Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại một số huyện thành của tỉnh phú thọ và biện ph...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại một số huyện thành của tỉnh phú thọ và biện pháp phòng trị

.PDF
120
222
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ QUYÊN NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ TẠI MỘT SỐ HUYỆN THÀNH CỦA TỈNH PHÖ THỌ VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ Chuyên ngành: THÚ Y Mã số: 60.62.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN QUANG THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Quyên Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể cán bộ, giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Lãnh đạo, cán bộ phòng Ký sinh trùng Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh vật; cán bộ Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực Chăn nuôi Thú y của tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Với lòng biết ơn chân thành, tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Nguyễn Văn Quang, PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân dân tại các địa điểm tiến hành thí nghiệm, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011 Tác giả Nguyễn Thị Quyên Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2 2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ................................ 3 1.1.2. Đặc điểm của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. ............................ 15 1.1.3. Đặc điểm dịch tễ học bệnh sán dây chó ........................................ 16 1.1.4. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó ......................... 18 1.1.5. Chẩn đoán bệnh sán dây ở chó...................................................... 20 1.1.6. Phòng và trị bệnh sán dây cho chó. .............................................. 22 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 27 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 27 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 28 CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 31 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 31 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Phú Thọ ..... 32 2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó ................... 32 2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh ................................................................................... 32 2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv 2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ............................................................................................. 33 2.3.2. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó.............................................................................. 36 2.3.3. Phương pháp bố trí theo dõi và xác định tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó theo tuổi ................................................................................ 37 2.3.4. Mổ khám, kiểm tra nội tạng trâu bò , lợn và thu thập ấu trùng Cysticercus tenuicollis của sán dây Taenia hydatigena................... 37 2.3.5. Phương pháp bố trí và theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây ............................................................................ 38 2.3.6. Phương pháp bố trí xác định bệnh tích đại thể, vi thể ở cơ quan tiêu hóa do sán dây gây ra ........................................................... 38 2.3.7. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây và chó khỏe ........................................................................... 39 2.3.8. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an toàn của thuốc Niclosamid và Praziquentel cho chó ở 3 huyện thành tỉnh Phú Thọ ............................................... 40 2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 42 2.4.1. Đối với các tính trạng định tính như: tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm sán, hiệu lực của thuốc, độ an toàn của thuốc tẩy... được tính theo công thức ....................................................................... 42 2.4.2. Đối với các tính trạng định lượng như: số lượng sán dây và số lượng ấu sán cổ nhỏ, số lượng hồng cầu, bạch cầu … được tính theo công thức ...................................................................... 43 2.4.4. Phương pháp xác định mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigen ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, lợn ......................................... 44 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 45 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Phú Thọ .... 45 3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 45 3.1.2. Nghiên cứu mối tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, lợn tại ba huyện, thành của tỉnh Phú Thọ...................... 58 3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .......... 63 3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây........ 63 3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây ... 64 3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 67 3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh ................................................................................................ 74 3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ... 74 3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp. ............. 76 3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng . 77 3.3.4. Sử dụng thuốc đặc hiệu tẩy sán dây cho chó ở Phú Thọ .............. 79 3.3.5. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................ 80 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 81 1. Kết luận ................................................................................................... 81 1.1. Về đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây chó ở Phú Thọ ........................... 81 1.2. Về bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây chó ....................................... 81 1.3. Về thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ........................................................................... 82 2. Đề nghị .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT : Thể trọng STT : Số thứ tự cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản KCTG : Ký chủ trung gian H. : Huyện TP. : Thành phố Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố các loài sán dây ký sinh ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Phú Thọ ............................................... 45 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó ........................................ 49 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó theo thành phần loài ...... 51 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó ............................................................. 53 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó ............................................... 55 Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó .................................................. 57 Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu, bò, lợn tại ba huyện, thành ....................................................... 59 Bảng 3.8. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó (qua mổ khám) và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở trâu ........... 60 Bảng 3.9. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó (qua mổ khám) và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở bò.. 61 Bảng 3.10. Tương quan giữa tỷ lệ nhiễm sán dây Taenia hydatigena ở chó (qua mổ khám) và tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn .... 62 Bảng 3.11. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây ... 63 Bảng 3.12. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây ........... 65 Bảng 3.13. Sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây ..................................................................................... 67 Bảng 3.14. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây .......... 71 Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ................. 74 Bảng 3.16. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó.................................... 76 Bảng 3.17. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng ................ 78 Bảng 3.18. Sử dụng thuốc Praziquantel tẩy sán dây cho chó ở Phú Thọ ....... 79 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 .... 47 Hình 3.2. Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937............... 48 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua mổ khám tại 3 huyện thành tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 50 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân................... 54 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó ................................... 56 Hình 3.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tuổi chó ...................................... 58 Hình 3.7. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây (Đợt I) ........................................................................................ 69 Hình 3.8. Biểu đồ sự thay đổi một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây (Đợt II) ....................................................................................... 70 Hình 3.9. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe (Đợt I) ..................................................................... 73 Hình 3.10. Biểu đồ sự thay đổi công thức bạch cầu của chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe (Đợt II)............................................................. 73 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ lâu chó đã trở thành con vật gần gũi với đời sống con người. Khác hẳn với các loài vật nuôi khác, chó có các giác quan rất phát triển, đặc biệt là khả năng thị giác, thính giác cao hơn rất nhiều so với con người, do đó từ xưa con người đã biết thuần hóa, huấn luyện, nuôi chó với nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm bạn, làm chó nghiệp vụ, săn thú…. Chó được nuôi ở tất cả các nước trên thế giới. Tại các nước phát triển, chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy định bảo vệ chó. Ở nước ta, những năm gần đây, khi kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, người dân đã quan tâm nhiều hơn đến việc nuôi chó để làm cảnh, làm bạn thân thiết của con người và phục vụ những mục đích kinh tế khác nhau. Chó được nuôi nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy ra trên chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bệnh dịch không những gây thiệt hại cho chó mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngoài những bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại cho chó như các bệnh dại, Carê, bệnh xoắn khuẩn, bệnh do Parvovirus…bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, đặc biệt là đặc điểm khí hậu nóng ẩm ở nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh ký sinh trùng tồn tại và phát triển. Bệnh sán dây là một bệnh phổ biến ở chó. Theo kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [15], cho tới nay đã có nhiều tài liệu điều tra và nghiên cứu về bệnh sán dây trên chó ở miền Bắc Việt Nam: Casaux (1914), Caid và Rongie (1918), Montais (1920), Yoyeux và Houdemer (1928), Đặng Văn Ngữ và Đỗ Dương Thái (1974), Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978), Phạm Sỹ Lăng (1989), Ngô Huyền Thúy (1998), Hoàng Minh Đức (2008)… Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Vương Đức Chất, Lê Thị Tài (2004) [1], trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 thuộc họ chó và mèo , một số loài sán dây gây bệnh cho chó mèo cũng là tác nhân gây bệnh cho người. Sán dây ký sinh làm cho chó gầy yếu , suy nhược , thiếu máu , có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006 [4]) Điều đáng quan tâm là một số loài sán dây ký sinh trên chó cũng là tác nhân gây bệnh cho người và động vật nuôi khác: ấu trùng sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở lợn, trâu, bò, dê, kể cả ở người , gây bệnh ấu sán cổ nhỏ , hiện vẫn chưa có thuốc điều trị (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999 [13]); ấu trùng sán dây giống Spirometra gây bệnh sán nhái ở người , tạo thành các u ở mắt (Bùi Quý Huy, 2006 [8]). Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở tỉnh Phú Thọ khá nhiều . Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho chó còn ít được chú ý. Xuất phát từ nhu cầu của thực tế nuôi chó ở tỉnh Phú Thọ, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại một số huyện thành của tỉnh Phú Thọ và biện pháp phòng trị ". 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về bệnh sán dây ở chó và biện pháp phòng trị trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của sán dây ký sinh ở đường tiêu hóa chó, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Phú Thọ và các địa phương khác. Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh sán dây cho chó, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học Cho đến nay các hệ thống phân loại sán dây đã trải qua nhiều thay đổi, song dường như vẫn chưa được thống nhất và ổn định (Nguyễn Thị Kỳ, 2003 [12]). Theo Phan Thế Việt và cs (1977) [36], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970), để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và hoang dại ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau: Ngành sán dẹp (Plathelminthes) Lớp Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930 Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863 Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910 Giống Spirometra Mueller, 1937 Loài Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 Loài Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940 Họ Dipylidiidae Mola, 1929 Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758 Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Linnaeus, 1758 Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766 Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780 Giống Echinococcus Rudolphi, 1801 Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786 Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps Leske, 1780. Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940 Họ Mesocestoididae Perrier, 1897 Giống Mesocestoides, Wailand, 1863 Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782 Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs (1977) [36], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13]: tính đến thời điểm hiện tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Việc mô tả hình thái các loài sán dây này còn có nhiều thiếu sót, một số loài chưa có mô tả trên mẫu vật Việt Nam. Cande J. (1870) là người đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người (Nam Bộ). Sau này một số nhà ký sinh trùng học Việt Nam (Đỗ Dương Thái, Đặng Văn Ngữ, 1970; Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh, 1976) cho rằng, loài thuộc giống Diphyllobothrium ký sinh ở người Việt Nam không phải là Diphyllobothrium latum mà là loài Diphyllobothrium mansoni. Sự phán đoán này không dựa trên mẫu nên không có sự mô tả loài. Theo Yamaguti (1959), loài Diphyllobothrium mansoni là tên đồng vật của loài Spirometra erinacei-europaei thuộc giống Spirometra (họ Diphyllobothriidae). Joyeux và Houdemer (1928), Nguyễn Thị Kỳ (1977) đã thống kê ở mèo nhà, cầy, chó Hà Nội có loài Diphyllobothrium reptans. Theo Yamaguti, loài này thuộc giống Spirometra. Theo tài liệu mới nhất về họ Diphyllobothiidae của các tác giả Delaimure S. L., Skrjabin A. S., Serdukov A. M. (1985) Diphyllobothrium mansoni không là tên đồng vật của một loài nào trong họ này. Khi nói về lịch sử nghiên cứu loài Diphyllobothrium latum, các tác giả còn cho rằng, loài Spirometra erinacei-europaei của vùng nam bán cầu là một định dạng sai lầm và cho rằng chính loài này là Diphyllobothrium latum . Tuy nhiên, các tác giả có ý định xem xét vị trí phân loại của giống Spirometra Mueller, 1937 và muốn coi giống này là giống chuẩn để thành lập họ Spirometridae (dẫn theo Nguyễn Thị Kỳ (2003), [12]). Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có mẫu. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937. Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs, 2004 [1]). 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó * Đặc điểm chung Phan Thế Việt và cs (1977) [36], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] cho biết: Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau). Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đầu hay ở phần cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài. Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ. Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 đầy tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea). Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Phần bên trong chứa đầy nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Hệ thần kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm ở trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang. Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí. Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính. Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính: Trong mỗi đốt thường có một hệ sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo dần còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đầy trong tử cung. Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn tinh, ống này đổ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông gai. Phần cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi tinh. Nếu Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau. Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đổ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm cần thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử cung chứa đầy trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ. Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [13]. * Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó: - Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] cho biết: Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 + Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt. Đầu rộng 0,24 – 0,50 mm. Đầu có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16 – 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước 0,020 – 0,036 mm. - Giống Taenia Linnaeus, 1758 Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] cho biết: + Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng. Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 – 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 – 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,038 – 0,031 mm, rộng 0,034 – 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm. Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 – 0,310 mm, có 28 – 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 – 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 – 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. + Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 – 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400 đốt, đường kính đầu 1,3 mm, vòi 0,515 – 0,640, có 34 – 48 móc xếp thành hai hàng móc hàng trên dài 0,225 – 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 – 0,177 mm, giác bám tròn hay bầu dục, đường kính 0,310 – 0,330 mm, cổ ở ngay sau đầu dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 – 500 tinh hoàn, tròn hay bầu dục, đường kính 0,096 – 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đầu từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay bầu dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi phần của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng tròn hay hơi bầu dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm. - Giống Echinococcus Rudolphi, 1810 Phan Thế Việt và cs (1977) [36], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12] cho biết: + Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đầu không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 0,133 mm, vòi 0,100 – 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đổi về kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 – 0,043 mm, móc hàng dưới Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 dài 0,020 – 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc hình bầu dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 - 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 – 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay bầu dục, đường kính từ 0,028 0,036 mm. Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng túi, trong chứa đầy dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ mầm, sinh ra từ phía trong xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc tạo thành đầu phôi và nang thứ hai (nang con). - Giống Multiceps Goeze, 1782 Theo Nguyễn Thị Kỳ (1994) [10], Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [12]: + Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt, rộng gần 5 mm. Đầu hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. Cổ dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đầu ở phía có lỗ, gần thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350 mm, rộng 0,110 – 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở gần bờ dưới đốt, hai thùy gần như bằng nhau và có hình bầu dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm. Số hóa bởi Trung tâm Học Liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất