Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh thanh hóa và biện phá...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh thanh hóa và biện pháp phòng trị

.PDF
88
39
102

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC BIÊN NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI BA HUYỆN, THÀNH CỦA TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ THÖ Y Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN NGỌC BIÊN NGHIÊN CỨU BỆNH SÁN DÂY Ở CHÓ VÀ BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI BA HUYỆN, THÀNH CỦA TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÖ Y Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan Thái Nguyên, năm 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn cuả tôi đã hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ to lớn về cơ sở vật chất của Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và của Phòng dịch tễ - Chi cục thú y – Tỉnh Thanh Hóa. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng Đào Tạo, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Trạm thú y và nhân dân của các huyện Đông Sơn, Quảng Xương và thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian thực hiện luận văn khoa học này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Biên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2 2.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2 2.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3 1.1.1. Sán dây ký sinh ở chó ..................................................................... 3 1.1.2. Ấu trùng của sán dây chó (Cysticercus tenuicollis). ..................... 15 1.1.3. Bệnh sán dây chó .......................................................................... 16 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 31 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 31 1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 33 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 36 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 36 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 36 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa . 36 2.2.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó ................... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng bệnh .... 37 2.3. Bố trí thí nghiệm và phương pháp nghiên cứu .................................... 37 2.3.1. Bố trí điều tra và phương pháp xác định tình hình nhiễm sán dây ở chó ....... 37 2.3.2. Phương pháp theo dõi triệu chứng lâm sàng của chó bị bệnh sán dây.......... 39 2.3.3. Phương pháp bố trí và xét nghiệm máu của chó bị bệnh sán dây và chó khỏe ............................................................................................. 41 2.3.4. Bố trí thí nghiệm và phương pháp đánh giá hiệu lực tẩy sán dây, độ an toàn của thuốc Niclosamid và Praziquentel cho chó ở Thanh Hóa............................... 41 2.3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị .......................................................... 43 2.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 43 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................... 44 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh sán dây ở chó tại Thanh Hóa .. 44 3.1.1. Tình hình nhiễm sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Thanh Hóa .. 44 3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh sán dây ở chó .......... 52 3.2.1. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sán dây ........ 52 3.2.2. Bệnh tích đại thể và vi thể ở cơ quan tiêu hoá của chó bị bệnh sán dây .. 54 3.2.3. Sự thay đ i một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ...... 59 3.3. Thử nghiệm thuốc tẩy sán dây cho chó và đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh ........................................................................................................ 63 3.3.1. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ... 63 3.3.2. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp. ............. 65 3.3.3. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện rộng . 67 3.3.4. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh sán dây cho chó ................ 68 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70 1. Kết luận ................................................................................................... 70 2. Đề nghị .................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KCTG : Ký chủ trung gian T. hedatigena : Taenia hedatigena T. serialis : Taenia serialis E. granulosus : Echinococcus granulosus H. : Huyện TP. : Thành Phố cs. : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản spp. : Species tr. : Trang TT : Thể trọng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán dây ở chó (qua m khám) ............... 44 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó (qua xét nghiệm phân)......................... 46 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó (qua xét nghiệm phân).......... 48 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm sán dây theo tu i chó (qua xét nghiệm phân) ............ 50 Bảng 3.5. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó bị bệnh sán dây....... 52 Bảng 3.6. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh sán dây ............. 54 Bảng 3.7. Sự thay đ i một số chỉ số huyết học của chó khỏe và chó bệnh .... 59 Bảng 3.8. Công thức bạch c u của chó khỏe và chó bị bệnh sán dây ............ 61 Bảng 3.9. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên diện hẹp ................... 63 Bảng 3.10. Độ an toàn của thuốc tẩy sán dây cho chó.................................... 65 Bảng 3.11. Hiệu lực của thuốc tẩy sán dây cho chó trên thực địa .................. 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua m khám tại 3 huyện, thành tỉnh Thanh Hóa ....................................................................... 45 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây chó qua xét nghiệm phân tại 3 huyện, thành tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 47 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo giống chó .................................... 49 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán dây theo tu i chó ....................................... 51 Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đ i một số chỉ số huyết học của chó bị bệnh sán dây ..................................................................................... 60 Hình 3.6. Biểu đồ sự thay đ i công thức bạch c u của chó bị bệnh sán dây so với chó khỏe ................................................................... 62 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, từ trước đến nay chó luôn được xem là người bạn trung thành và thân thiết với con người. Chó được biết đến với nhiều ưu điểm n i trội hơn những vật nuôi khác: chó có các giác quan rất phát triển, đặc biệt là thị giác, thính giác. Với sự thông minh, trung thành, dũng cảm, chó đã được con người thu n hóa, huấn luyện, nuôi với nhiều mục đích khác nhau: làm cảnh, giữ nhà, làm bạn, làm chó nghiệp vụ, săn thú…. Tại các nước phát triển, chó được nuôi, chăm sóc, khám chữa bệnh rất cẩn thận và có cả những quy định bảo vệ chó. Ở Châu Âu, Châu Mỹ đối với những người già sống một mình, người khiếm thính, chó trở thành người bạn thân thiết. Ở Việt Nam, nhất là những thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng nhiều người đã quan tâm, chọn nuôi nhiều giống chó ngoại để làm cảnh, làm bạn và phục vụ những mục đích kinh tế khác nhau. Chính sự nhập nội nhiều giống chó khác nhau làm cho chó trong nước trở nên đa dạng, phong phú. Khi chăn nuôi chó phát triển thì tình hình dịch bệnh cũng diễn biến phức tạp hơn. Ngoài những bệnh nguy hiểm như bệnh dại, bệnh care, bệnh parvovirus… bệnh do ký sinh trùng cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh sán dây. Bệnh sán dây là một trong những bệnh ký sinh trùng nguy hiểm. Khi ký sinh trong ống tiêu hóa, sán dây chiếm đoạt các chất dinh dưỡng làm cho chó g y yếu, suy nhược, thiếu máu. Các móc bám của sán tác động trong ruột của chó làm niêm mạc ruột bị t n thương, viêm và xuất huyết, chó bị tiêu chảy, giảm khả năng sinh sản và sẽ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006 [5]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2004) [2]: sán dây là một bệnh ph biến ở chó, thể cấp tính nếu như không được chăm sóc điều trị kịp thời, tỷ lệ chết có thể lên tới 60 – 70 %. Điều đáng quan tâm là một số loài sán dây ký sinh trên chó cũng là tác nhân gây bệnh cho người, các động vật nuôi khác và gây hậu quả nghiêm trọng. Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10 ] cho biết, ấu trùng sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở lợn, trâu, dê, bò kể cả người, gây bệnh ấu sán c nhỏ, hiện vẫn chưa có thuốc điều trị. Theo Zanzani S. A. và cs. (2014) [58], bệnh ký sinh trùng ở chó có thể lây nhiễm sang người đã trở thành một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe của con người. Ấu trùng sán dây di hành và ký sinh ở bề mặt các cơ quan nội tạng, thậm chí ở cả não và mắt người (Beiromvand M. và cs., 2013 [34]). Trong vài năm g n đây, chó được nuôi ở tỉnh Thanh Hóa khá nhiều (tính đến tháng 8 năm 2015, t ng số chó, mèo của tỉnh Thanh Hóa là 353.030 con). Tuy nhiên việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh sán dây còn ít được chú ý. Xuất phát từ thực tế nuôi chó ở tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bệnh sán dây ở chó tại ba huyện, thành của tỉnh Thanh Hóa và biện pháp phòng trị”. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, về bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh sán dây ở chó nuôi tại tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo người chăn nuôi ở Thanh Hóa và các địa phương khác áp dụng quy trình phòng, trị bệnh sán dây chó hiệu quả; từ đó, góp ph n khống chế bệnh trong thực tiễn, bảo vệ sức khỏe con người và vật nuôi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Sán dây ký sinh ở chó 1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học Phan Thế Việt và cs. (1977) [32], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành sán dẹp Plathelminthes Lớp Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930 Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863 Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910 Giống Spirometra Mueller, 1937 Loài Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 Loài Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940 Họ Dipylidiidae Mola, 1929 Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758 Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Linnaeus, 1758 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766 Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780 Giống Echinococcus Rudolphi, 1801 Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786 Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps Leske, 1780. Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940 Họ Mesocestoididae Perrier, 1897 Giống Mesocestoides, Wailand, 1863 Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782 1.1.1.2. Các loài sán dây ký sinh ở chó Việt Nam Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18] cho biết, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm như sau: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus. Phạm Sỹ Lăng (2002) [15] cho biết, đến nay đã phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã tu chỉnh 1 loài Spirometra erinacei- europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937. Tr n Thị Bính và cs. (2011) [1] đã tìm thấy hai loài sán dây thuộc họ Diphyllobothrii: Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 và Spirometra mansonoides(Mueller, 1935) Mueller, 1937. Đây là hai loài sán dây l n đ u tiên được tác giả tìm thấy ở chó Việt Nam. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [13] tính đến thời điểm hiện tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 1.1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của sán dây chó Đặc điểm chung Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết: Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba ph n: đ u, c , thân (gồm những đốt sau c , có hình dạng và cấu tạo khác nhau). Đ u sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đ u thường chỉ nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có sán có đ u dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đ u bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Móc bám nằm ngay trên đ u hay ở ph n cuối vòi, sắp xếp thành một hay hai hàng. Số lượng móc ở các nhóm sán dây dao động từ vài móc đến vài trăm móc. Ít khi vòi thiếu móc. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài. C là những đốt sán nối tiếp sau đ u. Đốt c của sán dây là đốt sinh trưởng, từ các đốt c sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt c chưa hình thành rõ. Thân sán dây lại gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở g n c ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đ y đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt sán này đã phát triển đ y đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác sán lá là không có hệ tiêu hoá. Những đốt già (ở cuối thân sán), bên trong đốt sán chứa đ y tử cung với vô số trứng sán dây. Ở những đốt già, bộ phận sinh dục đực bị thoái hoá. Những đốt già thường xuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 được rời khỏi cơ thể sán và theo phân ra ngoài (đặc điểm này thấy ở những loài sán dây thuộc bộ Cyclophyllidea). Chiều dài của sán dây chó dao động từ 0,5 mm đến hàng chục mét. Cơ thể sán dây phủ lớp tiểu bì, đến lớp hạ bì, rồi đến lớp cơ vòng, cơ dọc. Ph n bên trong chứa đ y nhu mô. Bên trong lớp cơ là các khí quan của sán. Sán dây chó cũng giống các sán dây khác ở đặc điểm không có hệ tiêu hóa, sán lấy thức ăn bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể. Hệ th n kinh ở sán dây kém phát triển, gồm có hạch th n kinh trung ương nằm ở trên đ u, từ đó có các dây th n kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các c u nối ngang. Hệ tu n hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí. Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính từ đ u sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính. H u hết các loài sán dây là lưỡng tính: trong mỗi đốt thường có một hệ sinh dục (gồm một cơ quan sinh dục đực và một cơ quan sinh dục cái) phát triển ở các giai đoạn khác nhau, ít khi có hai hệ sinh dục hoặc hơn. Sự phát triển của hệ sinh dục theo một thứ tự nhất định: Ở các đốt non cơ quan sinh dục chưa phát triển, sau đó hình thành cơ quan sinh dục đực rồi đến cơ quan sinh dục cái. Sau khi thụ tinh, cơ quan sinh dục đực teo d n còn lại cơ quan sinh dục cái. Ở các đốt già, trứng chứa đ y trong tử cung. Hệ sinh dục đực gồm tinh hoàn, ống dẫn tinh và các tuyến sinh dục. Số lượng tinh hoàn trong mỗi đốt có từ một đến hàng trăm và là dấu hiệu để phân loại mỗi loài. Từ tinh hoàn có nhiều ống dẫn tinh nhỏ đi ra và hợp lại với nhau thành ống dẫn tinh, ống này đ vào cơ quan giao phối là lông gai. Lông gai nằm trong nang lông gai. Ph n cuối ống dẫn tinh có thể phình ra gọi là túi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 tinh. Nếu túi tinh ở ngoài nang lông gai gọi là túi tinh ngoài, còn ở trong nang lông gai thì gọi là túi tinh trong. Lông gai dùng để đưa vào lỗ sinh dục cái khi giao phối. Nang lông gai và lông gai ở mỗi loài có hình dạng, kích thước và cấu tạo khác nhau. Hệ sinh dục cái có cấu tạo phức tạp hơn, gồm có buồng trứng, ống dẫn trứng, ootyp, tuyến noãn hoàng, túi nhận tinh, tuyến vò (thể Melis) và tử cung, thường có hai buồng trứng nằm giữa hoặc phía sau đốt sinh dục, ít khi ở phía trước. Trong buồng trứng hình thành các tế bào sinh dục cái (tế bào trứng). Từ buồng trứng có ống gắn nối với âm đạo, mở ra ở huyệt sinh dục. Ống này phình rộng ra gọi là túi nhận tinh. Trứng thụ tinh được đưa vào ootyp. Tuyến noãn hoàng gồm nhiều bao noãn bé nằm trong nhu mô hoặc thành khối nằm hai bên đốt hoặc phía sau buồng trứng. Từ tuyến noãn hoàng các chất dinh dưỡng đ vào ooptyp giúp cho việc hình thành trứng. Tuyến vỏ tiết ra các sản phẩm c n thiết để hình thành trứng. Trong ootyp, trứng thụ tinh được hình thành, sau đó trứng rơi vào tử cung. Cấu tạo tử cung của sán dây rất khác nhau. Ở sán dây bậc thấp (Pseudophyllidea), tử cung là những ống cong, dẫn từ ooptyp đến lỗ ngoài nằm ở mặt bụng của mỗi đốt. Ở những đốt sán dây này trứng được thải ra ngoài tùy theo mức độ hình thành của trứng. Ở sán dây bậc cao (Cyclophyllidea), tử cung kín, không có lỗ ngoài. Ở những sán dây này tử cung chứa đ y trứng trong đốt già và mỗi đốt thực chất biến thành một cái túi chứa trứng. Trứng được rơi ra ngoài bằng cách nứt thành cơ thể của đốt. Quá trình này thường thực hiện ở môi trường ngoài, ở nơi mà các đốt sán dây già được thải ra cùng với phân vật chủ. Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi b u dục, có 4 lớp vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một đ u có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999) [10]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8  Đặc điểm hình thái, kích thước của một số loài sán dây ký sinh ở chó: Nguyễn Thị Kỳ (1994) [8], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [18], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [10], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [9] cho biết đặc điểm hình thái, kích thước của một số giống chó như sau:  Giống Echinococcus Rudolphi, 1810 Loài Echinococcus granulosus: Sán dài 2,7 - 3,4 mm, gồm 3 - 4 đốt. Đ u không lớn, có đường kính 0,258 - 0,369 mm, đường kính giác bám 0,098 0,133 mm, vòi 0,100 – 0,140 mm. Có 36 - 40 móc vòi, thường thay đ i về kích thước và số lượng móc, móc hàng trên dài 0,032 – 0,043 mm, móc hàng dưới dài 0,020 – 0,036 mm, cán không thẳng và dài hơn lưỡi móc, đôi khi cán phình rộng hoặc có mỏm lớn. Cơ quan sinh dục cái ở nửa dưới của đốt, buồng trứng gồm hai khối đặc hình b u dục, nối với nhau bằng ống ngang hẹp, noãn hoàng dưới buồng trứng, thể Melis dưới buồng trứng và noãn hoàng, có 32 40 tinh hoàn. Nang lông gai dài 0,025 – 0,026 mm, dài tới giữa đốt, lỗ sinh dục mở ra ở hai bên đốt, tử cung dài bằng chiều dài đốt già, có các nhánh bên với số lượng và hình dạng không giống nhau. Trứng tròn hay b u dục, đường kính từ 0,028 - 0,036 mm. Ấu trùng Echinococcus enilocularis ký sinh ở trâu, bò, dê. Nó có dạng túi, trong chứa đ y dịch, nang có hai vỏ, vỏ ngoài màu trắng sữa đôi khi hơi vàng, vỏ ngoài sinh ra vỏ trong, vỏ trong gọi là vỏ m m, sinh ra từ phía trong xoang nang, mỏng, không màu, là thành mô sinh ra nang, có thể sinh ra một nang cùng lúc tạo thành đ u phôi và nang thứ hai (nang con).  Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum: Cơ thể dài 15 – 17 cm, gồm 80 – 250 đốt. Đ u rộng 0,24 – 0,50 mm. Đ u có vòi hình chóp, có 4 – 10 hàng móc, mỗi hàng có từ 16 – 20 móc, móc hàng trên cùng dài 0,013 – 0,016 mm, móc hàng cuối cùng dài 0,003 – 0,008 mm. Lỗ sinh dục kép, mở ra ở hai bên đốt. Túi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 sinh dục dài 0,1 – 0,3 mm, đáy hướng lên phía trên đốt. Buồng trứng phân thùy hình quạt. Tuyến noãn hoàng hình khối. Đốt già chứa nang trứng, mỗi nang chứa 3 – 30 trứng, có kích thước 0,026 – 0,060 mm. Phôi 6 móc có kích thước 0,020 – 0,036 mm.  Giống Mesocestoides Vaillant, 1863 Loài Mesocestoides lineatus: Sán trưởng thành dài đến 2m. Đ u không có vòi, có móc bám và 4 giác bám. Tử cung có dạng túi dọc nằm ở giữa đốt. Kích thước trứng 0,040 – 0,060 x 0,035 – 0,043 mm. Phôi 6 móc, đôi móc giữa dài hơn móc bên.  Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps: Sán dài 400 - 1000 mm, gồm 200 - 250 đốt, rộng g n 5 mm. Đ u hình quả lê và có đường kính 0,800 mm. Vòi có đường kính 0,300 mm, có 22 - 32 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng một dài 0,150 mm, hàng hai dài 0,090 – 0,130 mm. Giác bám có đường kính 0,290 - 0,300 mm. C dài 2 - 3 mm. Ống dẫn tinh bắt đ u ở phía có lỗ, g n thân giữa của tử cung, uốn khúc và đi vào nang lông gai. Nang có dạng quả lê dài 0,315 – 0,350 mm, rộng 0,110 – 0,145 mm. Buồng trứng có hình cánh bướm, ở g n bờ dưới đốt, hai thùy g n như bằng nhau và có hình b u dục, noãn hoàng hình ba góc, ở sát bờ dưới đốt. Thể Melis nhỏ ở giữa buồng trứng và noãn hoàng. Âm đạo có dạng ống cong xuống một thùy của buồng trứng và phình rộng thành túi chứa tinh, tử cung có thân giữa và mỗi bên có 9 - 12 nhánh, trứng có đường kính 0,029 - 0,037 mm, có vỏ dày 0,004 mm. Ấu trùng Coenurus cerebralis là một nang lớn, hình tròn hay b u dục, vỏ mờ đục, vỏ mềm ở trong có rất nhiều đ u sán dính vào, trong nang là chất dịch không màu, số lượng dịch thay đ i phụ thuộc vào kích thước nang. Kích thước nang khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phát triển, vị trí não ký sinh và loại động vật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10  Giống Taenia Linnaeus, 1758 + Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm gồm 550 – 700 đốt rất rộng. Đ u hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 – 44 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 – 0,022 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài 0,110 – 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám g n nhau và có đường kính 0,110 mm, c dài 0,500 mm. Có 600 – 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, ph n đ u âm đạo phình rộng, sau hẹp d n, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 – 10 nhánh ngang, mỗi đ u tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng b u dục, dài 0,038 – 0,031 mm, rộng 0,034 – 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm. Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đ y dịch trong. Thành bên trong túi có một đ u sán dây, có c . Đ u có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 – 0,310 mm, có 28 – 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 – 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 – 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. + Loài Taenia pisiformis: Sán dài 600 – 2000 mm và rộng 4,8 mm gồm 400 đốt, đường kính đ u 1,3 mm, vòi 0,515 – 0,640, có 34 – 48 móc xếp thành hai hàng móc hàng trên dài 0,225 – 0,294 mm, có lưỡi rất cong. Móc hàng dưới dài 0,132 – 0,177 mm, giác bám tròn hay b u dục, đường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11 kính 0,310 – 0,330 mm, c ở ngay sau đ u dài 1,7 mm. Lỗ sinh dục xen kẽ không đều, các núm sinh dục hơi nhô ra. Có 400 – 500 tinh hoàn, tròn hay b u dục, đường kính 0,096 – 0,132 mm, ở toàn bộ khoảng trống giữa đốt trừ vùng noãn hoàng và buồng trứng. Ống dẫn tinh bắt đ u từ túi tinh tròn có đường kính 0,210 – 0,350 mm, nang lông gai hình trụ hay b u dục ngang, dài 0,460 – 0,800, rộng 0,130 – 0,140 mm, buồng trứng hai thùy, ở nửa dưới của đốt, những thùy bên hình thận và có kích thước như nhau, noãn hoàng hình ba góc, ở bờ dưới của đốt. Thể Melis ở giữa noãn hoàng và buồng trứng, âm đạo đi từ lỗ sinh dục, tạo thành túi nhận tinh ở sát thùy của buồng trứng. Ở những đốt già, mỗi ph n của thân tử cung có 8 - 14 nhánh bên, từ đó tạo thành các nhánh phụ, trứng tròn hay hơi b u dục, đường kính 0,032 - 0,037 mm. 1.1.1.4. Vòng đời của sán dây chó Vòng đời của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai trùng sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai trùng sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở KCTG và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành. Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó c n vật chủ trung gian là nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là động vật không xương sống... Có loài c n 1 KCTG để hoàn thành vòng đời, nhưng cũng có loài c n 2 KCTG mới hoàn thành vòng đời. Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Các loài sán dây: Spirometra erinacei-europae, Spirometra mansonoides, Dipylidium caninum, Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps ký sinh ở ruột của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan