Nghiên cứu các các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên ngân hàng acb chi nhánh tân phú
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÁC CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC CỦA NHÂN VIÊN NGÂN
HÀNG ACB CHI NHÁNH TÂN PHÚ
GIẢNG VIÊN: NGUYỄN HÙNG PHONG
NHÓM: 3
LỚP: K25-QTKD-NN-357
TP. HỒ CHÍ MINH - 01/2016
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................1
1.1. Vấn đề nghiên cứu..........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................3
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nghiên cứu...........................................................3
2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu.......................................................................................6
CHƯƠNG 3.......................................................................................................................... 9
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................................................9
3.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................................................9
3.1.1. Quy trình nghiên cứu...............................................................................................9
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................9
3.2. Xây dựng thang đo.......................................................................................................10
3.3. Thiết kế mẫu.................................................................................................................10
CHƯƠNG 4........................................................................................................................ 12
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................................................12
4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha........................................12
4.1.1. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Bản chất công việc..............................................12
4.1.2. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Đào tạo phát triển...............................................13
4.1.3. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Lãnh đạo.............................................................14
4.1.4. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Đồng nghiệp........................................................14
4.1.5. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Thu nhập.............................................................15
4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................................15
4.3. Xây dựng mô hình hồi quy...........................................................................................19
4.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ thỏa mãn chung trong
công việc..............................................................................................................................23
4.5. Đánh giá mức độ thỏa mãn của nhân viên đối với các khía cạnh của công việc........24
4.6. Kết luận các mục tiêu đặt ra.........................................................................................25
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Ngày nay, vai trò và tầm quan trọng của con người trong tổ chức đã được mọi người,
mọi tổ chức thừa nhận. Doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vấn đề xây dựng và đào tạo
nguồn nhân lực, nhất là tuyển chọn đúng người cho công ty mình. Tuy nhiên, đã chọn được
đúng người mình cần là chưa đủ, doanh nghiệp còn phải biết cách giữ chân nhân viên của
mình, nhất là những nhân viên nòng cốt, giữ vai trò chủ chốt trong công ty. Với sự thiếu hụt
nguồn nhân lực có chất lượng như hiện nay, việc giữ chân nhân viên giỏi trở thành vấn đề
được các chủ doanh nghiệp hết sức quan tâm.
Sự ổn định trong đội ngũ nhân viên sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và
chi phí trong việc tuyển dụng, đào tạo…, giảm thiểu các sai sót do nhân viên mới gây ra khi
chưa quen việc, tạo niềm tin và tinh thần đoàn kết trong nội bộ doanh nghiệp. Từ đó, nhân
viên sẽ xem doanh nghiệp là nơi lý tưởng cho họ phát huy năng lực của mình cũng như gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp. Cuối cùng quan trọng hơn hết, sự ổn định này sẽ giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, tạo được sự tin cậy của khách hàng về chất lượng sản phẩm
và dịch vụ của doanh nghiệp.
Làm thế nào để xây dựng được đội ngũ nhân viên ổn định cho doanh nghiệp. Nhiều
nghiên cứu cho rằng cần tạo ra sự thỏa mãn trong công việc cho người lao động. Khi đã có
được sự thỏa mãn trong công việc, nhân viên sẽ có động lực làm việc tích cực hơn, dẫn đến
hiệu suất và hiệu quả công việc cao hơn. Từ đó gia tăng lòng trung thành của nhân viên đối
với công ty.
Vậy thì có những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân
viên, các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến sự thỏa mãn và làm thế nào để gia tăng sự
thỏa mãn trong công việc cho nhân viên tại công ty. Từ những vấn đề trên nhóm quyết định
chọn đề tài Nghiên cứu các các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của
1
nhân viên ngân hàng ACB chi nhánh Tân Phú để làm bài tập nhóm môn Phương pháp
nghiên cứu khoa học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn trong công việc của nhân viên;
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến sự thỏa mãn chung trong công việc
của nhân viên.
Đánh giá mức độ thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: là sự thỏa mãn trong công việc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn trong công việc của nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng ACB từ tháng 11/2015
đến tháng 01/2016; đối tượng khảo sát là các nhân viên làm việc tại ngân hàng ACB chi
nhánh Tân Phú.
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề lý luận liên quan đến nghiên cứu
Những vấn đề lý thuyết liên quan đến sự thỏa mãn trong công việc:
- Khái niệm sự thỏa mãn trong công việc
Sự thỏa mãn với công việc là tổng hợp sự thỏa mãn về tâm lý, sinh lý và các yếu tố
môi trường khiến cho một người thật sự cảm thấy thỏa mãn về công việc của họ
(Hoppock, 1935).
Thỏa mãn trong công việc là thái độ về công việc được thể hiện bằng cảm nhận,
niềm tin và hành vi của người lao động (Weiss, 1967).
Sự thỏa mãn với công việc chỉ đơn giản là cảm giác mà người lao động cảm nhận về
công việc của họ (Smith, 1983).
Sự thỏa mãn công việc đơn giản là việc người ta cảm thấy thích công việc của họ và
các khía cạnh công việc của họ như thế nào (Spector, 1997).
Sự thỏa mãn công việc được định nghĩa chung là mức độ người nhân viên yêu thích
công việc của họ, đó là thái độ dựa trên sự nhận thức của người nhân viên (tích cực
hay tiêu cực) về công việc hoặc môi trường làm việc của họ (Ellickson và Logsdon,
2001).
Sự thỏa mãn công việc chủ yếu phản ánh mức độ một cá nhân yêu thích công việc
của mình. Đó chính là tình cảm hay cảm xúc của người nhân viên đó đối với công
việc của mình (Kreitner và Kinicki, 2007).
- Lý thuyết về sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc
+ Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943)
+ Thuyết thành tựu của McClelland (1988)
+ Thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
+ Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
3
+ Thuyết công bằng của Adam (1963)
- Các mô hình nghiên cứu sự thỏa mãn trong công việc trước đây
+ Mô hình JDI (Job Descriptive Index – Chỉ số mô tả công việc)
Smith, Kendall và Hulin (1969) của trường đại học Cornell đã xây dựng các chỉ số mô
tả công việc JDI để đánh giá mức độ thỏa mãn đối với công việc của một người thông qua
năm yếu tố, đó là: Bản chất công việc, Cơ hội đào tạo thăng tiến, Lãnh đạo, Đồng nghiệp,
Thu nhập.
Luddy (2005) đã sử dụng chỉ số mô tả công việc JDI để tìm hiểu sự thỏa mãn công
việc của người lao động ở Viện y tế công cộng ở Western Cape, Nam Phi.
Boeve (2007) đã tiến hành nghiên cứu sự thỏa mãn với công việc của các giảng viên
khoa đào tạo trợ lý bác sỹ của các trường y tại Mỹ trên cơ sở sử dụng lý thuyết hai nhân tố
của Herzberg và chỉ số mô tả công việc của Smith, Kendall và Hulin.
Alf Crossman, Bassem Abou‐Zaki (2003) đã nghiên cứu sự thỏa mãn trong công việc
và năng suất lao động của nhân viên ngân hàng ở Lebanon.
Grace Davis (2004) đã khảo sát sự thỏa mãn công việc giữa các nhân viên trong các
doanh nghiệp nhỏ.
Trần Kim Dung (2005) đã thực hiện đo lường mức độ thỏa mãn công việc trong điều
kiện của Việt Nam bằng cách sử dụng Chỉ số mô tả công việc (JDI).
+ Mô hình MSQ (Minnesota Satisfaction Questionnaire – Bản câu hỏi sự thỏa
mãn Minnesota)
Weiss, Dawis, England & Lofquist (1967) đã xây dựng mô hình MSQ gồm 20 yếu tố
đánh giá mức độ thỏa mãn chung về mỗi khía cạnh, bao gồm khả năng sử dụng, thành tựu,
hoạt động, thăng chức, quyền hạn, chính sách công ty, bồi thường, đồng nghiệp, sáng tạo,
độc lập, an toàn, dịch vụ xã hội, vị trí xã hội, giá trị đạo đức, sự công nhận, trách nhiệm, sự
giám sát – con người, sự giám sát – kỹ thuật, sự đa dạng, điều kiện làm việc.
4
Worrell (2004) đã sử dụng phiên bản MSQ đã điều chỉnh năm 1977 (bảng câu hỏi
ngắn – 20 câu hỏi) để tiến hành nghiên cứu của mình về sự thỏa mãn công việc của chuyên
viên tâm lý ở trường học.
Serife Zihni Eyupoglu và Tulen Saner (2010) cũng đã sử dụng mô hình MSQ để thực
hiện nghiên cứu của mình tại Síp.
+ Mô hình JSS (Job Satisfaction Survey – Khảo sát sự thỏa mãn công việc)
Mô hình JSS của Spector (1997) được xây dựng để áp dụng cho các doanh nghiệp
trong lĩnh vực dịch vụ, gồm 9 yếu tố đánh giá mức độ thỏa mãn và thái độ, đó là lương, cơ
hội thăng tiến, điều kiện làm việc, sự giám sát, đồng nghiệp, yêu thích công việc, giao tiếp
thông tin, phần thưởng bất ngờ, phúc lợi.
Praseeda Menon, Nutankumar S. Thingujam (2012) đã sử dụng mô hình này nghiên
cứu sự thỏa mãn trong công việc của các chuyên gia công nghệ thông tin Ấn Độ.
2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu
So sánh các mô hình nghiên cứu trước
5
Mô hình
MSQ
JSS
JDI
Ưu điểm
Chi tiết
Chi tiết và đi sâu vào nhiều
vấn đề
Gọn gàng, đã có nhiều
nghiên cứu sử dụng và thu
được kết quả
Nhược điểm
Quá nhiều nhân tố gây khó khăn trong
nghiên cứu (20 nhân tố)
Một số yếu tố đi vào những vấn đề quá chi
tiết nên không có tính phổ biến rộng rãi
Khái quát hết các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn
Chọn lựa mô hình
Sau khi so sánh các mô hình đề tài nghiên cứu chọn sử dụng mô hình JDI với năm yếu
tố bao gồm: bản chất công việc, cơ hội đào tạo thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, thu
nhập để đánh giá sự thỏa mãn của nhân viên đối với công việc.
Bản chấất công việc
Sự thỏa mãn của
nhân viên đốối với
cống việc
Cơ hội đào tạo thăng tếấn
Lãnh đạo
Đôồng nghiệp
Thu nhập
• Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức của công việc, cơ hội để sử dụng
các năng lực cá nhân và cảm nhận thoải mái khi thực hiện công việc.
• Cơ hội đào tạo và thăng tiến: liên quan đến nhận thức của nhân viên về các cơ hội
được đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân và cơ hội được thăng tiến trong tổ chức.
6
• Lãnh đạo: liên quan đến các mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cấp trên trực
tiếp; sự hỗ trợ của cấp trên; phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo thực hiện các
chức năng quản trị trong tổ chức.
• Đồng nghiệp: liên quan đến các hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc.
• Thu nhập: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về mức thu nhập và tính công bằng
trong thu nhập.
Yếu tố
Ký
hiệu
CV1
CV2
Bản chất
CV3
công việc
CV4
(CV)
CV5
CV6
Đào tạo và DT1
DT2
thăng tiến
DT3
(DT)
DT4
LD1
LD2
Lãnh đạo
LD3
LD4
(LD)
LD5
LD6
DN1
Đồng nghiệp DN2
DN3
(DN)
DN4
TN1
Thu nhập
TN2
TN3
(TN)
TN4
Sự thỏa mãn HL
Các chỉ số cấu thành (biến)
Công việc sử dụng nhiều kỹ năng
Công việc phù hợp với trình độ chuyên môn
Công việc thú vị
Khối lượng công việc hợp lý
Được kích thích để sáng tạo trong công việc
Hiểu rõ về công việc
Được đào tạo đầy đủ các kỹ năng cần thiết cho công việc
Được tạo điều kiện học tập nâng cao chuyên môn
Cơ hội thăng tiến cho người có năng lực
Chính sách đào tạo và thăng tiến công bằng
Sự quan tâm cuả lãnh đạo đối với cấp dưới
Sự hỗ trợ động viên của lãnh đạo
Lãnh đạo đối xử công bằng
Năng lực của lãnh đạo
Giao tiếp với cấp dưới
Lãnh đạo ghi nhận sự đóng góp của nhân viên
Đồng nghiệp sẵn sàng giúp đỡ lẫn nhau
Đồng nghiệp phối hợp tốt khi làm việc
Đồng nghiệp rất thân thiện
Đồng nghiệp đáng tin cậy
Lương phù hợp với năng lực và đóng góp
Thưởng xứng đáng với hiệu quả làm việc
Có thể sống dựa vào thu nhập
Thu nhập công bằng
Thỏa mãn với công việc hiện tại
chung trong
7
công việc
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Từ vướng măấc, đưa ra cấu hỏi nghiến cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu
Từ lý thuyếất đưa ra mô hình, và giả thuyếất
3.1.1.
cứudựng bảng cấu hỏi và
HiệQuy
u chỉtrình
nh mônghiên
hình, xấy
thang đo
Đo lường
Kiểm định thang đo
Kiểm định mô hình, giả thuyếất
8
3.1.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
trong công việc của nhân viên tại ngân hang ACB.
Sử dụng thang đo Likert bảy mức độ để đo lường giá trị các biến số, cách thức lấy
mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện, thu thập thông tin qua bảng câu hỏi. Sử
dụng Cronbach’s alpha để kiển định độ tin cậy thang đo. Sử dụng Phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA để tìm mối liên quan của các biến liên tục, phân tích và giải thích
chúng thành các nhân tố. Sử dụng hồi quy đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng thỏa
mãn và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó. Sử dụng thống kê mô tả để mô tả thông tin thu
thập được từ mẫu để phân tích mức độ thỏa mãn trong công việc. Sử dụng kiểm định
ANOVA để kiểm định sự khác biệt đối với mức độ thỏa mãn. Các phân tích dữ liệu và kiểm
định được thực hiện thông qua phần mềm SPSS 20.
3.2. Xây dựng thang đo
Việc lựa chọn thang đo là một công việc vô cùng quan trọng và cần thiết trong nghiên
cứu, đặt biệt là nghiên cứu định lượng, lựa chọn thang đo phù hợp sẽ giúp dễ dàng trong
việc phân tích và khám phá các vấn đề cần nghiên cứu.
9
Thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được tác giả lựa chọn là thang đo Likert
bảy mức độ. Thang đo Likert có ưu điểm thiết lập dễ dàng, nhanh chóng, độ tin cậy nhiều
hơn và cung cấp nhiều thông tin hơn, dữ liệu thu được phù hợp với nghiên cứu định lượng.
Yếu tố
Thông tin về sự
thỏa mãn của từng
chỉ số trong các
yếu tố
Biến
Các chỉ số đánh giá về Bản chất công việc
Các chỉ số đánh giá về Đào tạo phát triển
Các chỉ số đánh giá về Lãnh đạo
Các chỉ số đánh giá về Đồng nghiệp
Các chỉ số đánh giá về Thu nhập
Thông tin về sự
thỏa mãn chung
Thang đo
Thõa mãn với công việc hiện tại
Likert 7 mức
độ
Likert 7 mức
trong công việc
độ
3.3. Thiết kế mẫu
Tổng thể:
Tổng thể của khảo sát này là toàn bộ nhân viên làm việc tại ngân hang ACB chi nhánh
Tân Phú,bao gồm nhân viên ở các phòng giao dịch thuộc chi nhánh này.
- Phương pháp chọn mẫu:
Trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận lợi. Bảng câu
hỏi sẽ được gửi đến các nhân cho đến khi thu được số mẫu cần thiết thì dừng lại.
- Cỡ mẫu:
Kích thước mẫu sẽ được xác định ở mức cần thiết để đáp ứng như cầu nghiên cứu theo
yêu cầu xử lý thống kê.
N = bậc của thang đo x số item
10
Như vậy với 24 biến quan sát trong nghiên cứu này, số mẫu cần thiết sẽ là 24x7=168
mẫu. Để đảm bảo số lượng mẫu, bản câu hỏi sẽ được gửi đến 180 nhân viên.
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Các bảng phỏng vấn sẽ được tập hợp lại khi hoàn tất việc thu thập, sau đó sẽ mã hóa
và nhập vào phần mềm SPSS. Với 180 bảng câu hỏi gửi đến các nhân viên ngân hàng thu
được 170 bảng câu hỏi hợp lệ, 10 bảng câu hỏi bị loại bỏ do nhân viên đánh thiếu câu trả
lời.
4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha
11
4.1.1. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Bản chất công việc
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.747
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
cv1
24.2824
27.198
.301
.767
cv2
24.8529
28.600
.307
.756
cv3
23.6059
22.856
.673
.655
cv4
23.0118
26.118
.524
.702
cv5
23.3706
24.542
.593
.681
cv6
23.1118
24.798
.560
.690
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) = 0,747 > 0,6 nên độ tin cậy của thang đo
này đạt yêu cầu. Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) > 0,3.
Tuy nhiên, mối tương quan này là khá thấp (<0.3 thì sử dụng EFA sẽ không phù hợp) hơn
nữa, nếu xét hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted (Cronbach's Alpha nếu loại biến) của
biến cv1 và cv2 > 0,747 nên ta lần lượt loại hai biến quan sát này ra khỏi thang đo Bản chất
công việc để thang đo có độ tin cậy cao hơn.
Sau khi loại hai biến quan sát cv1 và cv2 ta chạy lại độ tin cậy của thang đo thì kết quả như
sau:
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.822
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
cv3
15.8471
12.450
.677
.762
cv4
15.2529
14.379
.587
.802
cv5
15.6118
12.842
.698
.752
12
cv6
15.3529
13.330
.625
.786
Hệ số Cronbach’s alpha =0,822; các hệ số tương quan giữa biến quan sát – tổng > 0,3;
các Cronbach’s alpha nếu loại biến đều < 0.822. Như vậy thang đo của yếu tố “Bản chất
công việc” sau khi loại 2 biến cv1 và cv2 là đạt yêu cầu.
4.1.2. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Đào tạo phát triển
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.889
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
dt1
15.4471
17.136
.775
.850
dt2
15.5294
17.493
.808
.839
dt3
15.5059
16.713
.812
.835
dt4
15.7765
18.790
.638
.900
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) = 0,889 > 0,6 nên độ tin cậy của thang đo
này đạt yêu cầu. Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) > 0,3.
Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted (Cronbach's Alpha nếu loại biến) của biến dt4=0.9
> 0,889 tuy nhiên, Cronbach's Alpha nếu loại biến không cao hơn nhiều so với Cronbach's
Alpha hiện tại nên ta không cần loại biến này ra khỏi thang đo.
4.1.3. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Lãnh đạo
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.869
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
ld1
21.6412
44.160
.652
13
.850
ld2
21.9941
43.177
.622
.855
ld3
21.5176
42.807
.563
.867
ld4
21.6529
41.542
.682
.845
ld5
21.6353
42.482
.663
.848
ld6
21.5000
39.636
.850
.815
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) = 0,869 > 0,6 nên độ tin cậy của thang đo
này đạt yêu cầu. Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) > 0,3.
Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted (Cronbach's Alpha nếu loại biến) của các biến đều
nhỏ hơn 0,869 nên không cần loại biến nào ra khỏi thang đo này để tiến hành phân tích
EFA.
4.1.4. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Đồng nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.839
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
dn1
13.9235
16.615
.714
.778
dn2
14.0882
17.477
.707
.781
dn3
13.4529
19.066
.603
.826
dn4
13.6471
18.005
.668
.798
Tương tự thang đo của yếu tố “Đồng nghiệp” cũng đạt yêu cầu nghiên cứu.
4.1.5. Độ tin cậy thang đo của yếu tố Thu nhập
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.802
4
Item-Total Statistics
14
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total Correlation
Alpha if Item
Deleted
tn1
13.6529
20.334
.490
.807
tn2
14.3176
16.893
.689
.716
tn3
14.0294
16.632
.683
.718
tn4
13.9941
16.905
.609
.757
Độ tin cậy của thang đo (Cronbach's Alpha) = 0,802 > 0,6 nên độ tin cậy của thang đo
này đạt yêu cầu. Các biến đều có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) > 0,3.
Hệ số Cronbach's Alpha if Item Deleted (Cronbach's Alpha nếu loại biến) của biến
tn1=0.807 > 0,802 tuy nhiên, Cronbach's Alpha nếu loại biến này không cao hơn nhiều so
với Cronbach's Alpha hiện tại nên ta không cần loại biến này ra khỏi thang đo mà vẫn giữ
lại để tiến hành nghiên cứu EFA.
4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Từ dữ liệu sau khi đã kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s alpha ở trên
ta tiến hành phân tích khám phá nhân tố đối với các yếu tố độc lập (đã loại đi các biến cv1,
cv2) thu được kết quả như sau:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.852
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
2202.473
df
231
Sig.
.000
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO = 0,852 đáp ứng tiêu chuẩn 0,5≤KMO≤1, kiểm
định Bartlett có p-value = 0,000 < 0,05, có thể bác bỏ giả thuyết các nhân tố không tương
quan với nhau trong tổng thể. Như vậy sử dụng phân tích khám phá nhân tố là phù hợp với
dữ liệu nghiên cứu và có ý nghĩa.
Component
Initial Eigenvalues
Rotation Sums of Squared Loadings
15
Total
% of Variance Cumulative % Total
% of Variance Cumulative %
1
8.027
36.487
36.487 3.746
17.028
17.028
2
2.433
11.061
47.548 3.243
14.739
31.768
3
1.728
7.853
55.400 2.924
13.291
45.058
4
1.581
7.188
62.588 2.705
12.294
57.352
5
1.375
6.248
68.836 2.526
11.484
68.836
6
.837
3.803
72.639
7
.716
3.254
75.893
8
.691
3.142
79.036
9
.581
2.642
81.678
10
.546
2.482
84.160
11
.454
2.062
86.222
12
.438
1.990
88.212
13
.404
1.838
90.050
14
.364
1.656
91.706
15
.354
1.610
93.315
16
.306
1.389
94.705
17
.289
1.312
96.017
18
.251
1.141
97.158
19
.201
.915
98.073
20
.193
.876
98.948
21
.131
.593
99.541
22
.101
.459
100.000
Phương sai trích bằng 68,836% lớn hơn 50%, giá trị eigenvalue bằng 1,375 khi rút trích
được 5 nhân tố, các biến quan sát đưa vào phân tích hình thành 5 nhân tố.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
cv3
.711
cv4
.661
cv5
.798
cv6
.790
16
dt1
.854
dt2
.862
dt3
.850
dt4
.598
ld1
.770
ld2
.692
ld3
.701
ld4
.753
ld5
.667
ld6
.888
.421
.307
dn1
.778
dn2
.727
dn3
.773
dn4
.636
tn1
.316
.443
.443
tn2
.811
tn3
.856
tn4
.762
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations.
Ở bảng ma trận xoay nhân tố loại bỏ các các biến có Factor loading < 0,3, xét các
trường hợp sau:
Biến dt4 nằm ở hai nhóm là nhóm 2 và nhóm 3; trong đó factor loading ở nhóm 2 là
0.598 lớn hơn factor loading ở nhóm 3 là 0.421 nên ta để biến quan sát này ở nhóm 2.
Biến quan sát ld2 nằm ở hai nhóm (nhóm 1 và nhóm 3), tuy nhiên factor loading ở
nhóm 1 = 0.692 > 0.307 (factor loading nhóm 3) nên nên ld2 dùng để giải thích cho nhân tố
ở nhóm 1.
Biế dn4 nằm ở hai nhóm là nhóm 3 và nhóm 4 nhưng factor loading ở nhóm 3 là 0.636
cao hơn ở nhóm 4 là 0.316 nên dn4 dùng giải thích cho nhân tố nhóm 3.
17
Biến quan sát tn1 nằm ở 2 nhóm là nhóm 2 và nhóm 5; giá trị factor loading ở cả hai
nhóm đều bằng 0,443. Tuy nhiên biến tn1 ban đầu thuộc thang đo về yếu tố thu nhập nên ta
để biến này ở nhóm 5.
Như vậy sau khi phân tích các biến được hình thành 5 nhân tố như sau:
Nhóm 1 bao gồm: ld1, ld2, ld3, ld4, ld5, ld6; gọi chung là “Lãnh đạo” (ký hiệu ld).
Nhóm 2 bao gồm: dt1, dt2, dt3, dt4 gọi chung là “Đào tạo thăng tiến” (ký hiệu dt).
Nhóm 3 bao gồm: dn1, dn2, dn3, dn4 gọi chung là “Đồng nghiệp” (ký hiệu dn).
Nhóm 4 bao gồm: cv3, cv4, cv5, cv6 gọi chung là “Bản chất công việc” (ký hiệu cv).
Nhóm 5 bao gồm: tn1, tn2, tn3, tn4 gọi chung là “Thu nhập” (ký hiệu tn).
Khi đó ta mô hình hiệu chỉnh chỉnh như sau:
Sự thỏa mãn = f ( Lãnh đạo, Đào tạo thăng tiến, Đồng nghiệp, Bản chất công việc,
Thu nhập )
Hay: hl = α + β1*ld+ β2*dt + β3*dn + β4*cv + β5*tn
Với Y là biến phụ thuộc mô tả sự thỏa mãn trong công việc, các biến ld, dt, dn, cv, tn
lần lượt là các biến độc lập.
Trong đó các biến mới được tính toán như sau:
ld = (ld1 + ld2 + ld3 + ld4 + ld5 + ld6)/6
dt = (dt1 + dt2 + dt3 + dt4)/4
dn = (dn1 + dn2 + dn3 + dn4)/4
cv = (cv3 + cv4 + cv5 + cv6)/4
tn = (tn1 + tn2 + tn3 + tn4)/4
hl là biến phụ thuộc
+ Các giả thuyết nghiên cứu:
18
- Xem thêm -