ trong lĩnh vực VLNCN.
- Lựa chọn đầu tư có trọng tâm một số lĩnh vực quan trọng. Đưa công nghệ
hiện đại trực tiếp trở thành công cụ sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng
- Xây dựng môi trường làm việc môi trường năng động, chuyên nghiệp, thân
cao hơn.
thiện, gắn bó và đoàn kết; khuyến khích sự sáng tạo, tinh thần tập thể, an toàn, làm
PHẦN KẾT LUẬN
việc.
4.3.2.4. Nâng cao năng lực, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp phù hợp với thực tiễn quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Cải cách chế độ tiền lương để tạo động lực cho lãnh đạo doanh nghiệp.
- Hàng năm phải tổ chức phát hiện bổ sung nguồn cán bộ để có kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng bồi dưỡng cán bộ kế cận, kế tiếp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới HQKD của các doanh nghiệp VLNCN
nhằm hoàn thiện các nhân tố, phát huy tác động tích cực của các nhân tố nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp VLNCN đang là yêu
cầu bức thiết trong quá trình phát triển ngành VLNCN ở nước ta. Đề tài đã đạt
được các kết quả nghiên cứu gắn với mục tiêu nghiên cứu đề ra, cụ thể như sau:
- Có quy chế đào tạo cho các cán bộ chủ chốt làm công tác quản lý, thường
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp rất đa dạng (có thể
xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, nâng cao trình độ và những kiến thức,
tích cực, cũng có thể tiêu cực) đến hoạt động của doanh nghiệp theo nhiều
các kỹ năng mới cho các lãnh đạo.
hướng:
4.3.2.5. Nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược tài chính cụ thể, Thường
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: chính sách và cơ chế kinh tế; cung cầu sản phẩm trên thị trường; cính chất và mức độ cạnh tranh của thị trường.
xuyên tiến hành phân tích nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: chiến lược kinh doanh của doanh
và dài hạn, mức độ rủi ro kinh doanh và mục tiêu an toàn đặt ra cho doanh
nghiệp; mô hình tổ chức và quản lý của doanh nghiệp; chất lượng nguồn nhân lực
của doanh nghiệp; năng lực quản lý SXKD của người lãnh đạo doanh nghiệp; khả
nghiệp.
- Thanh lý những tài sản không còn sử dụng, tăng tỷ lệ chiết khấu để kích
năng tài chính của doanh nghiệp; cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ
của doanh nghiệp.
thích khách hàng thanh toán sớm.
- Đầu tư đổi máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại với giá cả phù hợp với
2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước: các
khả năng tài chính của từng doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng công tác duy tu,
doanh nghiệp cần có một chiến lược sản xuất kinh doanh một cách bài bản, khoa
bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
học; đội ngũ lãnh đạo có năng lực và người lao động có trình độ, tay nghề, tâm
- Xây dựng quy chế phân phối tiền lương, thưởng, phúc lợi. Xây dựng định
huyết là trung tâm của sự phát triển của doanh nghiệp; doanh nghiệp phải có tiềm
mức tiêu hao và thường xuyên kiểm tra, kiểm soát để chi tiêu trong định mức, định
lực tài chính vững mạnh làm nền tảng cho sự phát triển; doanh nghiệp phải được
kỳ phân tích sự biến động của chi phí nhằm tìm ra nguyên nhân để khắc phục.
phát triển trên cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
21
22
3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp
VLNCN; Hoàn thiện quy hoạch và hệ thống phân phối vật liệu nổ công nghiệp.
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Đã giúp các cơ quan quản lý chặt chẽ
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: Hoàn thiện chiến lược phát triển
các hoạt động VLNCN tuy nhiên còn nhiều điểm chưa phù hợp làm giảm HQKD
SXKD một cách khoa học; Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý theo yêu cầu
của các doanh nghiệp VLNCN; công suất các dây chuyền sản xuất VLNCN vượt
phát triển và nâng cao hiệu quả SXKD; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
quá nhu cầu của nền kinh tế dẫn đến lãng phí các nguồn lực đầu tư; hoạt động
trong các doanh nghiệp VLNCN; Nâng cao năng lực, tổ chức quản lý SXKD của
cạnh tranh diễn ra khá quyết liệt trong phạm vi 8 doanh nghiệp VLNCN dẫn đến
người lãnh đạo doanh nghiệp; Nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp và
tăng chi phí bán hàng của các doanh nghiệp VLCNN.
nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp: Các doanh nghiệp chưa quan tâm
Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được, đề tài luận án đã hoàn thành mục
đúng mức đối với việc xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược kinh doanh
tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên do khuân khổ đề tài có hạn, thời gian nghiên cứu
của từng doanh nghiệp chưa có sự gắn kết vì mục tiêu chung của ngành VLNCN;
chưa nhiều nên đề tài chưa đi sâu đánh giá đầy đủ các vấn đề liên quan tới mục
mô hình tổ chức và quản lý thiếu sự liên kết, bộ máy tổ chức quản lý của các
tiêu nghiên cứu. Các vấn đề này sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong các công trình
doanh nghiệp còn cồng kềnh, có đơn vị hoạt động kém hiệu quả; chất lượng
tiếp theo của tác giả luận án.
nguồn nhân mới tuyển dụng chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, các doanh
nghiệp phải tiến hành đào tạo lại dẫn đến tốn thêm thời gian, chi phí đào tạo của
các doanh nghiệp; công tác bổ nhiệm người lãnh đạo tại các doanh nghiệp
VLNCN còn có nhiều bất cập; khả năng tài chính của các doanh nghiệp VLNCN
tốt dẫn đến sự đầu tư còn chưa phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế; nhiều dây
chuyền sản xuất VLNCN sử dụng đã lâu dẫn đến thời gian sửa chữa dài, tính
đồng bộ của các dây chuyền không cao.
4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN:
- Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước: tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chính
sách và cơ chế kinh tế nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp, đồng thời phát huy vai trò của các công cụ quản lý vĩ mô để tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp VLNCN hoạt động hiệu quả và bền vững.
- Các doanh nghiệp VLNCN: chủ động, nỗ lực tự hoàn thiện chiến lược kinh
doanh và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của mình phù hợp với yêu cầu
đòi hỏi của của cơ chế thị trường.
5. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
VLNCN.
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp: Hoàn thiện hệ thống pháp luật về vật
liệu nổ công nghiệp; Khuyến khích và ưu đãi các doanh nghiệp VLNCN đầu tư
dây chuyền sản xuất hiện đại, phát triển nguyên liệu và các chất phụ gia sản xuất
23
24
- Xem thêm -