Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi k...

Tài liệu Nghiên cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước mặt tỉnh ninh thuận và đề xuất các giải pháp thích ứng (tóm tắt)

.PDF
27
625
140

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM VIỆN MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN BÁO VĂN TUY NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC MẶT TỈNH NINH THUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường Mã số chuyên ngành: 62.85.15.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Tp.Hồ Chí Minh năm 05/2017 Công trình được hoàn thành tại: VIỆN MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Địa chỉ: 142 Tô Hiến Thành, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.38651132; Fax: 08.38655670 Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Nguyễn Đinh Tuấn. Người hướng dẫn khoa học 2: GS.TS Nguyễn Kỳ Phùng Phản biện 1:........................................................................................ Phản biện 2:........................................................................................ Phản biện 3:........................................................................................ Phản biện độc lập 1: PGS.TS Nguyễn Văn Thắng Phản biện độc lập 2: PGS.TS Lê Anh Tuấn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại ............................................................................................................ ............................................................................................................ vào lúc giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện . Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM . Thư viện Viện Môi trường và Tài nguyên - ĐHQG-HCM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Các bài báo 1/ Báo Văn Tuy. Nguyễn Đinh Tuấn. Đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước mặt tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường. 2016. (ISSN:1859-1477). Số 21 (251), 11-2016. 2/ Báo văn Tuy, Nguyễn Đinh Tuấn. Tính toán cân bằng nước tỉnh Ninh Thuận ứng với các kịch bản Biến đổi khí hậu. Tạp chí Môi trường, 2016. (ISSN:1859-042X). Số chuyên đề 3, 11-2016. 3/ Báo Văn Tuy, Trần Tuấn Hoàng, Lê Việt Hùng. Ứng dụng MIKE 11 mô phỏng xâm nhập mặn lưu vực sông cái theo các kịch bản BĐKH và nước biển dâng. Tạp chí Rừng và Môi trường, 2015. (ISSN: 1859 - 1248). Số 71 trang 75 4/ Nguyễn Đinh Tuấn, Báo Văn Tuy, Nguyễn Kỳ Phùng. Tác động của BĐKH đến lĩnh vực NN tỉnh Ninh Thuận và giải pháp ứng phó. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, 2012. (ISSN: 1859 - 1477). Số 23 –(157) trang 23 Các tham luận liên quan luận án 1/ Báo Văn Tuy. Ứng dụng MIKE 11 mô phỏng xâm nhập mặn lưu vực sông cái theo các kịch bản BĐKH và nước biển dâng. Tham luận Hội thảo Khoa học thường niên, Phân viện KTTV-BĐKH Tp.HCM, 2014. 2/ Nguyễn Đinh Tuấn, Báo văn Tuy. Tác động của BĐKH và giải pháp thích ứng ở Ninh Thuận. Tham luận Hội thảo “Sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên-môi trường khu vực Nam bộ”. Đại học KHXH&NV, 2014. Các đề tài nghiên cứu khoa học 1/ Báo Văn Tuy. Đánh giá xu thế xâm nhập mặn khu vực ven biển Ninh Thuận trong bối cảnh biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp ứng phó. Đề tài cấp trường. 2015. 2/ Báo Văn Tuy. Ứng dụng GIS đánh giá tác động môi trường trong qui hoạch sử dụng đất. Đề tài cấp cơ sở. 2012 3/ Báo văn Tuy. Ứng dụng công nghệ GIS đánh giá chỉ số tổn thương tài nguyên nước ứng với các kịch bản BĐKH lưu vực sông Cái (Ninh Thuận). Đề tài cấp trường. 2016. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Do tác động của BĐKH, tình trạng hạn hán thiếu nước thường xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đến sản xuất và các hoạt động kinh tế của địa phương. Hạn hán kéo theo xâm nhập mặn xảy ra trầm trọng. Mặc dù đã có nhiều biện pháp khắc phục như xây hồ, ngăn đập, theo dõi hạn hán, trồng rừng... nhưng cũng không thể tránh khỏi khí hậu khắc nghiệt trong mùa khô với những đợt nắng nóng kéo dài làm suy giảm nhanh chóng lượng dòng chảy trên các sông suối trong tỉnh, dẫn đến tình trạng hạn hán và thiếu nước kéo dài trong suốt mùa khô hàng năm. Bên cạnh đó, việc gia tăng dân số, phát triển kinh tế - xã hội cũng đang đặt tài nguyên trước nhiều sức ép lớn. Trong bối cảnh như vậy, thì đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước và đề xuất các giải pháp quản lý và khai thác bền vững là rất cần thiết, đóng góp cho phát triển của tỉnh. 2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN Xây dựng phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương tài nguyên nước; Đánh giá mức độ dễ bị tổn thương của tài nguyên nước trước các tác động của BĐKH và phát triển KT-XH và đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng tối ưu tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước. - Tổng quan về điều kiện tự nhiên, KT-XH, tác động của BĐKH. - Xây dựng phương pháp tính toán chỉ số dễ bị tổn thương tài nguyên nước. 2 - Tính toán dòng chảy và XNM ứng với các kịch bản BĐKH - Tính toán chỉ số dễ bị tổn thương tài nguyên nước ở một số tiểu lưu vực chính. - Đề xuất giải pháp thích ứng trong điều kiện BĐKH. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: - Đối tượng nghiên cứu của luận án: Tài nguyên nước mặt - Phạm vi: tỉnh Ninh Thuận 5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN - Luận án xây dựng bộ chỉ thị đánh giá tính dễ bị tổn thương phù hợp với những vùng do tác động của BĐKH mà lượng mưa giữa 02 mùa có sự phân cực lớn. Hơn nữa, phương pháp đánh giá còn tích hợp cả yếu tố xâm nhập mặn. - Kết quả luận án là nghiên cứu hoàn chỉnh về tác động của BĐKH đến tài nguyên nước từ trước đến nay tại tỉnh. Do đó, nó sẽ là tài liệu tham khảo tốt nhất cho các nhà quản lý, nhà khoa học trong việc quản lý và qui hoạch, khai thác bền vững tài nguyên nước mặt của tỉnh. 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN Xây dựng phương pháp đánh giá tác động của BĐKH đến tài nguyên nước, làm cơ sở đề xuất giải pháp khai thác sử dụng nước tối ưu, thích ứng với biến đổi khí hậu. 7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN Việc đánh giá tác động nhằm giúp các nhà quản lý có được một bức tranh toàn cảnh về tác động tổng hợp của BĐKH và quá trình phát triển KT-XH đến tài nguyên nước. Từ đó, đề xuất giải pháp phù hợp nhất để quản lý. 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH Các phương pháp đánh giá có thể tóm tắt bằng bảng sau: Phương pháp Đánh giá tác động bằng thực nghiệm Phương pháp tương tự Ưu điểm Cung cấp thông tin để kiểm định các mô hình dự báo tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên Tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí 3 Phương pháp chuyên gia Tiết kiệm thời gian, công sức và kinh phí 4 Phương pháp mô hình + Đánh giá tác động tổng thể cho một ngành/lĩnh vực hoặc khu vực STT 1 2 + Tính toán nhanh với nhiều kịch bản khác nhau Hạn chế Qui mô và phạm vi tác động nhỏ, môi trường có thể kiểm soát Tham khảo [12] Khí hậu có thể khác so với quá khứ, do đó không còn sự tương đồng giữa các khu vực hay thời gian nghiên cứu nữa Không lường hết các hệ quả của các hiện tượng cực đoan và do đó không thể ước tính chính xác cho việc đánh giá + Không tương thích cho khu vực nhỏ do độ phân giải của các mô hình GCM hiện có [12] + Không đánh giá được cực trị [10] [10]; [11]; [17]; [18];[19] 4 Phương pháp mô hình + Linh hoạt trong việc thay đổi các kịch bản KT-XH + Hỗ trợ cho việc xây dựng các giải pháp thích ứng tổng thể cho một ngành/lĩnh vực hoặc khu vực + Số liệu để hiệu chỉnh và kiểm chứng mô hình không phải luôn có sẵn. + Kết quả của mô hình khác nhau rất khác nhau + Phức tạp, khó sử dụng + Không có sự tham gia của cộng đồng, cá nhân có liên quan. + Ít xem xét đến các yếu tố khác (non climatic stressor) 5 Phương pháp đánh giá chính sách thích ứng + Không quá phụ thuộc vào kịch bản BĐKH, mà tập trung vào đánh giá chính sách thích ứng với BĐKH. + Chưa thực sự quan tâm đến sự tham gia của cộng đồng. + Chưa đánh giá các yếu tố khác, ngoài BĐKH trong quá trình đánh giá tác động. [20]; [21]; [22] 5 + Có quan tâm đến sự tham gia của cộng đồng như phương pháp đánh giá của UNDP-GEF 5 + Có đề cập đến các tác nhân khác, ngoài tác nhân BĐKH (phương pháp đánh giá của UNDP-GEF, hoặc Klein(1999)) + Tích hợp đánh giá rủi ro trong việc ra quyết định (phương pháp của UKCIP) 6 Đánh giá bằng chỉ số a. Đánh giá tổn thương dựa vào nhiều yếu tố - Đơn giản, dễ sử dụng - Hữu ích để so sánh mức độ gia tăng áp lực lên nguồn nước giữa các khu vực khác nhau. + Chưa đánh giá được năng lực thích ứng của cộng đồng trong. Đây là phần rất quan trọng trong quá trình đánh giá tổn thương. Cũng 1 tác động, nhưng giữa các cộng các nước phát triển và các nước đang hoặc chậm phát triển sẽ có những tổn thương khác nhau. - Chỉ đánh giá tổn thương vật lý của nguồn nước [23]; [24]; [25] 6 b Đánh giá tổn thương + Đánh giá IPCC f=(e,s,ac) + DPSIR - Đánh giá tổng quan cho một khu vực, một ngành/lĩnh vực - Tích hợp năng lực thích ứng trong đánh giá tổn thương. Do đó, các giải pháp đề xuất thiết thực hơn - Dễ sử dụng - Có thể kết hợp với các mô hình toán, nên có thể tính toán nhanh với các kịch bản khác nhau - Chỉ đánh giá tổn thương tài nguyên nước theo năm khó chính xác. - Không tính đến xâm nhập mặn - Không tích hợp cộng đồng [27]; [29]; [30]; [31] + Lồng ghép IPCC + DPSIR Nhận xét và chọn lựa các phƣơng pháp đánh giá tài nguyên nƣớc Ninh Thuận Phương pháp đánh giá IPCC (E,S,AC) có nhiều ưu điểm như:: - Đánh giá tổng quan cho một khu vực, một ngành/lĩnh vực - Tích hợp năng lực thích ứng trong đánh giá tổn thương - Có thể kết hợp với các mô hình toán, tính toán nhanh với các kịch bản khác nhau. Vì vậy phương pháp đánh giá tổn thương f(E,S,AC) của IPCC là thích hợp nhưng cần xây dựng tham số E, S, AC thế nào để có thể tích hợp được yếu tố xâm nhập mặn và tránh được khuyết điểm khi đánh giá theo năm. 7 CHƢƠNG 2: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN TÀI NGUYÊN NƢỚC 2.1. KHUNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BĐKH ĐẾN TNN Phương pháp đánh giá tài nguyên nước cần thỏa mãn: + Đánh giá tổng quan cho một khu vực, một ngành/lĩnh vực + Tích hợp năng lực thích ứng trong đánh giá tổn thương + Kết hợp với mô hình toán, tính nhanh với nhiều kịch bản + Tính toán theo mùa + Lồng ghép yếu tố tham gia của cộng đồng + Tận dụng dữ liệu có sẵn Hình 2.1. Sơ đồ đánh giá tác động tài nguyên nước 8 2.2. Xây dựng tham số cho hàm đánh giá tổn thương f(E, S, AC) Hình 2.6 Liên kết mô hình DPSIR và tính dễ tổn thương IPCC 2.3 XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ Các tham số đánh giá theo mô hình IPCC (2007). Vì vậy, sẽ có 3 tham số chính là mức độ bị tác động (exposure), độ nhạy cảm (sensitivity) và năng lực thích (adaptive capapcity). Mỗi thông số chính sẽ là hàm tổ hợp của các tham số phụ. Tham số phụ dùng đánh giá tổn thương tài nguyên nước được đề xuất như sau: 9 Bảng 2.1 Các tham số đánh giá tổn thương Sensitivity Exposure Tham số chính Tham số phụ WS (Water shortage): Hệ số khan hiếm nguồn nước WV (Water variability): Hệ số biến động nguồn nước WPr (Water pressure): Hệ số sức ép nguồn nước WPo (Water pollution): Mức độ ô nhiễm nguồn nước Lý giải Hệ số khan hiếm nguồn nước được thể hiện số lượng nguồn nước cho mỗi đầu người (lượng nước tính theo đầu người trung bình trên toàn thế giới là 1.700m3/ người.năm). Mức độ gia tăng dân số sẽ ảnh hưởng lớn đến nguồn nước cung cấp. Dân số càng tăng, lượng nước trung bình trên mỗi đầu người càng giảm. Từ đó, gia tăng tính dễ bị tổn thương Thể hiện mức độ tác động của BĐKH. Hệ số biến động càng lớn thì phân bố mưa càng phân cực và tài nguyên nước càng dễ bị tổn thương. Hệ số thể hiện bằng tỷ số độ lệch chuẩn mưa lượng mưa trung bình theo mùa và tổng lượng mưa trung bình theo mùa. Do nhu cầu phát triển kinh tế, nhu cầu nước gia tăng, kéo theo việc khai thác quá mức nguồn nước, làm ảnh hưởng đến khả năng tái tạo của nguồn nước, tăng khả năng dễ bị tổn thương của nguồn nước. Mức độ ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng rất lớn đến số lượng có thể sử dụng. Ô nhễm càng cao, lượng nước sử dụng cho các ngành ít đi, gia tăng áp lực. Từ đó, dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương của nguồn nước càng cao. Nguồn tham khảo [25] [25] [25] [51] 10 Tham số chính Tham số phụ Adaptive capacity LC (Land cover): Thảm phủ SWI (Sea water intrusion): Xâm nhập mặn WE (Water Exploitation): Khả năng khai thác nguồn nước WG (Water governance): Khả năng quản lý nguồn nước Lý giải Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chế độ thủy văn, gia tăng bổ cập nguồn nước ngầm, giảm thiểu xói mòn và lũ lụt là thảm phủ. Diện tích thực phủ càng ít thì khả năng dễ bị tổn thương càng lớn Sự gia tăng xâm nhập mặn không chỉ làm nguồn nước ngọt suy kiệt về trữ lượng mà còn suy giảm về chất lượng. Do đó, ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng dễ bị tổn thương nguồn nước Nguồn tham khảo [29] Đề xuất Khả năng khai thác được tính thông qua tham số đại diện HDI: Chỉ số phát triển con người (HDI1: Chỉ số GDP đầu người; HDI2: Chỉ số về tỷ lệ biết chữ; HDI3: Chỉ số về tuổi thọ trung bình). HDI càng lớn, khả năng khai thác nguồn nước tốt. [29] Khả năng quản lý nguồn nước thể hiện năng lực thích ứng. Năng lực quản lý tốt sẽ có khả năng mềm dẻo trong việc xây dựng chính sách thích ứng, năng lực phối hợp, thực thi các chính sách liên quan đến quản lý tài nguyên nước. Năng lực càng lớn, mức độ dễ tổn thương càng nhỏ [51] 3. Các tính các tham số cho hàm đánh giá tổn thương f(E, S, AC) 11 Exposure (Mức độ bị tác động) Bảng 2.2 Cách tính các tham số trong mô hình đánh giá tổn thương Tham số phụ WS (Water shortage): Hệ số khan hiếm nguồn nước được thể hiện bởi lượng nước khả thi theo mùa (mùa khô và mùa mưa) trên toàn lưu vực tính theo đầu người (lượng nước tính theo đầu người trung bình trên toàn thế giới là 1.700m3/ người.năm) WV (Water variability): Hệ số biến động nguồn nước, thể hiện mức độ tác động của BĐKH. Hệ số thể hiện bằng tỷ số độ lệch chuẩn mưa lượng mưa trung bình theo mùa và tổng lượng mưa trung bình theo mùa. WPr (Water pressure): Hệ số sức ép nguồn nước là phần trăm nhu cầu nước so với tổng lượng nước tự nhiên. Cách tính  Rtb  R ( R  Rtb )  WS   Rtb 0( R  Rtb ) R: Lượng mưa theo mùa Rtb: lượng nước tính trên đầu người theo mùa (trên thế giới)  CV (C  0.3)  WV   0.3 V  1(CV  0.3) Cv= (Độ lệch chuẩn mưa lượng mưa trung bình theo mùa/Tổng lượng mưa trung bình theo mùa) W W Pr  u W Wu Tổng nhu cầu nước trên toàn lưu vực; W: Tổng lượng nước tự nhiên trên toàn lưu vực Ngưỡng WS: 0-1 0: Không 1: Cực kỳ khan hiếm WV: 0-1 0: Không 1: Biến thiên lớn WPr: 0-1 0: Không 1: Sức ép lớn Sensitivity (Mức độ nhạy cảm) 12 Tham số phụ WPo (Water pollution): Hệ số này được tính bằng tổng lượng nước thải không qua xử lý được thải vào nguồn nước và tổng lượng nước trên toàn lưu vực LC (Land cover): Diện tích thực phủ càng ít thì khả năng dễ bị tổn thương càng lớn SWI (Sea water intrusion):Sự gia tăng xâm nhập mặn là nguồn nước ngọt ít đi, ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng dễ bị tổn thương nguồn nước WG (Water governance): Khả năng quản lý 1/ Năng lực hợp tác (0-0,25) (1) 2/Năng lực chính sách (0-0,25) (2) 3/ Tham gia công đồng (0-0,25) (3) Cách tính W WPo  w W Ww Tổng lượng nước thải trên toàn lưu vực; W: Tổng lượng nước tự nhiên trên toàn lưu vực LC  A A c Ac: Tổng diện tích không được che phủ bởi rừng và mặt nước A: Tổng diện tích toàn lưu vực. SWI  A A Ngưỡng WPo: 0-1 0: Không 1: Cực kỳ ô nhiễm LC: 0-1 0: Không 1: Suy thoái s Ac: Tổng diện tích mặt nước bị xâm nhập mặn ở >=1‰ A: Tổng diện tích mặt nước toàn lưu vực. WG = [(1)+ (2)+ (3)+(4)] SWI: 0-1 0: Không 1: Xâm nhập mặn nhiều WG): 0-1. 0: Yếu 1: Tốt Adaptive capacity (Thích ứng) 13 Tham số phụ 4/Năng lực thưc thi (0-0,25) (4) Chỉ số WE (Water Exploitation): Khả năng khai thác nguồn nước được tính thong quant ham số đại diện HDI (Human Development Index): Chỉ số phát triển con người bao gồm 03 chỉ số: Cách tính HDI = 1 (HDI1 + HDI2 + HDI3 ) 3 HDI1: Chỉ số GDP đầu người lg(GDP) - lg(GDPmin) lg(GDPmax) - lg(GDPmin) HDI1: Chỉ số GDP đầu người HDI1 = HDI2: Chỉ số về tỷ lệ biết chữ HDI2: Chỉ số về tỷ lệ biết chữ và đi học (chỉ số trí thức) HDI3: Chỉ số về tuổi thọ trung bình Ngưỡng L - Lmin HDI2 = L max - L min (L: tỷ lệ biết chữ) HDI3: Chỉ số về tuổi thọ trung bình T- Tmin T min HDI3 = T max quân) (T: tuổi thọ bình HDI 0-1 0: Yếu 1: Tốt 14 Bảng 2.3 Tham số năng lực quản lý Yếu tố quản lý Năng lực thể chế Năng lực chính sách Năng lực về cơ chế cộng đồng Năng lực thực thi Giá trị 0,0 0,125 0,25 Không có thể chế nào Không có chính sách Không có cơ chế cộng đồng Thể chế chưa chặt chẽ Có chính sách chung chung Cơ chế cộng đồng mới hình thành Thể chế chặt chẽ Có chính sách chi tiết Cơ chế cộng đồng thực thi hiệu quả Phối hợp triển khai các chương trình hiệu quả Không có Có tham gia chương trình nhưng không hiệu triển khai quả Chỉ số tổn thương được tính Exposure (E) E = WS*e1 + WV*e2 Sensitivity(S) S = WPr*s1 + WPo*s2+ LC*s3 + SWI*s4 Adaptive capacity(AC) AC = HDI*ac1+ WG*ac2 Chỉ số tổn thương (WVI) WVI = [(E + S + (1-AC)]/3 Trong đó: ei, si, aci (i = 1,2,3,4): trọng số các tham số thành phần Bảng 2.4 Phân cấp mức độ dễ bị tổn thương Phân cấp (0,0 - 0.2) (0,2 - 0,4) (0,4 - 0,6) (0,6 - 0,8) (0,8 - 1,0) Diễn giải Khả năng dễ bị tổn thương thấp. Lưu vực phát triển bền vững. Khả năng dễ bị tổn thương trung bình thấp. Khả năng dễ bị tổn thương trung bình cao. Cần nâng cao năng lực quản lý TNN. Khả năng dễ bị tổn thương cao. Lưu vực đang bị sức ép nghiêm trọng về nguồn nước. Chú trọng khả năng khai thác và quản lý TNN Khả năng dễ bị tổn thương rất cao. Lưu vực đang bị sức ép nghiêm trọng về nguồn nước. Cần đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng khai thác TNN cũng như chuyển đổi cách quản lý TNN. 15 2.4. PHÂN VÙNG CÂN BẰNG Cơ sở để phân vùng cân bằng nước là: (1) Dựa vào điều kiện tự nhiên, địa hình; (2) Căn cứ nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước, các hộ ngành sử dụng nước và nguồn cấp nước; (3) Dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử dụng nước. Hình 2.14 Bản đồ phân vùng cân bằng tính toán Bảng 2.11 Phân chia các tiểu lưu vực TT 1 Lƣu vực Tiểu lưu vực sông Ông và thượng nguồn sông Cái Diện tích lưu vực (km2) Trong Ngoài tỉnh tỉnh 651 348 16 TT Lƣu vực 2 3 4 Tiểu lưu vực sông Sắt - Trà Co Tiểu lưu vực sông Than Tiểu lưu vực Cho Mo – Suối Ngang Tiểu sông Trâu và các lưu vực sông đổ ra Đầm Nại Tiểu lưu vực sông suối ven Biển phía Bắc Tiểu lưu vực sông Quao Tiểu lưu vực sông Lu Tiểu lưu vực sông suối ven biển phía Nam Tiểu lưu vực Phan Rang 5 6 7 8 9 10 Diện tích lưu vực (km2) Trong Ngoài tỉnh tỉnh 418 424 159,7 188 466 201 261 390 47 255 112 2.5 CÁC MÔ HÌNH ĐƢỢC SỬ DỤNG a/ Mô hình thủy văn: Mô hình NAM được sử dụng để khôi phục số liệu và tính toán dòng chảy, là dữ liệu đầu vào tính toán các tham số thành phần của chỉ số tổn thương. b/ Mô hình thủy lực: Mô hình MIKE 11 được sử dụng để tính toán, đánh giá tác động của BĐKH đến xâm nhập mặn và là dữ liệu đầu vào tính toán tham số thành phần của chỉ số tổn thương 2.6 PHƢƠNG ÁN TÍNH TOÁN a/ Kịch bản BĐKH dùng trong tính toán lượng nước đến: kịch bản trung bình B2 của Bộ TN&MT 2012 b/ Tính toán lượng nước đến ở các thời điểm 2014, 2020 và 2030 ở tần suất 85% khi không và có xét đến qui hoạch hồ chứa. c/ Tính toán kịch bản xâm nhập mặn ở 2014, 2020, 2030 theo kịch bản nước biển dâng của Bộ TN&MT 2012 d/ Tính toán chỉ số dễ bị tổn thương 17 - KB1: Tính toán cho từng mùa (khô và mưa) ở 2014, 2020 và 2030 trong trường hợp chưa xét đến qui hoạch hồ chứa trong tương lai và phương án ngăn mặn; - KB2: Tính toán ở 2020 và 2030, trong trường hợp có xét đến qui hoạch hồ chứa và phương án ngăn mặn; - KB3: Tính toán ở 2020 và 2030 như KB2 + nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước. CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.TÍNH TOÁN CÂN BẰNG ỨNG VỚI KỊCH BẢN BĐKH 3.1.1.LƢỢNG NƢỚC ĐẾN 3.1.1.1. Lƣợng nƣớc tiềm năng (chƣa xét đến công trình hồ chứa) Tổng lượng nước tiềm năng cả năm ở tần suất 85% ở 2014 là 1.892 triệu m3, 2020 là 1.912 triệu m3, tăng 20 triệu m3 giai đoạn 2014-2020 và 2030 là 1.926 triệu m3, tăng 14 triệu m3 2020-3020. Tuy nhiên, lượng nước phân bố không đều. Chỉ riêng lượng nước đến từ các tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái (tiểu lưu vực sông Sắt, sông Than, sông Cho Mo và sông Ông) chiếm khoảng 1.600 triệu m3 (2014 là 1.584 triệu m3, 2020 1.599 triệu m3 và 2030 là 1.610 triệu m3), xấp xĩ 83% lượng nước mặt toàn tỉnh. Lượng nước các tiểu lưu vực ven biển không đáng kể Mặc dầu lượng nước đến gia tăng, nhưng nếu xét theo mùa thì lượng nước mùa khô ở 2020 và 2030 lại giảm. Trong khi đó, nhu cầu nước 2020 và 2030 lại gia tăng, đặc biệt vào mùa khô, gây ra tình trạng thiếu nước càng nghiêm trọng 3.1.1.2. Lƣợng nƣớc tính toán có xét đến công trình hồ chứa Kết quả tính toán lượng nước đến ứng với tần suất 85% với số hồ hiện ở 2014, 2020 và 2030 là 1.184 triệu m3, 1.194 triệu m3 và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan