VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------------------
LÊ THỊ LÝ
NGHIÊN CỨU BIẾN NẠP GEN DOF1 VÀO MÔ SẸO
PHÔI HÓA GIỐNG SẮN TMS 60444 THÔNG QUA VI
KHUẨN AGROBACTERIUM TUMEFACIENS
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Văn Đồng
Hà Nội, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT
---------------------
LÊ THỊ LÝ
NGHIÊN CỨU BIẾN NẠP GEN DOF1 VÀO MÔ SẸO
PHÔI HÓA GIỐNG SẮN TMS 60444 THÔNG QUA VI
KHUẨN AGROBACTERIUM TUMEFACIENS
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Cán bộ hướng dẫn:
PGS. TS. Nguyễn Văn Đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy ở
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã tận tình giảng dạy, dìu dắt tôi trong thời
gian học tập tại Viện.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Văn Đồng người thầy
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học
và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ và học viên
làm việc tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia Công nghệ Tế bào thực vật, Viện
Di truyền Nông nghiệp đã hết lòng giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ, động viên, giúp
đỡ và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong quãng thời gian qua.
Luận văn được thực hiện với sự hỗ trợ kinh phí từ Bộ Khoa học Công nghệ
thông qua Hợp đồng Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
theo nghị định thư số: 08/2013/HĐ-NĐT. Tôi xin chân thành biết ơn sự hỗ trợ đó.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Học viên
Lê Thị Lý
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................11
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................13
1.1. Giới thiệu chung về cây sắn ...............................................................................13
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây sắn .................................................................13
1.1.2. Vai trò của cây sắn ......................................................................................14
1.1.2.1. Vai trò của cây sắn đối với thế giới ............................................14
1.1.2.2. Vai trò của cây sắn đối với Việt Nam.........................................19
1.1.3. Giống sắn TMS 60444 .................................................................................21
1.2. Yếu tố phiên mã .................................................................................................21
1.2.1. Ứng dụng của yếu tố phiên mã trong chọn giống phân tử..........................21
1.2.2. Yếu tố phiên mã Dof1 .................................................................................23
1.3. Chuyển gen gián tiếp nhờ vi khuẩn A. tumefaciens ..............................................26
1.3.1. Cơ sở khoa học của phương pháp ...............................................................26
1.3.2. Đặc điểm cấu trúc của vi khuẩn Agrobacterium ........................................27
1.4. Tình hình nghiên cứu chuyển gen ở sắn ............................................................33
1.4.1. Tình hình nghiên cứu chuyển gen sắn trên thế giới ....................................33
1.4.2. Tình hình chuyển gen sắn ở Việt Nam .......................................................36
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................39
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................39
2.1.1. Mẫu thực vật ...............................................................................................39
2.1.2. Vi khuẩn và các vector................................................................................39
2.1.3. Môi trường nghiên cứu ...............................................................................41
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................42
2.2.1. Nghiên cứu khả năng tạo mô sẹo phôi hóa .................................................42
2.2.2. Nghiên cứu quy trình chuyển gen vào mô sẹo phôi hóa.............................44
2.2.2.1. Chuẩn bị dung dịch khuẩn và biến nạp.......................................44
2.2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ cefotaxime đến khả năng loại
khuẩn thừa và tái sinh cây từ mô sẹo phôi hóa sau biến nạp............................45
2.2.2.3. Nghiên cứu nồng độ chất chọn lọc thực vật hygromycin thích hợp
để chọn lọc mô được chuyển gen .....................................................................45
2.2.2.4. Nghiên cứu khả năng tái sinh thành cây hoàn chỉnh từ mô sẹo phôi
hóa sau biến nạp và chọn lọc cây chuyển gen ..................................................46
2.2.2.5. Phương pháp xác định sự có mặt của gen Dof1 trong cây sau chuyển
gen.....................................................................................................................46
2.2.3. Đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây chuyển gen Dof1 trong điều
kiện nhà lưới .........................................................................................................48
2.2.3.1. Phương pháp đưa cây ra đất và chăm sóc cây trong nhà lưới ....48
2.2.3.2. Phương pháp đánh giá một số đặc tính nông sinh học của cây sắn
trồng ngoài đồng ruộng ....................................................................................48
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................49
3.1. Kết quả tạo mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS 60444 ..........................................49
3.2. Kết quả chuyển gen Dof1 vào FEC giống sắn TMS 60444................................52
3.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ khuẩn đến hiệu quả biến nạp gen
Dof1 vào FEC giống sắn TMS 60444 ...................................................................53
3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đồng nuôi cấy đến khả năng tiếp
nhận gen Dof1 của FEC giống sắn TMS 60444 ....................................................55
3.2.3. Kết quả nghiên cứu hiệu quả diệt khuẩn của cefotaxime và ảnh hưởng của
nó đến khả năng sống sót và tái sinh chồi từ FEC sau chuyển gen ......................57
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.4. Kết quả khảo sát hiệu quả gây chết của chất chọn lọc hygromycin ...........60
3.2.5. Kết quả chọn lọc và tái sinh cây chuyển gen sau biến nạp .........................62
3.2.6. Kết quả sàng lọc và phân tích PCR kiểm tra sự có mặt của gen Dof1 trong
cây sau chuyển gen ...............................................................................................65
3.3. Kết quả đưa cây ra vườn ươm và đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây
chuyển gen Dof1 .......................................................................................................70
3.3.1. Kết quả đưa cây ra vườn ươm.....................................................................70
3.3.2. Kết quả đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây chuyển gen Dof1 thế
hệ T0 sau 3 tháng trồng ra vườn ươm ...................................................................72
3.3.3. Kết quả đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây chuyển gen Dof1 thế
hệ T0 sau 6 tháng trồng ra nhà lưới. ......................................................................74
KẾT LUẬN ...............................................................................................................78
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................80
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Thành phần hóa học của sắn và các sản phẩm sơ chế từ sắn so với các loại
lương thực khác [12] .................................................................................................17
Bảng 2: Năng lượng cung cấp trực tiếp cho con người ở vùng nhiệt đới [12]. ........18
Bảng 3: Khái quát các bước tạo mô sẹo phôi hóa ở sắn ...........................................43
Bảng 4: Thành phần và điều kiện phản ứng PCR sử dụng mồi Dof1 F3/ Dof1 R3 ....47
Bảng 5: Kết quả tạo FEC từ chồi nách và thùy lá non cây sắn TMS 60444 in vitro ...49
Bảng 6: Hiệu quả diệt khuẩn của cefotaxime và ảnh hưởng của nó đến tỉ lệ sống sót
và khả năng tái sinh của FEC giống sắn TMS 60444 (sau 8 tuần) ............................58
Bảng 7: Kết quả chọn lọc và tái sinh FEC trên môi trường chứa hygromycin .........63
Bảng 8: Kết quả đưa cây TMS 60444 chuyển gen Dof1 ra nhà lưới sau 1 tháng..........71
Bảng 9: Bảng đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây chuyển gen Dof1 sau 3
tháng trồng trong nhà lưới .........................................................................................72
Bảng 10: Bảng đánh giá các đặc tính nông sinh học của cây chuyển gen Dof1 sau 6
tháng so với đối chứng trong điều kiện nhà lưới ......................................................75
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Hình thái cây sắn [58]. .................................................................................14
Hình 2: Hoạt động của yếu tố phiên mã (TF) ............................................................22
Hình 3: Biểu hiện Dof1 tăng sự biểu hiện của các gen PEPC, PK, CS và ICDH trong
cây Arabidopsis chuyển gen Dof1. ...........................................................................24
Hình 4: Cấu tạo vi khuẩn A. tumefaciens [4] ............................................................27
Hình 5: Cấu trúc và sự biểu hiện của Ti-plasmid kiểu octopine và kiểu nopaline. ..28
Hình 6: Sơ đồ cấu trúc của Ti-plasmid [90]. .............................................................30
Hình 7: Cơ chế biến nạp của Agrobacterium vào tế bào thực vật [95]. ....................32
Hình 8: Sơ đồ khái quát các hệ thống đang được sử dụng để tạo cây sắn chuyển gen
[68] ............................................................................................................................35
Hình 9: Cây sắn TMS 60444 in vitro 1 tháng tuổi ....................................................39
Hình 10: Sơ đồ vector pCAMBIA 1303 [75]............................................................40
Hình 11: Sơ đồ vector pCAMBIA Dof1 [75]............................................................40
Hình 12: Cụm mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS 60444 ............................................44
Hình 13: Cụm mô sẹo giống sắn TMS 60444 hình thành và phát triển trên các môi
trường từ các nguồn vật liệu khác nhau. ...................................................................51
Hình 14: Các khối FEC của TMS 60444 hình thành và phát triển trên môi trường
MMS..........................................................................................................................52
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 15: Ảnh hưởng của các mật độ dịch khuẩn khác nhau đến khả năng tiếp nhận
gen Dof1 của FEC giống sắn TMS 60444 .................................................................54
Hình 16: Ảnh hưởng của nhiệt độ đồng nuôi cấy đến khả năng tiếp nhận gen Dof1
của FEC giống sắn TMS 60444 .................................................................................56
Hình 17: Hiệu quả gây chết của hygromycin lên FEC của giống sắn TMS 60444 sau
8 tuần .........................................................................................................................60
Hình 18: Các cụm FEC trong môi trường MMS bổ sung hygromycin ở các nồng độ
khác nhau sau 8 tuần chọn lọc...................................................................................62
Hình 19: Kết quả chọn lọc và tái sinh FEC trên môi trường tái sinh (MSN) chứa
hygromycin qua các giai đoạn khác nhau. ................................................................64
Hình 20: Kết quả kiểm tra sự ra rễ của cây chuyển gen Dof1 trên môi trường chứa
kháng sinh hygromycin .............................................................................................66
Hình 21: Kết quả điện di DNA tổng số kiểm tra cây chuyển gen Dof1 ...................67
Hình 22: Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt của gen HPT trong các
cây chuyển gen ..........................................................................................................68
Hình 23: Kết quả điện di sản phẩm PCR kiểm tra sự có mặt của gen Dof1 trong các
cây chuyển gen. .........................................................................................................69
Hình 24: Kết quả đưa cây chuyển gen Dof1 và cây đối chứng ra đất sau 1 tháng. ..71
Hình 25: Cây TMS 60444 chuyển gen Dof1 và cây đối chứng sau 3 tháng trồng trong
nhà lưới......................................................................................................................73
Hình 26: Các cây TMS 60444 chuyển gen Dof1 và cây đối chứng sau 6 tháng trồng
trong nhà lưới. ...........................................................................................................77
Hình 27: Một số hình ảnh về sự phân chạc của cây đối chứng .................................77
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu/viết
tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AS
Acetosyringone
BAP
6-Benzyl amino purin
CTAB
Bromide
cetyltrimethylammonium
Cs
DNA
Cộng sự
Deoxiribonucleic Acid
ĐC
Đối chứng
FEC
Friable Embryogenic Callus
Mô sẹo phôi hóa
FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations
Tổ chức nông lương Thế
giới
NAA
Napthanele acetic acid
OD
Optical Density
Picloram
4-Amino-3,5,6-trichloro-2pyridinecarboxylic
Mật độ quang
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phương pháp
PP
TF
Transcription factor
Yếu tố phiên mã
w/v
Weight per volume
Khối lượng trên thể tích
MỞ ĐẦU
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực có củ chứa tinh bột quan trọng
ở nhiều vùng nhiệt đới có nguồn gốc từ châu Mỹ La-tinh và được du nhập vào Việt
Nam khoảng giữa thế kỷ 18. Trải qua thời gian dài phát triển, cây sắn đã dần khẳng
định được vị thế của mình, trở thành cây lương thực và cây hàng hóa quan trọng,
được coi là cây “xóa đói giảm nghèo”. Trong 30 năm qua, diện tích trồng sắn đã tăng
nhanh hơn bất kỳ cây lương thực quan trọng nào khác [7], [38].
Quá trình chuyển dịch nền kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa làm cho vai
trò cây sắn dần dần thay đổi. Sắn không chỉ là cây lương thực quan trọng góp phần
ổn định nhu cầu lương thực của con người và giải quyết vấn đề an ninh lương thực
trên thế giới, cây sắn còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp
khác: dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học và công nghiệp thực phẩm…
Đặc biệt sắn là một nguồn nguyên liệu chính trong ngành công nghiệp sản xuất mì
chính do có hàm lượng tinh bột cao. Tuy nhiên, sắn có hàm lượng protein và axit
amin thấp do vậy trong quá trình chế biến sản xuất mì chính phải mất nhiều nguyên
liệu cũng như thời gian lên men, làm giảm sức cạnh tranh của sắn với các nguồn
nguyên liệu khác và tăng giá thành sản phẩm. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh của sắn
với các nguồn nguyên liệu khác trong sản xuất mì chính thì đòi hỏi phải có một giống
sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit amin cao.
Một trong những giải pháp phát triển sắn bền vững là áp dụng giống mới và kỹ
thuật canh tác sắn bền vững để đạt năng suất lợi nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu
của đất mà không mở rộng diện tích trồng sắn. Không giống như nhiều loại cây trồng
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
chính trên thế giới, mặc dù cây sắn dễ nhân giống vô tính bằng giâm cành nhưng rất
khó khăn trong nhân giống hữu tính. Do tính dị hợp gen cao, ít hoa, khả năng thụ
phấn và tỷ lệ đậu trái thấp, tự không tương thích và phân ly tính trạng cao trong thế
hệ con cháu làm cho việc tạo giống truyền thống của sắn bị cản trở nghiêm trọng [22].
Chọn tạo giống sắn bằng phương pháp đột biến cũng được xem là một trong các
phương pháp nhằm khắc phục các hạn chế của phương pháp lai tạo nói trên. Tuy
nhiên đột biến là vô hướng vì vậy không phải lúc nào cũng thu được cá thể mang
những tính trạng mong muốn. Việc ứng dụng công nghệ chuyển gen là một trong các
phương pháp hiệu quả nhất tạo ra giống sắn mới có năng suất, chất lượng tốt, có hàm
lượng tinh bột và axit amin cao do có khả năng tích hợp các tính trạng mong muốn
từ những nguồn gốc khác nhau không bị giới hạn về kiểu gen. Trên thế giới đã có khá
nhiều công trình chuyển gen vào sắn thành công với các gen tăng cường hàm lượng
các chất và chống chịu sâu bệnh: tăng hàm lượng tinh bột, tăng hàm lượng vitamin A
[39], [74]. Đặc biệt, mô sẹo phôi hóa (FEC – Friable embryo callus) được coi là vật
liệu thích hợp nhất cho chuyển gen hiệu quả ở sắn [50]. Nhưng chưa có công trình
nào nghiên cứu chuyển gen gia tăng hàm lượng axit min ở sắn.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn ở trên, chúng tôi đã lựa chọn giống sắn TMS
60444 là giống sắn đã được các Viện nghiên cứu ở Thụy Sĩ và Hoa Kỳ đánh giá là
giống sắn dễ tạo mô sẹo phôi hóa nhất và đã được chuyển gen thành công [69], [87]
để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu biến nạp gen Dof1 vào mô sẹo phôi hóa giống
sắn TMS 60444 thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens”, với mục đích
tạo giống sắn TMS 60444 mang gen Dof1 bằng kỹ thuật chuyển gen thông qua vi
khuẩn A. tumefaciens.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học: Kết quả của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về
khả năng biến nạp gen Dof1 vào mô sẹo phôi hóa của giống sắn TMS 60444.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài là cơ sở ứng dụng để chuyển gen Dof1
vào cây sắn (M. esculenta Crantz) nhằm tạo ra giống sắn mới có hàm lượng axit amin
cao cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất mì chính.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đề tài được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Tế bào thực
vật – Viện Di truyền Nông nghiệp, với sự hỗ trợ kinh phí từ Bộ Khoa học Công nghệ
thông qua Hợp đồng Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ
theo nghị định thư số: 08/2013/HĐ-NĐT.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây sắn
1.1.1. Nguồn gốc và phân loại cây sắn
Cây sắn (Manihot esculanta Crantz) (hình 1) thuộc chi Manihot, họ
Euphorbiaceae sống ở vùng nhiệt đới và đã được di canh đến nhiều khu vực khác
nhau trên thế giới [18]. Sắn được phân bố phổ biến từ 33° vĩ bắc đến 33° vĩ nam. Sắn
được biết đến với hơn 100 tên gọi khác nhau, phụ thuộc vào địa lý nơi chúng được
trồng. Ở Mỹ Latinh, sắn có tên gọi là yuca (theo tiếng Tây Ban Nha) hoặc mandioca
(tiếng Bồ Đào Nha), trong khi tại Brazin, chúng được chia thành 2 loại, sắn ngọt
(sweet cassava) hay sắn đắng (bitter cassava) theo người trồng [22].
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1: Hình thái cây sắn [58].
Với những bằng chứng khảo cổ, có thể khẳng định rằng sắn có nguồn gốc ở
vùng nhiệt đới của châu Mỹ La-Tinh, thuộc khu vực sông Amazon, được loài người
trồng cách đây 5000 năm. Trung tâm phát sinh sắn ở Đông Bắc Brazin và một trung
tâm khác ở Trung Mỹ và Mexico. Nghiên cứu khảo cổ học cho thấy, một số di vật củ
sắn đã được tìm thấy có niên đại khoảng 2700 năm trước công nguyên ở Venezuela,
và khoảng 2000 năm trước Công nguyên ở vùng ven biển Peru. Trong khi đó, những
lò nướng bánh sắn phức hệ Ualabo có niên đại 1200 năm trước công nguyên đã được
tìm thấy ở phía Bắc Colombia và những hạt tinh bột có tuổi khoảng năm 900-200
trước công nguyên trong những phần hóa thạch được phát hiện tại Mexico cùng một
số di tích khảo cổ học khác chứng tỏ cây sắn đã xuất hiện và được trồng như một loại
cây nông nghiệp từ rất lâu đời [62].
Sắn được người Bồ Đào Nha đưa vào châu Phi lần đầu tiên vào giữa thế kỷ 16.
Trải qua thế kỷ 17 phát triển chậm chạp, sắn được du nhập vào đảo Bourbon và Ilede
(Pháp) vào các năm 1738-1739, và đưa sang Madagasca vào năm 1875, Xri lanca
(1786), Calcutta (1794) và một số nước phía đông châu Phi như Zambiar (1799),
Uganda (1878). Ở châu Á, sắn được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17, Việt Nam
và một số nước khác trong khu vực Đông Nam Á vào thế kỷ 18 [9].
Tóm lại, còn có những điều không chắc chắn về vấn đề trung tâm phát sinh
cây sắn. Các công trình nghiên cứu gần đây của nhiều tác giả kết luận rằng: Cây sắn
có nguồn gốc phức tạp và có 4 trung tâm phát sinh chính đó là ở Braxin có 2 trung
tâm còn lại là ở Mêxicô và Bolivia và được trồng cách đây khoảng 3000-7000 năm
[12].
1.1.2. Vai trò của cây sắn
1.1.2.1. Vai trò của cây sắn đối với thế giới
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong 3 cây lương thực quan trọng nhất
thế giới bên cạnh gạo và ngô [42], có giá trị kinh tế lớn về nhiều mặt. Sắn là nguồn
lương thực đáng kể cho con người, là nguồn thức ăn dồi dào cho chăn nuôi, nguồn
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguyên liệu cho công nghiệp. Tất cả các bộ phận của cây sắn đều có thể sử dụng vào
các mục đích kinh tế [12]. Khoảng 600 triệu người tại châu Á, châu Phi và Mỹ La
tinh có cuộc sống phụ thuộc vào cây sắn và hơn 80 quốc gia có khả năng phát triển
ngành công nghiệp từ sắn. Cây sắn được coi là cây lương thực xóa đói giảm nghèo
quan trọng do là cây trồng phát triển tốt trên đất nghèo dinh dưỡng và có khả năng
chịu hạn cao [17].
Hầu hết các bộ phận của sắn (củ, thân, lá) đều được dùng để chế biến ra nhiều
loại sản phẩm phục vụ cho nhiều ngành công nghiệp như: Dược, dệt, hoá dầu thực
phẩm, chăn nuôi… Ngày nay giá trị của cây sắn ngày càng được nâng cao nhờ những
ứng dụng rộng rãi của nó. Trong ngành dược, tinh bột sắn được sử dụng làm tá dược
trong sản xuất thuốc, nhiều sản phẩm biến tính tinh bột sắn có giá trị như đường
gluccose, fructose…được dùng làm dịch truyền hoặc các phụ gia cho các sản phẩm
khác. Tinh bột sắn còn được dùng làm thức ăn cho người, để làm hồ vải và đặc biệt
trong ngành công nghiệp chế biến thức ăn cho nghề nuôi trồng thuỷ sản tinh bột sắn
là thành phần không thể thiếu được do nó có độ dẻo cao và không bị tan trong nước.
Gần 300 loại sản phẩm khác nhau có thể được chế biến từ tinh bột sắn. Lá sắn có
chứa nhiều chất dinh dưỡng có giá trị, khá đầy đủ các axit amin cần thiết. Giá trị chủ
yếu của lá sắn là dùng để chế biến thức ăn gia súc hoặc dùng để nuôi tằm sắn rất tốt,
do chứa nhiều axit amin và một số chất dinh dưỡng [6]. Các công trình nghiên cứu
gần đây về sử dụng lá sắn ủ chua cho chăn nuôi lợn là hướng đi có nhiều triển vọng
tốt đang được nông dân ở tỉnh Thừa Thiên Huế và một số địa phương áp dụng [12].
Thân sắn được dùng để chế biến cồn, làm giấy, ván ép, chất đốt hoặc làm giá thể
trồng nấm …
Thành phần hoá học (Bảng 1) chính của củ sắn là gluxit, ở sắn củ tươi có tỷ lệ
các chất khoáng và vitamin khá cao đặc biệt là canxi. Tuy nhiên, sắn có tỷ lệ protein
và lipit thấp. Chính vì vậy, cần thiết phải tạo ra một giống sắn mới có hàm lượng
protein cao hơn các giống sắn hiện có.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1: Thành phần hóa học của sắn và các sản phẩm sơ chế từ sắn so với các loại lương thực khác [12]
Thành phần hóa học (%)
Loại lương
thực
Gluxit
Protein
lipid
Gạo tẻ
76,2
7,6
1,0
Ngô hạt khô
69,4
8,6
Ngô mảnh
71,8
Khoai lang tươi
Muối khoáng (mg%)
Vitamin (mg%)
Calo*
Ca
P
Fe
Caroten
B1
B1
PP
353
30,0
104,0
1,3
-
0,12
0,04
1,9
4,7
364
30,0
190,0
2,3
0,4
0,28
0,11
2,0
8,5
3,2
359
-
-
-
-
-
-
-
28,5
0,8
0,2
122
34,0
49,4
1,0
0,3
0,05
0,05
0,6
Khoai lang khô
80,0
2,2
0,5
342
-
-
-
-
0,09
-
-
Khoai tây tươi
21,0
2,0
Vết
94
10,0
50,0
1,2
Vết
0,10
0,05
0,9
Khoai tây khô
75,1
6,6
0,3
338
37,0
180,0
4,3
-
-
-
-
Mỳ loại I
72,9
1V0
1,1
354
29,0
132,0
2,0
-
0,18
0,13
1,0
Sắn củ tươi
36,4
1,1
0,2
156
25,0
30,0
1,2
-
0,03
0,03
0,6
Sắn củ khô
80,3
3,0
0,7
348
-
-
-
-
-
-
-
* Calo/100 gr
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sắn là cây trồng đứng vị trí thứ tư trên thế giới về mặt cung cấp năng lượng cho
con người (bảng 2).
Bảng 2: Năng lượng cung cấp trực tiếp cho con người ở vùng nhiệt đới [12].
Nguồn năng lượng
Các nước nhiệt đới
(tỷ kcal/ngày)
Thế giới (tỷ kcal/ngày)
Lúa gạo
924
2043
Đường
311
926
Ngô
307
600
Sắn
172
178
Cao lương
147
208
Kê
128
204
Lúa mỳ
<100
1877
Khoai tây
54
434
Chuối
32
44
Hội nghị Sắn Toàn cầu tổ chức tại Bỉ năm 2008 đã đưa ra thông điệp: “Cây sắn
là quà tặng của thế giới, cơ hội cho nông dân nghèo và thách thức đối với các nhà
khoa học” [29]. Do có hàm lượng tinh bột cao, cây sắn không chỉ là cây lương thực
mà còn là cây trồng nhiên liệu sinh học tiềm năng [26] tại một số quốc gia châu Á.
Năm 2006, sản lượng ethanol toàn thế giới đạt khoảng 50 tỷ lít [87]. Từ 2008, sản
lượng sản xuất ethanol của Trung Quốc đã đạt 1 triệu tấn và đang tiếp tục tăng lên.
Trung Quốc trở thành nước nhập khẩu nguyên liệu sắn để sản xuất ethanol từ các
quốc gia lân cận như Thái lan, Việt Nam, Campuchia và Indonesia. Tại Thái Lan và
Việt Nam, nhiều nhà máy sản xuất ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng trong giai
đoạn từ 2008-2012. Indonesia, Philippine đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất
ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang
nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất ethanol [93].
1.1.2.2. Vai trò của cây sắn đối với Việt Nam
Tại Việt Nam, cây sắn đang được trồng rất rộng rãi và là cây lương thực, thức
ăn gia súc quan trọng được xếp vào hàng thứ ba sau lúa, ngô và đang trong quá trình
chuyển đổi nhanh chóng từ cây lương thực truyền thống thành cây công nghiệp [3].
Hướng sử dụng nguyên liệu sắn để chế biến tinh bột, cồn sinh học, tinh bột biến tính,
thức ăn gia súc và màng phủ sinh học đang ngày càng được quan tâm.
Năm 2014, tổng diện tích sắn trên cả nước đạt khoảng 551,1 nghìn ha tăng 7
nghìn ha, sản lượng đạt 10,225 triệu tấn, tăng 468 nghìn tấn so với năm 2013, so với
cây ngô diện tích ngô đạt khoảng 1,18 triệu ha, tăng 7 nghìn ha và sản lượng khoảng
5,19 triệu tấn, tăng 500 tấn và so với cây lúa tổng diện tích gieo trồng lúa mùa cả
nước đạt xấp xỉ 1,96 triệu ha, năng suất bình quân đạt 49 tạ/ha, sản lượng đạt 9,61
triệu tấn [11]. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do
sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Sắn chủ yếu dùng để bán (48,6%) kế đến dùng làm thức ăn gia súc (22,4%), chế biến
thủ công (16,8%), chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi [12].
Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm nhìn
đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô và coi
trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát triển.
Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có lợi thế
cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và
những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định
khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo
và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây
dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp vùng sinh
thái [12].
Để thúc đẩy ngành sản xuất nhiên liệu sinh học phát triển, gần đây Việt Nam đã
phát triển chính sách E10 (xăng sinh học gồm 10% ethanol và 90% xăng thông thường)
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -