Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị tại một số huyện miền núi c...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị tại một số huyện miền núi của tỉnh thanh hóa

.PDF
95
233
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN CHƯỞNG NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI MỘT SỐ HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Thái Nguyên - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI VĂN CHƯỞNG NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ TẠI MỘT SỐ HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Văn Chưởng ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn. Với lòng biết ơn chân thành tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Bùi Văn Chưởng iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2 3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 4 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ................................. 4 1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis.............................. 13 1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó......................................... 15 1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó .......................... 16 1.1.5. Chẩn đoán bệnh sán dây ở chó ...................................................... 19 1.1.6. Phòng và trị bệnh sán dây cho chó ................................................ 20 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 25 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 25 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ............................................... 27 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 33 2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ......................................................... 33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 33 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................ 33 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 33 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 33 iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 34 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa . 34 2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó.................... 34 2.3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh .......................................................................................................... 34 2.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 34 2.4.1. Bố trí điều tra tình hình nhiễm sán dây ở chó ............................... 34 2.4.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó .................. 34 2.4.3. Phương pháp bố trí và theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây............................................................................................. 36 2.4.4. Phương pháp bố trí xác định bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hóa do sán dây gây ra ............................................................... 36 2.4.5. Phương pháp xác định chỉ tiêu sinh lý máu của chó bị bệnh sán dây và chó khỏe ....................................................................................... 37 2.4.6. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó ......................................................... 38 2.5. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 40 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 41 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại 3 huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hóa ........................................................ 41 3.1.1. Xác địnhtỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại 3 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa ..................................................................................... 41 3.1.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân) ......... 46 3.1.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân)............ 48 3.1.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa trong năm (qua xét nghiệm phân) ......................................................................................................... 50 3.2.2. Bệnh tích đại thể ở chó bị bệnh sán dây ........................................ 54 v 3.2.3. Bệnh tích vi thể ở chó bị bệnh sán dây .......................................... 55 3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 59 3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh......................................................................................................... 63 3.3.1. Xác định hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ............................................................................................. 63 3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ............... 65 3.3.3. Sử dụng thuốc tẩy sán dây đại trà cho chó tại 3 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa .................................................................................. 67 3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................. 68 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70 1. Kết luận ................................................................................................... 70 2. Đề nghị .................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT - : Đến Cs. : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản KCTG : Ký chủ trung gian TT : Thể trọng D. : Dipylidium TT. : Thị trấn STT : Số thứ tự vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó (qua mổ khám) ............... 41 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân)......................... 44 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân).......... 47 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó (qua xét nghiệm phân)............. 49 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa vụ (qua xét nghiệm phân) .............................................................................................. 51 Bảng 3.6. Các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây .............. 53 Bảng 3.7. Bệnh tích đại thể ở chó bị bệnh sán dây ......................................... 55 Bảng 3.8. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây .................................................................................. 59 Bảng 3.9. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây ............ 61 Bảng 3.10. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ................. 64 Bảng 3.11. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó .................................... 65 Bảng 3.12. Sử dụng thuốc pharcado và bio - rantel tẩy sán dây cho chó ở Thanh Hóa .................................................................................. 67 viii DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám tại 3 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 42 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân.................... 46 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó .................................... 48 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ....................................... 50 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo mùa vụ .............................. 52 Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe ............................................................................. 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong đời sống của con người loài chó chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Chó là giống vật nuôi được con người thuần hóa từ rất sớm và được nuôi rộng rãi ở khắp các quốc gia trên thế giới. Chó là loài vật giàu tình cảm và rất trung thành. Với bản năng nhanh nhẹn, mắt tinh, tai thính, khứu giác phát triển, khôn ngoan, dũng cảm, sinh trưởng nhanh, tầm vóc lớn nhỏ khác nhau tùy giống... nên chó được con người sử dụng vào rất nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Chó có thể thực hiện các công việc đơn giản như: giữ nhà, bắt chuột, chăn dắt gia súc, kéo xe, làm cảnh... đến các công việc khó khăn, nguy hiểm trong các lĩnh vực an ninh, nghiên cứu vũ trụ, y học, địa chất, thể thao... Do nuôi chó có mục đích đa dạng như vậy nên trong những năm gần đây, việc nuôi chó ở nước ta phát triển rộng rãi. Cùng với sự gia tăng số lượng của đàn chó, dịch bệnh cũng xảy ra ngày càng nhiều. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho chó như các bệnh dại, Carê, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus…, bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc biệt là đặc điểm khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển. Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở chó. Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004) [1], trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó và mèo, một số loài sán dây gây bệnh cho chó mèo cũng là tác nhân gây bệnh cho người. Sán dây ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006 [3]). 2 Theo Zanzani S. A. và cs. (2014) [69]: Bệnh ký sinh trùng ở chó có thể lây nhiễm sang người đã trở thành một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của cộng đồng. Beiromvand M. và cs. (2013) [37] cho biết, giai đoạn ấu trùng của sán dây Echinococcus granulosus có thể ký sinh và gây bệnh nguy hiểm cho người. Ấu sán ký sinh ở phế nang, di hành và ký sinh ở bề mặt các cơ quan nội tạng, thậm chí ở cả não và mắt người. Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa khá nhiều (theo thống kê của Chi cục Thú y tỉnh Thanh Hóa, tính đến tháng 8/2015 tổng đàn chó mèo của tỉnh lên đến 353.030 con, trong đó, chó chiếm phần lớn tổng đàn). Tuy nhiên, việc nuôi chó thả rông và phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho chó còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế nuôi chó ở các huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị tại một số huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa". 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ký sinh ở chó tại 3 huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa. - Xác định được đặc điểm bệnh lý và lâm sàng ở chó bị bệnh sán dây. - Xác định được sự thay đổi chỉ tiêu sinh lý máu và công thức bạch cầu ở chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe. - Xác định được hiệu lực và độ an toàn của thuốc điều trị và đề xuất biện pháp phòng bệnh sán dây cho chó. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta. 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Thanh Hóa và các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh sán dây cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [10]). Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau: Ngành sán dẹp (Plathelminthes) Lớp Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930 Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863 Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910 Giống Spirometra Mueller, 1937 Loài Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 Loài Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940 Họ Dipylidiidae Mola, 1929 5 Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758 Phân bộ Taeniata Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Linnaeus, 1758 Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766 Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780 Giống Echinococcus Rudolphi, 1801 Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786 Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps Leske, 1780. Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940 Họ Mesocestoididae Perrier, 1897 Giống Mesocestoides, Wailand, 1863 Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782 Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, D. reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11] tính đến thời điểm hiện tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam. 6 Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau này một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinaceieuropaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae). Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinacei-europaei của vùng Nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum. Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [10]). Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có mẫu. Tác giả đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937. Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [1]). 7 Ngoài các loài sán dây ký sinh ở chó đã được các tác giả mô tả thì Nguyễn Thị Quyên (2011) [22] đã phát hiện thêm được 2 loài Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 và Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 ký sinh ở chó Việt Nam. 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài sán dây chó - Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: Loài Dipylidium caninum: cơ thể dài 15 - 17 cm, gồm 80 - 250 đốt. Đầu rộng 0,24 - 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 - 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16 - 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 - 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003 - 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh dục dài 0,1 - 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 - 30 trứng, có kích thước 0,026 - 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước 0,020 - 0,036 mm. - Giống Taenia Linnaeus, 1758 Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: + Loài Taenia hydatigena: dài 5000 mm gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng 8 trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 - 0,031 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm. Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. + Loài Taenia pisiformis: sán dài 600 - 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 - 0,640, có 34 - 48 móc xếp thành hai hàng móc hàng trên dài 0,225 - 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 - 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 - 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường kính 0,096 - 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 - 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm. 9 - Giống Echinococcus Rudolphi, 1810 Phan Thế Việt và cs. (1977) [35], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: loài Echinococcus granulosus dài 2,7 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 - 0,133 mm, vòi 0,100 - 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 - 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020 - 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm. Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Ấu trùng có dạng túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con). - Giống Multiceps Goeze, 1782 Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10]: loài Multiceps multiceps dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt, rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài 0,090 - 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng 10 quả lê dài 0,315 - 0,350 mm, rộng 0,110 - 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm. Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay bầu dục, vỏ mờ đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đầu sán dính vào, trong nang là chất dịch không màu, số lượng dịch thay đổi phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật. - Giống Mesocestoides Vaillant, 1863 Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: loài Mesocestoides lineatus trưởng thành dài đến 2m. Đầu không có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích thước trứng 0,040 - 0,060 x 0,035 - 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên. 1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó Theo Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) [24], chu kỳ sinh học của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan