Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh bắc giang...

Tài liệu Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh bắc giang

.PDF
131
109
73

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hµ Néi LƯƠNG VĂN DUẨN NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THỨC LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NẤM ĂN Ở TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành ñào tạo: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn Hà Nội 2011 92 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc. Bắc Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2011 Người thực hiện luận văn Lương Văn Duẩn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể ñể tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. ðặc biệt tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo và cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm giống nấm Bắc Giang, các ñịa phương trong vùng dự án phát triển nghề nấm giai ñoạn 2007-2010 trên ñịa bàn tỉnh. Trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp những người ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự thông cảm và ñóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn học viên. Xin chân thành cảm ơn! Bắc Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2011 HỌC VIÊN Lương văn Duẩn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng v Danh mục ñồ thị vi Danh mục sơ ñồ vii Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt viii 1. MỞ ðẦU 92 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu 4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 5 2.1. Cơ sở lý luận 5 2.1.1. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn 5 2.1.2. Phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn 16 2.2. Cơ sở thực tiễn 29 2.2.1. Kinh nghiệm tổ chức sản xuất nấm ăn ở nước ngoài 29 2.2.2. Kinh nghiệm về kiên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở một số nước 33 2.2.3. Thực tiễn sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở trong nước 37 2.2.4. Nghiên cứu trong nước về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản 40 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43 3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 43 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 43 3.1.2. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 45 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. iii 3.2. Phương pháp nghiên cứu 49 3.2.1. Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu nghiên cứu 49 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 50 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin 53 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 53 3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong ñề tài nghiên cứu 56 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58 4.1 Thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang 58 4.1.1 Quá trình phát triển sản xuất nấm ăn tỉnh Bắc Giang 58 4.1.2 Thực trạng tổ chức sản xuất nấm ăn tỉnh Bắc Giang 61 4.1.3 Tổ chức tiêu thụ nấm ăn tỉnh Bắc Giang 67 4.1.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang 69 4.2. Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở Bắc Giang 72 4.2.1. Liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang 72 4.2.2. ðặc ñiểm của các tác nhân tham gia liên kết 73 4.2.3. Các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang 91 4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến liên kết SX và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn 95 4.3. Các giải pháp chủ yếu tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới. 97 4.3.1 ðịnh hướng 97 4.3.2 Căn cứ ñề xuất giải pháp 97 4.3.3 Giải pháp chủ yếu tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang ñến năm 2015 99 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104 5.1 Kết luận 104 5.2. Kiến nghị 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 109 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tỷ lệ % so với chất khô 23 Bảng 2.2 Hàm lượng vitamin và khoáng chất 23 Bảng 3.1: Giá trị SX ngành nông-lâm-ngư nghiệp tỉnh Bắc Giang 47 Bảng 3.2: Tình hình sử dụng lao ñộng tỉnh Bắc Giang 48 Bảng 3.3 Thu thập thông tin sơ cấp 51 Bảng 3.4 Phân bổ số lượng mẫu ñược lựa chọn nghiên cứu theo ñịa bàn 52 Bảng 4.1: Số hộ trồng nấm của tỉnh qua 5 năm (2006-2010) 59 Bảng 4.2 Số hộ và lượng nguyên liệu sử dụng sản xuất nấm qua 3 năm 61 Bảng 4.3 Phân tổ hộ SX nấm theo khối lượng nguyên liệu SD năm 2010 62 Bảng 4.4 Phân loại hộ sản xuất nấm theo hình thức và loại nấm năm 2010 65 Bảng 4.5 Sản lượng và giá trị nấm tỉnh Bắc Giang năm 2010 66 Bảng 4.6 Kết quả sản xuất nấm ăn cuả hộ ñiều tra theo hình thức tổ chức sản xuất 70 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện mô hình trồng nấm năm 2010 76 Bảng 4.8 Số lớp và nội dung tập huấn cho các hộ SX nấm năm 2010 77 Bảng 4.9 Tình hình tập huấn hỗ trợ KT trong 4 năm 2007 – 2010 78 Bảng 4.10 ðặc trưng của hộ ñiều tra phân theo hình thức sản xuất 80 Bảng 4.11 Tình hình ñầu tư cho nhà sản xuất nấm của nhóm hộ ñiều tra 83 Bảng 4.12 Thông tin chung về hộ thu gom nấm ăn tỉnh Bắc Giang 91 Bảng 4.13 Tình hình tham gia liên kết tiêu thụ của các hộ ñược ñiều tra 92 Bảng 4.14 Phương thức thanh toán của các hộ ñiều tra 94 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. v DANH MỤC ðỒ THỊ ðồ thị 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang 2 năm 2009-2010 47 ðồ thị 4.1: Hiệu quả tài chính tính trên một ñồng chi phí trung gian theo hình thức tổ chức sản xuất nấm ăn 71 ðồ thị 4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng các loại nhà nuôi trồng nấm 84 ðồ thị 4.3: Tỷ lệ hộ sử dụng lò hấp theo hình thức tổ chức sản xuất 85 ðồ thị 4.4: Tỷ lệ hộ sử dụng máy bơm theo hình thức tổ chức sản xuất 86 ðồ thị 4.5: Tỷ lệ sử dụng máy bơm theo hình thức tổ chức sản xuất 86 ðồ thị 4.6: Tình hình tham gia liên kết của các hộ ñiều tra 87 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. vi DANH MỤC SƠ ðÔ Sơ ñồ 2.1 Phân loại liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm 11 Sơ ñồ 2.2 Quy trình sản xuất nấm mỡ 18 Sơ ñồ 2.3 Quy trình sản xuất nấm sò 19 Sơ ñồ 2.4 Quy trình sản xuất mộc nhĩ 21 Sơ ñồ 2.5 Kênh tiêu thụ sản phẩm 28 Sơ ñồ 4.1 Các tác nhân tham gia kênh tiêu thụ sản phẩm 68 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSHT Cơ sở hạ tầng CNH-HðH Công nghiệp hoá-Hiện ñại hóa PTSX Phát triển sản xuất TTCN Tiểu thủ công nghiệp PTNT Phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân LðGð Lao ñộng gia ñình SX Sản xuất NL Nguyên liệu SXHH Sản xuất hàng hóa KTNN Kinh tế nông nghiệp KTXH Kinh tế xã hội NTTS Nuôi trồng thủy sản KHKT Khoa học kỹ thuật TSCð Tài sản cố ñịnh Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. viii 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài Sản xuất nấm ăn ñã hình thành và phát triển trên thế giới từ hàng trăm năm nay. Con người ñã biết sử dụng nguồn xenloloza sẵn có trong tự nhiên cũng như phế thải của các ngành công, nông, lâm nghiệp ñể sản xuất nấm ñem lại lợi ích to lớn, vừa tạo ra sản phẩm có ích cho tiêu dùng vừa tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao ñộng. Trong những năm gần ñây những nghiên cứu về công nghệ nuôi trồng nấm ăn ñã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Bên cạnh những chủng loại nấm quen thuộc ñã ñược ñưa vào sản xuất ñể phục vụ người tiêu dùng như một nguồn thực phẩm, khả năng phòng chống bệnh của nhiều loại nấm cũng ñã ñược nghiên cứu. ðặc biệt nấm có tác dụng phòng chống virut, khối u ung thư và các bệnh về tim mạch, tiểu ñường, huyết áp. Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng protein chỉ ñứng sau thịt, cá. Nấm ăn rất giàu khoáng, axit amin không thể thay thế, các vitamin A, B, C, D,... và ñặc biệt nấm ăn không chứa các ñộc tố. Nấm ñược coi là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” mặc dù hàm lượng ñạm cao nhưng nấm cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể mà không gây ra các hậu quả bất lợi như ñạm ñộng vật, ñường hay tinh bột của thực vật. Công nghệ sản xuất nấm không phức tạp, nấm sinh trưởng nhanh, nguyên liệu ñể sản xuất chủ yếu là xenlulô và hêmixinlulô, các phế thải của ngành sản xuất công, nông, lâm nghiệp dễ kiếm, dễ sử dụng. Chính vì thế mà nghề trồng nấm trên thế giới ñã ñược hình thành và phát triển từ nhiều năm nay ở qui mô hộ gia ñình cũng như ở qui mô công nghiệp hiện ñại tại nhiều nước trên thế giới như Hà Lan, Ý, Mỹ, Nhật, ðài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,... Ở nước ta, nấm ăn cũng ñã ñược biết ñến từ lâu. Tuy nhiên việc sản xuất chưa ñược mở rộng do ñiều kiện trồng nấm chưa thuận lợi. Nhưng trong Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 1 vòng mười lăm năm trở lại ñây với sự chuyển giao công nghệ và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nên nghề trồng nấm ñã phát triển rất mạnh ở nhiều ñịa phương. Từ ñó nghề trồng nấm ăn ñược xem như là một nghề mang lại thu nhập và hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Hầu hết các tỉnh thành trong cả nước ta ñều phát triển nghề trồng nấm ăn ở các qui mô và cấp ñộ khác nhau. Tại nhiều ñịa phương của tỉnh Bắc Giang ñã phát triển nghề trồng nấm ăn từ khá lâu và khá nổi tiếng. Những năm gần ñây do diện tích trồng lúa thay ñổi, sản lượng rơm rạ tăng lên và khá dồi dào nên bà con nông dân trong tỉnh ñã tận dụng ñể làm nguyên liệu sản xuất nấm ăn. Tuy nhiên, do là một ngành sản xuất mới ra ñời nên việc trồng cũng như tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang còn rất nhiều vấn ñề cần giải quyết kể cả trước mắt và lâu dài. ðối với việc sản xuất nấm ăn ở Bắc Giang thì vấn ñề quan trọng cần giải quyết là khâu tổ chức sản xuất. Cần phải tìm mô hình tổ chức sản xuất phù hợp, liên kết giữa những người sản xuất với nhau, giữa người sản xuất với các nhà khoa học và người cung cấp dịch vụ ñầu vào cũng như liên kết giữa người sản xuất với người tiêu thụ sản phẩm ñầu ra cho nông dân ñi kèm theo các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm. Ý thức sâu sắc ñược những vấn ñề nêu trên, chúng tôi thấy cần phải ñầu tư nghiên cứu các hình thức tổ chức sản xuất, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng của ñịa phương ñể phát triển mạnh nghề sản xuất nấm ăn trong thời gian tới. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu các hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang”. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua, ñề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng nấm ở ñịa phương thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở nước ta; - Phân tích thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2007-2010; - ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng nấm ăn ở ñịa phương ñến năm 2015. 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu - ðối tượng nghiên cứu: Các vấn ñề liên quan ñến liên kết sản xuất và tiêu thụ nấm ăn, các hộ trồng nấm ăn, các tổ chức ñơn vị và cá nhân cung cấp dịch vụ ñầu vào, tiêu thụ sản phẩm cho người trồng nấm. - Phạm vi nghiên cứu: Các ñơn vị, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp dịch vụ ñầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nấm ăn cho các hộ sản xuất nấm ăn ở Bắc Giang (không phân biệt các ñơn vị, cá nhân ñó ở Bắc Giang hay ở ñịa phương khác). - Phạm vi về thời gian: ðề tài tổng hợp, ñánh giá các nội dung nghiên cứu trong khoảng thời gian 4 năm (2007-2010) và ñề xuất các giải pháp ñến năm 2015. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 3 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này ñược ñặt ra nhằm trả lời các câu hỏi sau ñây liên quan ñến liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn ở Bắc Giang: 1. Sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở Bắc Giang thời gian qua phát triển như thế nào, gặp những khó khăn và trở ngại gì? 2. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất ñến việc sản xuất và tiêu thụ nấm ăn ở ñịa phương? 3. Trong sản xuất nấm ăn ở Bắc Giang có những hình thức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nào? Ưu nhược ñiểm của các hình thức liên kết này trong thời gian qua? 4. Những giải pháp nào cần ñề xuất nhằm tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm góp phần phát triển ngành trồng nấm ở ñịa phương trong thời gian tới? Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nấm ăn 2.1.1.1. Khái niệm về liên kết sản xuất Liên kết (tiếng Anh là “integration”) trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này ñược biết ñến với tên gọi là nhất thể hoá và gần ñây mới gọi là liên kết. Sau ñây là một số quan ñiểm về liên kết kinh tế: Trong Từ ñiển kinh tế học hiện ñại (David. W. Pearce) cho rằng “Liên kết kinh tế chỉ tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt ñộng phối hợp với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình phát triển. ðiều kiện này thường ñi kèm với sự tăng trưởng bền vững”. Trong các văn bản của Nhà nước mà cụ thể là trong quy ñịnh ban hành theo Quyết ñịnh số 38-HðBT ra ngày 10/04/1989 thì liên kết kinh tế là những hình thức phối hợp hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tiến hành ñể cùng nhau bàn bạc và ñề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất kinh doanh của mình nhằm thúc ñẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất. Sau khi bàn bạc thống nhất, các ñơn vị thành viên trong tổ chức liên kết kinh tế cùng nhau ký hợp ñồng về những vấn ñề có liên quan ñến phần hoạt ñộng của mình ñể thực hiện. Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng ñề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan ñến công việc sản xuất, kinh doanh của các bên tham gia nhằm thúc ñẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 5 ðược thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, bình ñẳng, cùng có lợi thông qua hợp ñồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước. Mục tiêu là tạo ra mối quan hệ kinh tế ổn ñịnh thông qua các hợp ñồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt ñộng ñể tiến hành phân công sản xuất chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nhằm khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết, ñể cùng nhau tạo thị trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức liên kết phổ biến là hiệp hội sản xuất tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội ñồng sản xuất và tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên ñoàn xuất nhập khẩu... Các ñơn vị thành viên có tư cách pháp nhân ñầy ñủ, không phân biệt hình thức sở hữu, quan hệ trực thuộc về mặt quản lý nhà nước, ngành kinh tế kĩ thuật hay lãnh thổ. Trong khi tham gia liên kết kinh tế, không một ñơn vị nào mất quyền tự chủ của mình, cũng như không ñược miễn giảm bất cứ nghĩa vụ nào ñối với Nhà nước theo pháp luật hay theo nghĩa vụ hợp ñồng ñã ký kết với các ñơn vị khác. Như vậy, liên kết kinh tế là sự phối hợp của hai hay nhiều bên, không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết kinh tế là các bên tìm cách bù ñắp sự thiếu hụt của mình, từ sự phối hợp hoạt ñộng với các ñối tác nhằm ñem lại lợi ích cho các bên. 2.1.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm Mục ñích của sản xuất tiêu thụ sản phẩm là bên bán mong muốn bán ñược nhiều hàng và thu ñược lợi nhuận cao, còn bên mua mong muốn mua ñược hàng tốt, giá cả phù hợp ñể ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng cuối cùng hoặc nhu cầu của các quá trình sản xuất - kinh doanh tiếp theo. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gắn kết sản xuất với tiêu dùng, giữa vùng nguyên liệu với người sản xuất chế biến và tiêu thụ, giữa người mua và người bán. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 6 Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm là cách thức tổ chức phân công lao ñộng xã hội, trong ñó các hộ, các doanh nghiêp phối hợp, gắn bó, phụ thuộc lẫn nhau thông qua các cam kết, các thỏa thuận ñiều kiện sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nhằm ñem lại lợi ích cho các bên. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến với nông dân chịu sự tác ñộng của nhiều nhân tố kinh tế, kĩ thuật, chính trị, xã hội khác nhau. Về mặt kinh tế, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất là chế ñộ kinh tế - xã hội, tức chế ñộ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế. Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân còn bị chi phối bởi trình ñộ phát triển của lực lượng sản xuất. Liên kết kinh tế còn phụ thuộc vào ñặc ñiểm ngành nghề, sản phẩm và nguyên liệu cụ thể. Nếu dựa theo vai trò thì quan hệ kinh tế giữa các tác nhân từ sản xuất ñến tiêu dùng, ta có thể phân ra các phương thức liên kết là liên kết dọc và liên kết ngang. Liên kết theo chiều ngang (horizotal integration): Là liên kết diễn ra giữa các tác nhân hoạt ñộng trong cùng một ngành. Hình thức liên kết giữa các chủ thể nhằm mục ñích làm chủ thị trường sản phẩm. Hình thức này ñược tổ chức dưới nhiều dạng, có thể thông qua các hội nghề nghiệp hoặc hiệp hội, ví dụ như Hiệp hội Mía ñường… Các cơ sở liên kết với nhau là những cơ sở ñộc lập nhưng có quan hệ với nhau và thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Với hình thức liên kết này có thể hạn chế ñược sự ép giá của các cơ sở chế biến nhờ sự làm chủ thị trường. Như vậy liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý, mỗi loại hình liên kết có những ñặc ñiểm riêng cũng như những ưu ñiểm riêng của nó. Liên kết theo chiều dọc (vertical integration): Là liên kết giữa các tác nhân trong cùng một ngành hàng mà trong ñó mỗi tác nhân ñảm nhận một bộ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 7 phận hoặc một số công ñoạn nào ñó. Hình thức liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh (theo dòng vận ñộng của sản phẩm). Kiểu liên kết theo chiều dọc toàn diện nhất bao gồm các giai ñoạn từ sản xuất, chế biến nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này, thông thường mỗi tác nhân tham gia vừa có vai trò là khách hàng của tác nhân kề trước ñó, ñồng thời bán sản phẩm cho tác nhân kế tiếp của chuỗi hàng. Kết quả của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm giảm ñáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian. Hiện nay, phương thức liên kết này phát triển rất mạnh trong hầu hết các cơ sở sản xuất và ñã mang lại hiệu quả tốt. Ví dụ, cơ sở chế biến hạt ñiều của tỉnh Long An liên kết với nông dân trong sản xuất hạt ñiều ñã giúp cho nông dân tiêu thụ nhanh, không ứ ñọng sản phẩm còn cơ sở chế biến thì có ñủ nguyên liệu ñể hoạt ñộng; Công ty cao su ðắc Lắc liên kết với nông dân trong vùng ñể thu mua mủ cao su, giúp nông dân tiêu thụ tốt sản phẩm… ðặc biệt, hiện nay chuỗi liên kết bốn nhà từ nông dân ñến nhà khoa học, kinh doanh bán lẻ ñang ñược chú trọng, hình thức này ñã ñược thực hiện qua việc kí kết hợp ñồng giữa doanh nghiệp với nông dân và bước ñầu ñã có tác dụng tốt, các doanh nghiệp và nông dân ñã tìm ñến với nhau qua mô hình tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp ñồng. ðặc biệt mới ñây có chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ ñạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp ñồng, ñiều này ñã thể hiện sự quan tâm khuyến khích của chính phủ về vấn ñề này. 2.1.1.3. Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm Mỗi ngành hàng gồm nhiều công ñoạn ñược thực hiện bởi những tác nhân nhất ñịnh. Mỗi tác nhân có thể là pháp nhân ñộc lập hoặc các bộ phận phụ thuộc nhau về mặt pháp lý nhưng ñều thực hiện và hoàn thành một số chức năng và tạo ra những sản phẩm nhất ñịnh. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 8 Mối liên kết trong quá trình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh giữa các tác nhân là những pháp nhân ñộc lập rất ña dạng và bao gồm cả liên kết dọc và liên kết ngang ñan xen nhau. Các thoả thuận, cam kết phải thể hiện trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện cam kết và các hình thức phạt nếu một bên không thực hiện ñúng, ñủ theo thoả thuận, cam kết. Các mối liên kết này thể hiện thông qua các hình thức liên kết như sau: - Mua bán tự do trên thị trường: Là hình thức giao dịch trực tiếp giữa người mua và người bán. Người mua thấy ñược số lượng, chất lượng hàng hóa mình cần, người bán sau khi thỏa thuận ñược giá cả sẽ bán và thu ñược tiền mặt ñáp ứng yêu cầu sản xuất và ñời sống. Việc mua bán ñược thực hiện trên thị trường theo quan hệ cung cầu. Bất kì bên mua hoặc bên bán hàng nào, nếu thỏa thuận ñược với nhau thì hoạt ñộng giao dịch ñược diễn ra. Thị trường có vai trò là người ñịnh giá. - Hợp ñồng bằng văn bản: Theo Eaton and Shepherd (2001), hợp ñồng là sự thoả thuận giữa nông dân và các cơ sở chế biến hoặc tiêu thụ nông sản về việc tiêu thụ sản phẩm trong tương lai và thường với mức giá ñặt trước. Liên kết theo hợp ñồng là quan hệ mua bán chính thức ñược thiết lập giữa các tác nhân trong việc mua nguyên liệu hoặc bán sản phẩm. Theo Michael Boland (2002), liên kết dạng hợp ñồng là hình thức một công ty mua hàng hoá từ một nhà sản xuất với một mức giá ñược xác ñịnh trước khi mua. Mối quan hệ hợp ñồng giữa nhà sản xuất và nhà chế biến chỉ sự ñiều chỉnh của những văn bản thoả thuận cá nhân mang tính pháp lý, những giao dịch này có thể là giá mua bán, thị trường, chất lượng và số lượng nguyên vật liệu ñầu vào, các dịch vụ kỹ thuật, cung cấp tài chính… ñược thoả thuận trước khi bán. Liên kết hợp ñồng tạo ra sự linh hoạt trong việc chia sẻ rủi ro và quyền kiểm soát giữa các chủ thể tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng ñược ký kết giữa các doanh nghiệp, tổ chức, ngân hàng, tín Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 9 dụng, trung tâm khoa học kỹ thuật và hộ theo các hình thức: + Ứng trước vốn, vật tư, hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và mua lại nông sản hàng hoá; + Bán vật tư, mua lại sản phẩm; + Trực tiếp tiêu thụ sản phẩm, thuê mướn tư vấn kỹ thuật, mua vật tư, thiết bị, nguyên liệu ñầu vào, vay vốn...; + Liên kết sản xuất bằng việc góp vốn cổ phần, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp thuê ñất, diện tích mặt nước, sau ñó hộ ñược sản xuất trên diện tích ñó hoặc cho thuê và bán lại sản phẩm cho doanh nghiệp tạo sự gắn kết bền vững giữa hộ và doanh nghiệp. - Hợp ñồng miệng (thoả thuận miệng): Là các thoả thuận không ñược thể hiện bằng văn bản giữa các tác nhân cam kết cùng nhau thực hiện một số hoạt ñộng, công việc nào ñó. Hợp ñồng miệng cũng ñược hai bên thống nhất về số lượng, chất lượng, giá cả, thời hạn và ñịa ñiểm. Cơ sở của hợp ñồng là niềm tin, ñộ tín nhiệm, trách nhiệm cam kết thực hiện giữa các tác nhân tham gia hợp ñồng. Hợp ñồng miệng thường ñược thực hiện giữa các tác nhân có quan hệ thân thiết (họ hàng, anh em ruột thịt, bạn bè,…) hoặc giữa các tác nhân ñã có quá trình hợp tác, liên kết sản xuất kinh doanh với nhau mà trong suốt thời gian hợp tác luôn thể hiện nguồn lực tài chính, khả năng tổ chức và trách nhiệm, giữ chữ tín với các ñối tác. Tuy nhiên, hợp ñồng miệng thường chỉ là các thoả thuận trên nguyên tắc về số lượng, giá cả, ñiều kiện giao nhận hàng. Hợp ñồng miệng cũng có thể hoặc không có ñầu tư ứng trước về tiền vốn, vật tư, cũng như các hỗ trợ giám sát kỹ thuật. So với hợp ñồng văn bản thì hợp ñồng miệng lỏng lẻo và có tính chất pháp lý thấp hơn. - Hiệp hội với liên kết tiêu thụ sản phẩm: Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mối quan hệ giữa các hộ, cơ sở và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là sự ñan xen giữa hợp tác và cạnh tranh. Các ñơn vị này một mặt liên kết với nhau ñể cùng phát triển, nhưng mặt khác cũng cạnh tranh lẫn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 10 nhau nhằm tạo ra những ưu thế ñộc chiếm thị trường và thu nhiều lợi nhuận. ðể ñiều chỉnh các mối quan hệ nhằm ñảm bảo lợi ích giữa các tác nhân trước các ñối tác khác nhau, một số tác nhân ñã tiến hành liên kết với nhau hình thành các hiệp hội. Hiệp hội là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng ñồng hỗ trợ phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, ñồng thời là cầu nối giữa các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ chức liên kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt ñộng sẽ giảm ñược chi phí, tiết kiệm nguồn nhân lực, tạo năng lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: thời gian, khoảng cách, chi phí, tốc ñộ và tính ổn ñịnh cho các giao dịch trên thị trường. Các hoạt ñộng hỗ trợ thị trường ñược nhiều hiệp hội doanh nghiệp thực hiện nhằm khắc phục một số khiếm khuyết của thị trường như tăng cường các hoạt ñộng phối hợp giữa các doanh nghiệp, cơ sở tiêu thụ và hộ nông dân qua ñó dung hòa các mối quan hệ trong sản xuất và ra quyết ñịnh ñầu tư. Hình thức liên kết: - Liên kết theo chiều ngang - Liên kết theo chiều dọc Cơ sở A Cơ chế liên kết: - Hợp ñồng mua bán - Thỏa thuận miệng - Mua bán tự do - Hiệp hội Cơ sở B Sơ ñồ 2.1 Phân loại liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm 2.1.1.4. Sự cần thiết phải liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm Liên kết kinh tế giúp các tác nhân khắc phục những bất lợi về quy mô trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, mỗi ñơn vị ñều thực hiện một chuỗi các hoạt ñộng từ cung cấp dịch vụ ñầu vào, ñầu ra, họ không tự sản xuất tất cả mà Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan