ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở GÀ THẢ VƯỜN
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH,
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ QUỲNH TRANG
NGHIÊN CỨU BỆNH GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở GÀ THẢ VƯỜN
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ, TỈNH QUẢNG NINH,
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Ngành: Thú y
Mã ngành: 8.64.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Hồng Duyên
THÁI NGUYÊN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng cho một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này được ghi nguồn gốc trong phần phụ lục.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân, đơn vị và tập
thể khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo
trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn và cảm ơn chân thành tới
cô giáo TS. Dương Thị Hồng Duyên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt thời gian thực tập, giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên
tại Viện sinh Thái và Tài nguyên sinh vật, cán bộ trung tâm dịch vụ nông nghiệp và
nhân dân tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn
bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn khoa học này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng 10 năm 2021
Tác giả
Nguyễn Thị Quỳnh Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DAN MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 2
4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................. 3
1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật............... 3
1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà ...................... 4
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà ............... 5
1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở gà ............................ 7
1.1.5. Sức đề kháng của một số loài giun tròn ..................................................... 9
1.1.6. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn ở gà ............................. 10
1.1.7. Cơ chế sinh bệnh của giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà .................. 12
1.1.8. Triệu chứng của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà.................. 14
1.1.9. Bệnh tích của bệnh giun tròn ký sinh đường tiêu hóa ở gà ...................... 15
1.1.10. Chẩn đoán bệnh giun tròn ở gà .............................................................. 16
1.1.11. Điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho gà ...................................... 17
1.1.12. Phòng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà ............................................ 18
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................... 20
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 20
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................... 21
iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 24
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 24
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 24
2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của
gà tại một số địa phương thuộc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. ......................... 25
2.3.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hoá gà ở ngoại cảnh ..... 25
2.3.3. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại
các địa phương................................................................................................... 25
2.3.4. Thử nghiệm thuốc tẩy giun tròn cho gà và đề xuất biện pháp phòng bệnh .. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 25
2.4.1. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm....................................................... 25
2.4.2. Phương pháp xét nghiệm mẫu phân, mẫu cặn và mẫu đất ....................... 26
2.4.3. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà
qua xét nghiệm phân .......................................................................................... 27
2.4.4. Quy định một số yếu tố dịch tễ trong nghiên cứu .................................... 27
2.4.5. Phương pháp mổ khám và định loại giun tròn ......................................... 28
2.4.6. Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể của gà
mắc bệnh giun tròn do nhiễm tự nhiên .............................................................. 30
2.4.7. Phương pháp lấy mẫu và xét nghiệm mẫu máu để xác định một số chỉ tiêu
sinh lý máu của gà nhiễm giun tròn đường tiêu hóa và gà khỏe .............................. 30
2.4.8. Phương pháp theo dõi hiệu lực của thuốc tẩy giun tròn cho gà ............... 31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 32
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của gà ở một số địa
phương thuộc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ................................................... 32
v
3.1.1. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá gà .......................... 32
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà qua mổ khám .......... 38
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà (qua xét nghiệm
phân) .................................................................................................................. 44
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi gà ............. 48
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà theo tình trạng
vệ sinh thú y trong chăn nuôi............................................................................. 50
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà theo mùa vụ ............ 52
3.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hoá gà ở ngoại cảnh ...... 54
3.3. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của một số bệnh giun tròn đường tiêu hoá gà .. 55
3.3.1. Bệnh tích đại thể và tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh
giun tròn............................................................................................................. 55
3.3.2. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của gà bị bệnh giun tròn .............. 56
3.3.3. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá gà nhiễm giun tròn......................... 60
3.4. Phòng và điều trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho gà ................................ 61
3.4.1. Hiệu lực của một số thuốc điều trị bệnh giun tròn cho gà ....................... 61
3.4.2. Đề xuất biện pháp phòng bệnh giun tròn đường tiêu hóa cho gà............. 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 65
1. Kết luận ............................................................................................................. 65
2. Đề nghị .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
cs.
:
Cộng sự
g
:
Gam
n
:
Dung lượng mẫu
Nxb
:
Nhà xuất bản
P
:
Độ tin cậy
TT
:
Thể trọng
VSTY
:
Vệ sinh thú y
vii
DAN MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thành phần loài và sự phân bố giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá
gà tại 3 xã của huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (qua mổ khám) ................ 32
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại 3 xã
thuộc huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh (qua mổ khám) ......................... 39
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại 3 xã thuộc
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh theo loài giun (qua mổ khám) ............................ 41
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm theo loài giun tròn tại một số địa phương thuộc
huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh (qua mổ khám) ................................. 43
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà ở các địa phương (qua
xét nghiệm phân) ...................................................................................... 45
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi gà .................................. 48
Bảng 3.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà theo tình
trạng vệ sinh thú y .................................................................................... 50
Bảng 3.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá gà theo mùa ............. 52
Bảng 3.9. Sự ô nhiễm trứng giun tròn đường tiêu hoá gà ở ngoại cảnh .................. 54
Bảng 3.10. Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của gà mắc bệnh giun tròn .................. 56
Bảng 3.12. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc
tố giữa gà khoẻ và gà bị bệnh giun tròn ................................................... 57
Bảng 3.13. Công thức bạch cầu của gà khoẻ và gà bị bệnh giun tròn ...................... 59
Bảng 3.14. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá gà nhiễm giun tròn (theo
dõi qua kết quả mổ khám) ........................................................................ 60
Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc Tẩy giun sán RTD điều trị giun tròn cho gà............ 61
Bảng 3.16. Hiệu lực của thuốc Alvenax 15% drench tẩy giun tròn cho gà .............. 62
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại một số địa
phương tại huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh (qua mổ khám) .................. 40
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại huyện Đầm
hà, tỉnh Quảng Ninh (qua xét nghiệm phân) ............................................ 46
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở gà tại
huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 47
Hình 3.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi gà ......................... 49
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo mùa ........................... 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi chiếm
một vị trí quan trọng. Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống của người nông dân. Từ
việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã có
nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
Chăn nuôi gia cầm phát triển tốt do có thị trường tiêu thụ, ít có dịch bệnh lớn
xảy ra, người chăn nuôi yên tâm mở rộng quy mô đàn, đặc biệt khi dịch bệnh ở lợn
diễn biến phức tạp, nhu cầu tiêu thụ thịt và trứng gia cầm tăng mạnh do người dân
chuyển sang sử dụng thay thế thịt lợn. Theo số liệu của tổng cục thông kê năm
(2020) tổng đàn gia cầm của cả nước tháng mười hai tăng 14,2% so với cùng thời
điểm năm 2019; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng cả năm ước tính đạt 1.278,6
nghìn tấn, tăng 16,5% so với năm 2019 (quý IV đạt 340 nghìn tấn, tăng 19,4%); sản
lượng trứng gia cầm cả năm đạt 13,3 tỷ quả, tăng 14% (quý IV ước đạt 3,5 tỷ quả,
tăng 16,9%). Chăn nuôi gà chiếm 70% trong tổng số chăn nuôi gia cầm và có xu
hướng phát triển theo hướng thâm canh công nghiệp, được quan tâm hàng đầu vì có
khả năng đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Theo số liệu thống kê ngày 01/4/2020 của chi cục thống kê huyện Đầm Hà,
Quảng Ninh. Tổng số đàn gia cầm trên địa bàn huyện là 344.210 con trong đó tổng
số gà có 271.401 con chiếm 78,8%.
Đầm Hà là một huyện miền núi nằm ở phía Đông của tỉnh Quảng Ninh, có
nghề chăn nuôi gà khá phát triển. Tại địa phương, chủ yếu chăn nuôi gà theo
phương thức thả vườn, tận dụng được một phần thức ăn sẵn có trong tự nhiên cho
gà từ đó làm giảm bớt chi phí chăn nuôi, đồng thời sản phẩm của gà nuôi thả vườn
đáp ứng được thị hiếu ẩm thực của người tiêu dùng. Tuy nhiên, gà nuôi theo
phương thức thả vườn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh bùng phát trong
đó có bệnh ký sinh trùng.
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) cho biết: Các loại giun tròn ký sinh trong đường
tiêu hóa, làm cho hệ tiêu hóa bị tổn thương nghiêm trọng và gây ra các biến đổi
bệnh lý khác khiến cho gà gầy yếu, chậm lớn, giảm khả năng sản xuất thịt và trứng,
2
giảm sức đề kháng và dễ mắc các bệnh khác.Trong quá trình ký sinh giun còn tiết
độc tố làm gà trúng độc. Đặc biệt, giun tròn còn là yếu tố mở đường cho các bệnh
truyền nhiễm phát triển.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012), trong khu hệ giun sán ký sinh ở gia súc,
gia cầm Việt Nam đã thống kê được trên 120 loài.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về ký sinh nói chung và giun tròn ở gà nói
riêng ở nhiều địa phương trong cả nước như: Trịnh Văn Thịnh (1963), Phan lục
(2006), Phạm văn Khuê và Phan Lục (1996), Đỗ Thị Vân Giang (2010)... Tuy
nhiên, chưa có nghiên cứu nào về bệnh giun tròn đường tiêu hoá của gà ở huyện
Đầm Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh.
Từ yêu cầu cấp thiết của việc khống chế bệnh, đảm bảo sức khỏe cho đàn gà,
góp phần nâng cao năng suất trong chăn nuôi gà ở huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng
Ninh, chúng tôi thực hiện đề tài: "Nghiên cứu bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở gà
thả vườn tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, đề xuất biện pháp phòng trị".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun tròn đường tiêu hoá của
gà tại huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu các đặc điểm bệnh lý của bệnh giun tròn đường tiêu hoá gà.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hoá cho gà.
3. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những thông tin về bệnh giun tròn ở gà, có cơ sở khoa học để đề
xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho gà có hiệu quả cao.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình nhiễm
giun tròn đường tiêu hoá của gà ở huyện Đầm Hà thuộc tỉnh Quảng Ninh và biện
pháp phòng trị.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề ra những biện pháp phòng và trị bệnh một cách có hiệu quả, hạn chế tỷ lệ
nhiễm giun tròn ở gà, từ đó hạn chế được những thiệt hại do bệnh gây ra.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở gà trong hệ thống phân loại động vật
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) cho biết, vị trí của một số loài giun tròn gà trong
hệ thống phân loại động vật:
Ngành Nemathelminthes
Lớp giun tròn Nematoda Rudolphi, 1808
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridiidae Skrjabin et Mosgovoy, 1973
Giống Ascaridia Dujardin, 1845
Loài Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)
Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Heterakina M.Chitwood, 1971
Họ Heterakididae Railliet et Henry, 1914
Giống Heterakis Dujardin, 1845
Loài Heterakis gallinarum (Schrank, 1788) Dujardin, 1845
Loài Heterakis beramporia (Lane, 1914).
Bộ Trichocephalida Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Capillaridae Neuveu - Lemaire, 1936
Giống Capillaria Zeder, 1800
Loài Capillaria obsignata Madsen, 1945
Loài Capillaria bursata Freitas et Almeida, 1934
Loài Capillaria caudinflata Molin, 1858
Giống Eucoleus Dujardin, 1845
Loài Eucoleus annulatus Loper - Neyra, 1946 (Molin 1858)
4
Giống Thominx Dujardin, 1845
Loài Thominx anatis Skrjabin et Schikhobalova, 1954
Loài Thominx collaris Skrjabin et Schikhobalova, 1954
Loài Thominx contorta Travassos, 1915
Bộ Spirurata Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet, 1914
Họ Tetrameridae Travassos, 1914
Giống Tetrameres Creplin, 1846
Loài Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Loài Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944
Họ Acuariidae Seurat, 1913
Giống Acuaria Bremser, 1911
Loài Acuaria hamulosa Diesing, 1851
Loài Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Họ Streptocaridae Skrjabin, Sobolev et Ivaschkin, 1965
Giống Streptocara Railliet, Henry et Sisofy, 1965
Loài Streptocara crassicauda Creplin, 1829
Họ Thelaziidae Skrjabin, 1915
Giống Oxyspirura Drasche et Stossich, 1897
Loài Oxyspirura mansoni Cobbold, 1879
Họ Gongylonematidae Sobolev, 1949
Giống Gongylonema Molin, 1857
Loài Gongylonema caucasica Kuraschvili, 1941
Họ Habronematidae Ivaschkin, 1961
Giống Cyrnea Seurat, 1914
Loài Cyrnea euplocami Maplestone, 1930
1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của gà
Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), thành phần loài giun tròn ký sinh đường
tiêu hóa ở gà Việt Nam gồm:
5
Giống
Loài
Ascaridia
Ascaridia galli Freeborn, 1923 (Schrank, 1788)
Vị trí ký sinh
Ruột non,
đôi khi ở manh tràng
Dujardin, 1845
Heterakis
Heterakis gallinarum
Manh tràng,
Dujardin, 1845
Schrank, 1788 (Dujardin, 1845)
đôi khi ở ruột non
Heterakis
Dujardin, 1845
Heterakis beramporia
(Lane, 1914)
Manh tràng
Capillaria
Capillaria obsignata Madsen, 1945
Ruột non,
Zeder, 1800
Capillaria caudinflata Molin, 1858
đôi khi ở ruột già
Tetrameres
Tetrameres fissispina Diesing, 1861
Creplin, 1846
Acuaria
Tetrameres mohtedai Bhalerao et Rao, 1944
Bremser, 1911
Dispharynx nasuta Rudolphi, 1819
Dạ dày
Acuaria hamulosa Diesing, 1851
Dạ dày
1.1.3. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
1.1.3.1. Giun đũa gà (Ascaridia galli)
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999), Ascaridia galli ký sinh ở ruột non
gà, gà tây... đôi khi ký sinh ở manh tràng gà. Giun có màu vàng nhạt hoặc trắng ngà,
thân có vân ngang, quanh miệng có 3 lá môi trên mỗi lá môi đều có răng.
Giun đực dài 30 - 80 mm, rộng 0,6mm; có cánh đuôi và 10 đôi gai chồi, có
bàn hút trước hậu môn hình tròn, có 2 gai giao hợp dài bằng nhau, phía trên phình
to, đầu gai rất nhọn. Đuôi cong, vùng lỗ hậu môn đuôi phình ra tạo thành cánh đuôi
(Phan Lục, 2006).
Giun cái dài 65 - 110 mm, rộng 1,6 - 1,8 mm; âm hộ ở đằng trước, đoạn giữa
thân. Giun cái đuôi thẳng, lỗ sinh dục ở giữa thân, đuôi mập nhọn, lỗ hậu môn ở
phía cuối thân (Phan Lục, 2006).
Trứng hình bầu dục, độ lớn: 0,075 - 0,092 x 0,045 - 0,057 mm, màng ngoài
nhẵn, màu tro nhạt (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012).
1.1.3.2. Giun kim gà (Heterakis sp.)
Nguyễn Thị Kim Lan (2011) cho biết, bệnh do Heterakis sp. thường do hai loài H.
6
gallinae và H. beramporia ký sinh ở manh tràng, có khi ở ruột non của gà, gà tây.
Giun màu vàng nhạt, đầu có 3 môi (1 môi ở lưng và 2 môi ở bụng), túi miệng
hình ống. Phần sau thực quản phình to thành hình cầu giống hình củ hành, chiều dài
0,27 - 0,33 mm, rộng 0,15 - 0,24 mm.
- Heterakis gallinae:
Giun đực: dài 5,841 - 11,145 mm, chỗ rộng nhất 0,271 - 0,398 mm. Đuôi nhọn
hình chiếc kim. Phía trước cách hậu môn 0,148 - 0,156 mm có một giác hút hơi
tròn, đường kính 0,07 - 0,082 mm. Có gai chồi xếp thành từng đôi ở hai bên giác
hút. Có 2 gai giao hợp, gai phải dài gấp 3 lần gai trái; phía cuối gai phải rất nhọn,
dài khoảng 2 mm; gai trái thì to, dài 0,65 - 0,7 mm. Lỗ bài tiết ở gần đầu về mặt
bụng, cách đầu khoảng 0,254 mm.
Giun cái: dài 7,982 - 11, 439 mm, chỗ rộng nhất 0,27 - 0,453 mm, chiều dài
thực quản bằng 1/9 cơ thể. Chỗ phình to của thực quản hình củ hành dài 0,273 0,332 mm, rộng 0,187 - 0,234 mm. Hậu môn ở gần đuôi, cách đuôi 0,9 - 1,24 mm.
Âm đạo uốn khúc cong, bắt đầu từ âm hộ rồi vòng về phía sau, sau đó chuyển về
phía trước, cuối cùng lại vòng về phía sau. Lỗ bài tiết cách đầu 0,47 mm.
Trứng hình bầu dục, có 2 lớp vỏ, một đầu trong suốt, tế bào trứng có hạt lấm
tấm, màu xám, dài 0,05 - 0,07 mm, rộng 0,03 - 0,039 mm.
- Heterakis beramporia:
Rất giống H. gallinae nhưng phân biệt ở gai giao hợp ngắn hơn, một gai dài
350μm, gai còn lại dài 300μm.
1.1.3.3. Giun tóc gà (Capillaria sp.)
Có 3 giống: Capillaria, Eucolens và Thominx thường gây bệnh ở gà. Chúng
thuộc họ Capillaritdae, Neveu - Lemaire, 1936.
Theo Phan Thế Việt và cs. (1977), ba giống này có cùng hình dáng giống nhau
là nhỏ, dài như sợi tóc và còn có một số đặc điểm sinh học giống nhau. Ký sinh ở
đường tiêu hóa của gà.
Giun có thân mảnh, dài, màu trắng. Tùy từng loài con đực có thể dài từ 9 - 25
mm. Con cái dài từ 10 - 60 mm. Dài nhất là Encoleus amulata, con cái dài tới 60 mm.
Trứng giun có vỏ dày, màu vàng nhạt, hình thoi, hai đầu có nắp, kích thước:
7
50 - 65 x 23 - 28μm.
Skrjabin K. I. và Petrov A.M. (1979), Nguyễn Thị Lê và cs. (1996), C.
obsignata ký sinh ở ruột non, đôi khi gặp ở ruột già và manh tràng. Phần đầu
rất mảnh.
1.1.3.4. Giun dạ dày
Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) cho biết, có 4 loài giun dạ dày thường gặp ký
sinh ở gà:
- Tetrameres mohledai: Giun tròn có nang miệng hình trụ, thành trong miệng
kitin hóa mạnh, có 2 môi bên và 2 môi trung gian bé. Giun đực cơ thể hình sợi, nhỏ.
Tiểu bì mỏng, có vân ngang mịn. Chiều dài cơ thể 4,2 - 4,9 mm; rộng nhất 0,120 0,145 mm. Giun cái dài 2,6 - 3,2 mm, rộng nhất 2,4 - 2,6 mm
- Tetrameres fissispina: Mút đầu có hai môi nhỏ, xoang miệng thấy rõ. Thực
quản thường chia thành hai phần: phần cơ ngắn, phần tuyến dài. Giun đực dài 3,2 3,9 mm; rộng nhất 0,09 - 0,114 mm. Giun cái dài 2,4 - 4,l mm; rộng 1,3 - l,9 mm.
- Acuaria hamulosa: Tiểu bì có những vân ngang rõ. Mút đầu có 2 môi bên lớn,
có dạng tam giác. Giun đực có kích thước 16 - 18 mm, trong khi con đực là 11 mm.
- 13 mm. Giun đực dài 7,5 - 14,0 mm; rộng 0,396 mm. Giun cái dài 15 - 25
mm; rộng 0,414 mm.
- Dispharynx nasuta: Ký sinh ở niêm mạc thực quản, dạ dày tuyến đôi khi cả
ở dạ dày cơ (Dương Công Thuận, 2003). Tiểu bì có vân ngang rõ, mút đầu thắt lại,
có 4 bó kitin tạo thành vòng dạng viền hoa kéo dài đến ngang lỗ bài tiết. Miệng có 2
môi bên nhô ra, có 6 núm đầu. Giun đực dài 5,23 - 6,81 mm; rộng 0,20 - 0,25 mm.
Giun cái dài 7,03 - 9,21 mm; rộng 0,41 - 0,48 mm.
1.1.4. Chu kỳ sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở gà
1.1.4.1. Giun đũa gà
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) cho biết, giun cái sau khi thụ tinh đẻ trứng rất
nhiều (trung bình một giun cái đẻ 72.500 trứng/ngày). Trứng theo phân ra ngoài.
Nếu gặp điều kiện thích hợp (t0, oxy, độ ẩm) thì trứng phát triển thành trứng có ấu
trùng có sức gây bệnh. Trứng này lẫn vào thức ăn, nước uống của gà. Vào đường
tiêu hoá, tới dạ dày tuyến và dạ dầy cơ thì ấu trùng nở ra, di hành tới đoạn trước
8
ruột non. Sau 1 - 2 giờ ấu trùng chui vào các tuyến ở ruột và phát triển ở đó 19 ngày
rồi lại trở lại xoang ruột, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng đời là 35 - 58 ngày.
1.1.4.2. Giun kim gà
Trứng giun theo phân ra ngoài, gặp điều kiện thích hợp (18 - 260C) và độ ẩm
thích hợp; sau 7 - 12 ngày thành trứng có ấu trùng có sức gây bệnh. Gà nuốt phải
trứng này, sau 1 - 2 giờ ấu trùng nở ra ở ruột, 24 giờ sau di chuyển tới manh tràng và
tiếp tục phát triển thành giun thưởng thành. Có tác giả cho rằng, ở ruột non, ấu trùng
nở ra, đến manh tràng, chui vào thành manh tràng, ở đó khoảng 5 ngày rồi trở lại
xoang manh tràng, phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành vòng đời
là 24 ngày, tuổi thọ của giun khoảng 1 năm (Nguyễn Thị Kim Lan, 2012).
1.1.4.3. Giun tóc gà
Theo Dương Công Thuận (2003) và Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1979),
cùng trong họ Capillariidae nhưng vòng đời của từng giống có khác nhau chút ít.
Các giống Capillaria obisignata và Thominx vòng đời phát triển trực tiếp,
không qua ký chủ trung gian. Trứng do giun cái sinh sản theo phân ra ngoài, gặp
môi trường thích hợp phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm. Gà khỏe ăn phải trứng
cảm nhiễm có lẫn trong thức ăn và nước uống nên nhiễm bệnh.
Vòng đời của Eucoleus và Capillaria caudinflata phải qua ký chủ trung gian là
giun đất. Trứng ra ngoài môi trường phát triển và hình thành ấu trùng cảm nhiễm kéo
dài 9 - 14 ngày. Giun đất nuốt trứng, vào cơ thể giun, ấu trùng thoát khỏi vỏ xâm
nhập vào bắp thịt giun đất, sau 22 ngày tới giai đoạn có khả năng gây bệnh. Gà ăn
phải giun đất và bị nhiễm bệnh giun tóc, cuối cùng sự phát triển của Capillaria
caudinflata và Eucoleus đến giai đoạn trưởng thành ở cơ thể gà kéo dài 21 - 23 ngày.
1.1.4.4. Giun dạ dày
Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1979) cho biết, chu kỳ phát triển của Tetrameres
sp. như sau:
- Tetrameres fissispina:
Harkavi B. L. (1949 và 1953) đã xác định rằng sự phát triển của ấu trùng T.
fissipina đến giai đoạn cảm nhiễm ở trong cơ thể của bộ bơi nghiêng Gammarus
9
lacustris và tôm nước ngọt phụ thuộc vào nhiệt độ, có thể xê dịch từ 8 - 18 ngày.
Trong thời gian này ấu trùng lột xác 2 lần trong cơ thể ký chủ trung gian và trở
thành ấu trùng cảm nhiễm. Gà ăn phải ký chủ trung gian có mang ấu trùng cảm
nhiễm. Sau 16 - 24 giờ vào cơ thể ký chủ cuối cùng T. fissispina đã thâm nhập vào
ống tuyến của dạ dày tuyến. Vào ngày thứ 12 những con đực chui ra khỏi tuyến vào
xoang dạ dày, còn con cái thì ở lại trong tuyến, tạo thành hình tròn và tăng dần hầu
như chiếm chật cả ống tuyến. Sự phát triển của T. fissispina đến giai đoạn trưởng
thành trong ký chủ cuối cùng khoảng 18 ngày và quá trình phát triển của nó trải qua
2 lần lột xác nữa.
- Dispharynx nasuta: Chu kỳ phát triển của D. nasuta thực hiện nhờ có sự
tham của ký chủ trung gian, mà theo Cram (1931) thì ký chủ trung gian của D.
nasuta là các loài dĩn khác nhau.
Trứng Dispharynx được dĩn nuốt phải nở ra ấu trùng, những ấu trùng này chui
vào xoang thân dĩn, ở đây chúng phát triển, lột xác hai lần và qua 26 ngày đạt tới
giai đoạn cảm nhiễm. Gà, gà tây và các loại gà khác nhiễm bệnh là do ăn phải dĩn
mang ấu trùng cảm nhiễm Dispharynx nasuta. Sự phát triển của ký sinh trùng đến
giai đoạn thành thục trong cơ thể gà kéo dài 26 - 30 ngày.
1.1.5. Sức đề kháng của một số loài giun tròn
Tốc độ sinh trưởng của giun tròn là rất lớn, giun cái có thể sống trong cơ thể
gà một năm, giun cái trưởng thành đẻ trứng và liên tục thải ra ngoài môi trường.
Mặt khác, trứng giun tròn có sức đề kháng cao với môi trường tự nhiên, khả năng
phát tán trứng và ấu trùng là rất cao; đây là nguồn lây lan và phát tán nguồn bệnh
(Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).
Tác giả Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1979) cho biết: Trứng giun đũa thải ra
cùng với phân gà ở giai đoạn tiền phân. Tốc độ phát triển của nó đến giai đoạn cảm
nhiễm ở môi trường bên ngoài phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nguyễn Thị Kim
Lan (2012) cho biết, điều kiện thuận lợi để trứng giun đũa phát triển tốt là ở 17 390C, ẩm độ 90 - 100%. Khi điều kiện bất lợi như nhiệt độ quá cao (>500C) thì
trứng chết nhanh, còn vào mùa Đông nhiệt độ thấp trứng không phát triển nhưng
khả năng sống của nó vẫn bảo tồn.
10
Với phạm vi ký chủ rộng trên các loài gia cầm và chim trời nên bệnh giun kim
phổ biến ở khắp mọi nơi, đồng thời trứng có sức đề kháng cao với môi trường bên
ngoài (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 1999).
Trứng phát triển đến giai đoạn cảm nhiễm ở môi trường bên ngoài trong thời
gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20 - 270C là 10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72
ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông trứng giun kim không phát triển nhưng vẫn
duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm thì trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm
(Skrjabin K. I. và Petrov A. M., 1979).
Theo Skrjabin K. I. và Petrov A. M. (1979), trứng phát triển đến giai đoạn cảm
nhiễm ở môi trường bên ngoài trong thời gian từ 6 - 17 ngày hoặc hơn nữa tuỳ
thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Ở nhiệt độ 30 - 370C thì mất 6 - 7 ngày; ở nhiệt độ 20
- 270C là 10 - 15 ngày; và ở 10 - 150C là 72 ngày. Cũng như ở giun đũa, mùa đông
trứng giun kim không phát triển nhưng vẫn duy trì khả năng sống, khi đến mùa ấm
thì trứng phát triển thành trứng cảm nhiễm. Sự phát triển của trứng Capillaria
obsignata ở môi trường bên ngoài đến giai đoạn cảm nhiễm kéo dài 9 ngày ở nhiệt
độ gần 250C,còn Capillaria caudinflata là 14 ngày và sự phát triển của ấu trùng
giun này đến giai đoạn cảm nhiễm trong cơ thể giun đất là 22 ngày.
1.1.6. Đặc điểm dịch tễ học của một số bệnh giun tròn ở gà
Đỗ Hồng Cường và cs. (1999) cho biết, tỷ lệ nhiễm giun tròn ở gà Lơ-go là
24,27% cao hơn ở gà Ri là 14,43%.
Poulsen J. và cs. (2000) đã mổ khám 100 gà thả vườn được lựa chọn ngẫu
nhiễn tại khu vực phía Đông của Ghana, Tây Phi. Kết quả cho thấy: 100% số gà bị
nhiễm giun sán đường tiêu hoá với tổng số loài được phát hiện là 18 loài. Trong đó,
25% nhiễm Acuaria hamulosa, 24% nhiễm A. galli, 31% nhiễm H. gallinarum,
58% nhiễm T. fissispina….
* Bệnh giun đũa gà
- Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) cho biết, ở nhiệt độ 17 - 39 0C, ẩm độ 90 100% trứng giun đũa gà phát triển tốt. Nếu nhiệt độ quá cao (>500C) trứng chết nhanh.
- Khẩu phần ăn thiếu vitamin A và B thì gà nhiễm giun nhiều hơn và giun có
- Xem thêm -