Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bệnh chấm xám hại chè và biện pháp phòng trừ tại xí nghiệp chè lương ...

Tài liệu Nghiên cứu bệnh chấm xám hại chè và biện pháp phòng trừ tại xí nghiệp chè lương mỹ, chương mỹ, hà nội

.PDF
97
492
102

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN TRƯỜNG SƠN NGHIÊN CỨU BỆNH CHẤM XÁM HẠI CHÈ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI XÍ NGHIỆP CHÈ LƯƠNG MỸ, CHƯƠNG MỸ, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Bảo vệ thực vật Mã số : 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ BÍCH HẢO HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2011 Tác giả Nguyễn Trường Sơn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà nội. Viện ñào tạo sau ñại học. Khoa Nông học và Bộ môn bệnh cây. ðặc biệt xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Bích Hảo - Bộ bộ môn bệnh cây thuộc khoa Nông học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, người ñã nhiệt tình, chu ñáo, tỷ mỉ hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin ñược trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin ñược chân thành cảm các hộ nhận khoán, các ñồng chí ñội trưởng và Ban Giám ñốc Xí nghiệp chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi thực hiện tốt luận văn này. ðồng thời tôi cũng xin ñược chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Lương Mỹ, ngày … tháng … năm 2011 Tác giả Nguyễn Trường Sơn Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục ñồ thị ix 1 MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài. 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 ðặc ñiểm sinh vật học của cây chè. 4 2.2 Tình hình sản xuất chè trên thế giới và ở Việt Nam. 8 2.3 Tình hình nghiên cứu bệnh hại chè trên thế giới và ở Việt Nam. 11 2.4 Giới thiệu về xí nghiệp chè Lương Mỹ. 27 3 ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu. 30 3.2 Vật liệu nghiên cứu. 30 3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu. 30 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38 4.1 ðiều tra thành phần bệnh hại chè tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ Huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội. 38 4.1.1 Bệnh chấm xám (Pestalozzia theae Sawada). 39 4.1.2 Bệnh chấm nâu (Colletorichum camelliae Masse). 39 4.1.3 Bệnh tóc ñen (Marasmius equinis Muler Berk). 40 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. iii 4.1.4 Bệnh sùi cành chè (Bacterium sp). 40 4.1.5 Bệnh ñốm mắt cua (Cercosporella theae Petch). 41 4.2 Ảnh hưởng của một số ñiều kiện sinh thái kỹ thuật (Giống, tuổi cây, phương pháp ñốn, ñịa thế ñất, chế ñộ chăm sóc …) ñến nấm bệnh chủ yếu hại chè tại XN chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội. 44 4.2.1 ¶nh hưởng của giống chè tới sự phát triển của bệnh chấm xám. 44 4.2.2 Ảnh hưởng của tuổi chè tới sự phát triển của bệnh chấm xám. 46 4.2.3 Ảnh hưởng của hình thức ñốn tới sự phát triển của bệnh chấm xám hại chè. 48 4.2.4 Ảnh hưởng của ñịa thế ñất tới sự phát triển của bệnh chấm xám. 51 4.2.5 Ảnh hưởng của chế ñộ chăm sóc tới sự phát triển của bệnh chấm xám h¹i chÌ. 52 4.2.6 Ảnh hưởng của lượng phân bón ñến bệnh chấm xám hại chè. 55 4.2.7 Ảnh hưởng của phương thức bón phân ñến bệnh chấm xám hại chè. 59 4.2.8 Ảnh hưởng của bón phân qua lá ñến bệnh chấm xám hại chè. 61 4.3 Khảo sát ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm ñến sự phát triển của bệnh chấm xám ngoài ñồng ruộng. 4.4 Xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh chấm xám và tìm hiểu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh. 4.4.1 67 Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy khác nhau ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada. 4.4.3 67 ðặc ñiểm hình thái và sinh học của nấm gây bệnh chấm xám hại chè Pestalozzia theae Sawada. 4.4.2 63 68 Ảnh hưởng ñiều kiện nhiệt ñộ ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 70 iv 4.4.4 Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA. 4.4.5 72 Khảo sát ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA. 73 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ nghÞ 76 5.1 Kết luận. 76 5.2 ðề xuất biện pháp hữu hiệu ñể phòng trừ bệnh chấm xám hại chè tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội. 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 82 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TLB : Tỷ lệ bệnh. CSB : Chỉ số bệnh. XN : Xí nghiệp. C.ty : Công ty. TP : Thành phố. CTV : Cộng tác viên. TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam. ðHH : ðộ hữu hiệu. PDA : Môi trường nhân tạo gồm khoai tây, agar, ñường glucose và nước cất. PCA : Môi trường nhân tạo gồm khoai tây, agar, cà rốt và nước cất. Czapeck : Môi trường nhân tạo gồm ñường Saccarose,NaN03, MgS04, FeCl3, KCl, agar và nước cất. WA : Môi trường gồm Agar và nước cất. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. vi DANH MỤC BẢNG STT 4.1 Tên bảng Trang Thành phần bệnh hại chè tại XÝ nghiÖp chè Lương Mỹ Huyện Chương Mỹ - TP Hà Nội năm 2010. 38 4.2 Tình hình một số bệnh chính hại chè tại XN chè Lương Mỹ 41 4.3 Diễn biến bệnh chấm xám hại chè tại XN chè Lương Mỹ. 43 4.4 Ảnh hưởng của giống chè tới sự phát triển của bệnh chấm xám 45 4.5 Ảnh hưởng của tuổi chè tới sự phát triển của bệnh chấm xám 46 4.6 Ảnh hưởng của hình thức ñốn tới sự phát triển của bệnh chấm xám h¹i chÌ. 4.7 Ảnh hưởng của ñịa thế ñất tới sự phát triển của bệnh chấm xám h¹i chÌ. 4.8 49 51 Ảnh hưởng của cắt tỉa cành và vệ sinh ñồng ruộng tới sự phát triển của bệnh chấm xám hại chè 53 4.9 Ảnh hưởng của lượng phân bón ñến bệnh chấm xám hại chè 57 4.10 Ảnh hưởng của phương thức bón phân ñến bệnh chấm xám 59 4.11 Ảnh hưởng của biện pháp bón phân qua lá tới bệnh chấm xám hại chè. 4.12 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm (nồng ñộ 0,2%) ñến sự phát triển của bệnh chấm xám ngoài ñồng ruộng. 4.13 64 Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm (nồng ñộ 0,3%) ñến sự phát triển của bệnh chấm xám ngoài ñồng ruộng. 4.14 62 65 Một số ñặc ñiểm về hình thái của sợi nấm, tản nấm, ñĩa cành, hạch nấm và bào tử của nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA. 4.15 67 Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy khác nhau tới sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 69 vii 4.16 Ảnh hưởng của ñiều kiện nhiệt ñộ tới sự sinh trưởng của nấm Pestalozzia theae Sawada. 4.17 Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy tới sự sinh trưởng của nấm Pestalozzia theae Sawada. 4.18 71 72 Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ nấm ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 73 viii DANH MỤC ðỒ THỊ STT Tên ñồ thị Trang 4.1 Tình hình một số bệnh chính hại chè tại XN chè Lương Mỹ. 42 4.2 Tình hình nhiễm bệnh chấm xám tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ 43 4.3 Ảnh hưởng của giống chè tới bệnh chấm xám. 45 4.4 Ảnh hưởng của tuổi chè tới sự phát triển của bệnh chấm xám 47 4.5 Ảnh hưởng của hình thức ñốn tới sự phát triển của bệnh chấm xám h¹i chÌ. 4.6 Ảnh hưởng của ñịa thế ñất tới sự phát triển của bệnh chấm xám hại chè. 4.7 50 51 Ảnh hưởng của một số biện pháp chăm sóc tới sự phát triển của bệnh chấm xám hại chè. 54 4.8 Ảnh hưởng của lượng phân bón tới sự nhiễm bệnh chấm xám 58 4.9 Ảnh hưởng của phương thức bón phân tới sự nhiễm bệnh chấm xám hại chè. 4.10 60 Ảnh hưởng của biện pháp bón phân qua lá tới sự ph¸t triÓn cña bệnh chấm xám. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 63 ix DANH MôC H×NH STT Tên hình Trang 2.1 Bệnh chấm xám hại chè. 12 2.2 Bệnh chấm nâu hại chè. 14 4.1 Triệu chứng bệnh chấm xám hại chè 39 4.2 Triệu chứng bệnh chấm nâu hại chè 39 4.3 Triệu chứng bệnh tóc ñen trên chè 40 4.4 Triệu chứng bệnh sùi cành chè 41 4.5 Bào tử nấm Pestalozzia theae Sawada. 68 4.6 ðĩa cành nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA 68 4.7 Sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên các môi trường nuôi cấy khác nhau. 4.7 Sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên các môi trường nuôi cấy khác nhau. 4.8 69 70 Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ nấm ñến sự phát triển của nấm Pestalozzia theae Sawada trên môi trường PDA. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 74 x 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Cây chè có tên khoa học là (Camellia sinensis) thuộc chi Camellia, họ Theaceae). Cây chè có nguồn gốc ở khu vực ðông Nam Á, nhưng ngày nay chè ñược trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Chè là loại cây xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường ñược xén tỉa ñể thấp hơn 2 mét, khi ñược trồng ñể lấy lá. Cây chè có rễ cái dài. Hoa chè màu trắng ánh vàng, ñường kính từ 2,5 - 4 cm, với 7 - 8 cánh hoa. Hạt của chè có thể ép ñể lấy dầu, ngoài ra cây chè có vị trí rất quan trọng trong nên kinh tế quốc dân, như: - Chất caféin và một số hợp chất ancaloit khác có trong chè là những chất có khả năng kích thích hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ ñại não làm cho tinh thần minh mẫn, tăng cường sự hoạt ñộng của các cơ trong cơ thể, nâng cao năng lực làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc làm việc căng thẳng. - Hỗn hợp tanin trong chè có khả năng giải khát, chữa một số bệnh ñường ruột như tả, lỵ, thương hàn. Nhiều thầy thuốc còn dùng nước chè, ñặc biệt là chè xanh ñể chữa bệnh sỏi thận, sỏi bàng quang và chảy máu dạ dày. - Chè còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, B1, B2, B6, vitamin PP và nhiều nhất là vitamin C. - Một giá trị ñặc biệt của chè ñược phát hiện gần ñây là tác dụng chống phóng xạ. Các tiến sĩ Teidzi Ugai và Eisi Gaiasi (Nhật Bản) ñã tiến hành các thí nghiệm trên chuột bạch cho thấy với 2% dung dịch tanin chè cho uống sẽ tách ra ñược từ cơ thể 90% chất ñồng vị phóng xạ Sr - 90. - Chè là cây công nghiệp lâu năm, có ñời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 1 Lịch sử trồng chè của nước ta ñã có từ lâu. Nhưng cây chè ñược khai thác và trồng với diện tích lớn mới bắt ñầu khoảng hơn 50 năm nay. Từ khi nước ta giành ñược ñộc lập năm 1945, dưới sự lãnh ñạo của ðảng và Chính phủ với phương châm xây dựng nền nông nghiệp toàn diện và vững chắc, nghề trồng chè ñã ñược chú ý ñúng mức. Cây chè chiếm một vị trí quan trọng trong ñời sống kinh tế của nhân dân ta. Trong các vùng trồng chè, chè là nguồn thu nhập chủ yếu, góp phần quan trọng trong việc cải thiện và nâng cao ñời sống của nhân dân Tuy nhiên, bên cạnh các yếu tố hạn chế về kinh tế - xã hội như chính sách, thị trường tiêu thụ, giá cả…còn có những yếu tố kỹ thuật gây khó khăn cho việc phát triển sản xuất chè như là sự phá hại của sâu bệnh trong ñó bệnh chấm xám hại chè do nấm Pestalozzia theae Sawada gây ra - là loại bệnh gây hại thường xuyên và nghiêm trọng ñã làm thiệt hại lớn ñến năng suất và chất lượng cho các vùng sản xuất chè. Vết bệnh thường xuất hiện từ mép lá hoặc từ giữa lá, ñầu tiên là các chấm nhỏ màu xám nâu, sau vết bệnh lớn dần có hình tròn, gần tròn, hình ô van, hình bán nguyệt hay không có hình dạng nhất ñịnh và mép vết bệnh có hình gợn sóng. Trên vết bệnh có các ñường gân ñen, các chấm ñen, bề mặt vết bệnh có màu xám tro. Khi vết bệnh lan ñến khoảng 1/2 diện tích lá trở lên, lá chè bị rụng. Nấm bệnh chấm xám xuất hiện gần như quanh năm trên nương chè, nhưng bệnh phát triển mạnh trong ñiều kiện mưa ẩm và phạm vi nhiệt ñộ không khí 250 - 280C thường từ tháng 7 ñến tháng 10 hàng năm. Bệnh ñốm nâu do nấm Colletotrichum camelliae Masse gây ra. Bệnh chủ yếu hại lá già và lá bánh tẻ. Vết bệnh có màu nâu, không có hình dạng nhất ñịnh hoặc hình bán nguyệt. Trên vết bệnh có các hình tròn ñồng tâm, giữa vết bệnh lá bị khô màu xám tro. Xung quanh vết bệnh biểu bì lá bị sưng lên dễ thấy. Bệnh nặng làm lá bị khô và rụng hàng loạt, rất nguy hiểm trong vườn ươm và ảnh hưởng nghiêm trọng ñến năng suất. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 2 Nấm bệnh phát triển thuận lợi nhất trong ñiều kiện 250 - 300C, ẩm ñộ cao, nên trong mùa mưa bệnh thường phát sinh gây hại nặng, nhất là sau những ñợt mưa kéo dài. Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự phân công của Bộ môn Bệnh cây - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Ngô Bích Hảo, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “ Nghiên cứu bệnh chấm xám hại chè và biện pháp phòng trừ tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ, Chương Mỹ, Hà Nội ” 1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài. 1.2.1. Mục ñích. ðiều tra, xác ñịnh thành phần nấm bệnh hại chè, diễn biến một số bệnh nấm chủ yếu ngoài ñồng ruộng, nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh, tìm hiểu diễn biến, ñánh giá mức ñộ thiệt hại và biện pháp phòng trừ bệnh chấm xám hại chè tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội. 1.2. 2. Yêu cầu. - ðiều tra thành phần của bệnh hại tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ - Thành phố Hà Nội. - ðiều tra diễn biến và ảnh hưởng của một số ñiều kiện sinh thái kỹ thuật (Giống, tuổi cây, phương pháp ñốn, ñịa thế ñất, chế ñộ chăm sóc…) ñến nấm bệnh chủ yếu hại chè tại Xí nghiệp chè Lương Mỹ - Huyện Chương Mỹ Thành phố Hà Nội. - Xác ñịnh nguyên nhân gây bệnh chấm xám do nấm gây ra và tìm hiểu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh. - Nghiên cứu ảnh hưởng một số thuốc hoá học trong phòng trừ bệnh chấm xám hại chè. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. ðặc ñiểm sinh vật học của cây chè. 2.1.1. §Æc ®iÓm sinh vËt häc cña c©y chÌ. a. Thân và cành. Cây chè sinh trưởng trong ñiều kiện tự nhiên chỉ có một thân chính, trên thân phân ra các cấp cành. Người ta chia thân chè ra làm ba loại: Thân gỗ, thân nhỡ và thân bụi. - Thân gỗ là loại hình cây cao, to, có thân chính, vị trí phân cành cao. - Thân nhỡ là loại hình trung gian, có thân chính tương ñối rõ rệt, vị trí phân cành thường cao 20 - 30 cm ở phía phần cổ rễ. - Thân bụi là cây không có thân chính rõ rệt, tán cây rộng thấp, phân cành nhiều. Vị trí phân cành cấp I ngay gần cổ rễ. Trong sản xuất thường gặp loại chè thân bụi, vì phân cành của thân bụi khác nhau nên tạo cho cây chè có các dạng tán: Tán ñứng thẳng, tán trung gian và tán ngang. - Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều ñốt. Chiều dài của ñốt biến ñổi rất nhiều từ 1 - 10 cm. ðốt chè càng dài là một trong những biểu hiện giống chè có năng suất cao. Từ thân chính, cành chè ñược phân ra nhiều cấp: cành cấp I, cành cấp II, cấp III. Thân và cành chè ñã tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng cành thích hợp và cân ñối ở trên khung tán, cây chè cho sản lượng cao. Trong sản xuất cần nắm vững ñặc ñiểm sinh trưởng của cây ñể áp dụng các biện pháp kỹ thuật hái và ñốn chè hợp lý mới có thể tạo ra trên tán chè nhiều búp, ñặt cơ sở cho việc tăng năng suất chè. b. Mầm chè. Trên cây chè có mầm dinh dưỡng và mầm sinh thực. - Mầm dinh dưỡng phát triển thành cành lá. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 4 - Mầm sinh thực nằm ở nách lá. Bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh thực, nhưng cũng có trường hợp số mầm sinh thực nhiều hơn và khi ñó ở nách lá có một chùm hoa. Khi mầm sinh thực phát triển nhiều trên cành chè thì thì quá trình sinh trưởng của các mầm dinh dưỡng yếu ñi, do sự tiêu hao các chất dinh dưỡng cho việc hình thành nụ hoa và quả. c. Búp chè. Búp chè là một ñoạn non ở ñỉnh của cành chè. Búp ñược hình thành từ các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm là phần lá non ở chóp ñỉnh của cành chưa xoè ra và 2 hoặc 3 lá non sát nó. Kích thước của búp chè thay ñổi tuỳ theo giống và kỹ thuật canh tác. Búp chè có hai loại: - Búp bình thường gồm có tôm + 2 - 3 lá non. - Búp mù là búp phát triển không bình thường, không có tôm chỉ có 2 3 lá non. Trên một cành chè nếu ñể sinh trưởng tự nhiên, một năm có 4 - 5 ñợt sinh trưởng, hái búp liên tục sẽ có 6 - 7 ñợt. Thâm canh tốt có thể ñạt 8 - 9 ñợt sinh trưởng. d. Lá chè. Lá chè mọc trên cành, mỗi ñốt có một lá, hình dáng lá thay ñổi tuỳ theo giống và ñiều kiện ngoại cảnh, lá chè gồm: - Lá vảy ốc là những lá vảy rất nhỏ, có màu nâu, cứng. Lá vảy ốc là bộ phận bảo vệ ñiểm sinh trưởng khi ở trạng thái ngủ, số lượng lá vảy ốc thường là 2 - 4 lá ở mầm mùa ñông và 1 - 2 lá ở mầm mùa hè. - Lá cá là lá thật thứ nhất, nhưng phát triển không hoàn toàn b×nh thường, dị hình hoặc hơi tròn, không có răng cưa hoặc có ít. - Lá thật mọc trên cành chè theo các thế khác nhau, trong sản xuất thường gặp 4 loại thế lá khác nhau như: Thế lá úp, nghiêng, ngang và rủ. Thế lá ngang và rủ là ñặc trưng của giống chè năng suất cao, tuổi thọ trung bình Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 5 của lá chè là một năm. e. Rễ chè. Rễ chè phát triển tốt tạo ñiều kiện cho các bộ phận trên mặt ñất phát triển. Hệ rễ chè gồm: Rễ trụ (rễ cọc), rễ bên và rễ hấp thu. Khi hạt mới nảy mầm, rễ trụ phát triÓn mạnh. Sau 3 - 5 tháng phát triển chậm lại và rễ bên phát triển nhanh. Từ năm thứ 2, 3 rễ bên và rễ phụ phát triển mạnh. - Rễ trụ thường ăn sâu trên 1m. Ở những nơi ñất xốp, thoát nước có thể ăn sâu tới 2 - 3 m. - Rễ hấp thu thường ñược tập trung ở lớp ñất từ 10 - 40 cm. g. ðặc ñiểm sinh trưởng sinh thực của cây chè. Sau khi gieo hạt khoảng 2 năm, cây chè râ hoa quả lần thứ nhất. Từ 3 - 5 năm cây chè hoàn chỉnh về tính phát dục. Hoa chè lưỡng tính. Ở miền Bắc mầm hoa ñược hình thành và phân hoá sau tháng 6, hoa nở rộ vào tháng 11 12. Phương thức thụ phấn chủ yếu là khác hoa. Nhị ñực thường chín trước nhị cái 2 ngày. Hạt phấn sống khá lâu sau 5 ngày kể từ khi hoa nở rộ. Khả năng ra nụ, hoa rất lớn nhưng tỷ lệ ñậu quả thấp chỉ ñạt dưới 12%. Sau khi thụ tinh quả chè ñược hình thành. Thời gian phát dục của chè khoảng 9 - 10 tháng. 2.1.2. Giá trị dinh dưỡng và kinh tế của cây chè. Cây chè có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, tiêu thụ trong nước ngày một tăng, thị trường xuất khẩu rộng lớn, còn có thể mở rộng. Cây chè (Camellia sinensis) ñược phát hiện ñầu tiên ở Trung Quốc gần 4.000 năm nay, ban ñầu ñược làm dược liệu nay ñã thành thứ nước uống phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Nước chè là thứ nước uống tốt mà rẻ tiền hơn ca cao và cà phê. Chè là một thứ nước giải khát chống lạnh, khắc phục ñược sự mệt mỏi của thần kinh và của cơ thể. Có tác dụng kích thích vỏ ñại não của hệ thần kinh trung ương (chất cafein) làm cho thần kinh minh mẫn, sảng khoái, giúp cho việc tập trung tư tưởng nhất là với những trường hợp phải Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 6 hoạt ñộng với cường ñộ cao của bắp thịt và thần kinh. Chè còn có thể trị các bệnh về ñường ruột (chất tanin), lợi tiểu (chất têôfiinlin, têôbronin) có tác dụng kích thích sự tiêu hoá của các chất mỡ. Ngoài ra chè còn chứa các vitamin (C, PP, K, B2) và một số axitamin cần thiết cho cơ thể con người. Ở Nhật Bản, người ta còn thấy chất tanin trong chè có khả năng hút chất phóng xạ (Sr 90). Nước chè là thứ nước uống cổ truyền và phổ biến của nhân dân ta. So với trước cách mạng (1939) tuy diện tích chè ở Miền Bắc tăng 2,7 lần, sản lượng chè tăng 2,1 lần nhưng mức tiêu dùng ở Miền Bắc tính theo ñầu người mới khoảng 200 gam/ năm, mức này là rất thấp so với các nước uống chè trên thế giới. Anh: 4.432 gam, Oxtr©ylia: 2.869 gam, Marốc: 1.126 gam, Irắc: 2.280 gam, Ân ðộ: 260 gam, Nhật Bản: 680 gam...Việc cung cấp chè uống hàng tháng, nhất là gần Tết âm lịch còn thiếu nhiều so với yêu cầu ñời sống ngày một nâng cao và trong những loại công việc năng nhọc: hầm mỏ, nhà máy, giao thông vận tải, ñịa chất, quân ñội, lao ñộng trí óc... Thị trường xuất khẩu trước kia (khoảng những năm 1964 - 1965), tốc ñộ mở rộng thị trường tiêu thụ chè còn chậm, khối lượng trao ñổi hàng năm trên thế giới là khoảng 600.000 tấn. Sau này thị trường chè ñã có những bước ñột biến khởi sắc xong chưa thật ổn ñịnh, nhất là thị trường Liên Xô cũ và thị trường các nước có nguồn tài nguyên tự nhiên là dầu lửa thị lại càng không ổn ñịnh do chiến tranh triền miên. Hiện nay thị trường tiêu thụ chè trên thế giới ñược chia làm ba khu vực chính như sau: - Thị trường Liên Xô cũ và các nước ðông Âu nhập chủ yếu là chè ñen. Mức tiêu thụ khoảng 5 vạn tấn. - Thị trường các nước ñang phát triển như: Arập, Irắc, Marốc, Xudan, Tuynidi... nhập các loại chè cấp dưới, chủ yếu là chè xanh. Sản lượng ñạt khoảng 10 vạn tấn. - Thị trường các nước tư bản Tây Âu, Bắc Mỹ, Châu ðại Dương nhập Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 7 chè ñen có chất lượng cao, giá ñắt với số lượng lớn. Sản lượng ñạt khoảng 15 vạn tấn. Chè là một cây công nghiệp lâu năm có ñời sống kinh tế dài (20 ñến 30 năm, thậm chí 40 ñến 50 năm) nhưng lại mau chóng cho sản phẩm (sau 3 năm) và hiệu quả kinh tế cao. Thâm canh từ ñầu, liên tục và toàn diện, sau 3 năm cây chè ñã có thể cho khai thác với năng suất từ 3 ñến 4 tấn búp/ ha, ñến tuổi trưởng thành thâm canh tốt có thể ñạt 6 ñến 8 tấn búp/ ha. Có trường hợp chè trên 20 năm tuổi mà ñược ñầu tư lao ñộng, vật tư cải tạo chăm bón tốt vẫn cho thu ñược 8 ñến 9 tấn/ ha. Thu hồi vốn ñầu tư nhanh chóng và nếu làm tốt, thu nhập kinh tế hàng năm vững chắc, vì năng suất sản lượng tương ñối ổn ñịnh. Chè là một sản phẩm xuất khẩu có giá trị trên thị trường quốc tế, ñó là một trong những cây cho lượng ngoại tệ nhiều trên một ñơn vị diện tích. 1 ha chè thâm canh tốt cho thu hoạch 10 tấn búp tươi (2 tấn chè khô) thì ñủ ngoại tệ nhập khẩu 46 tấn phân hoá học hoặc 3,1 tấn bông hay 25 ñến 30 tấn bột mì (Nguyễn Huy 1971). Cây chè không những không tranh chấp ñất ñai với cây lương thực, mà còn có tác dụng biến ñổi cơ cấu nông nghiệp của nước ta từ tự cấp, tự túc thành một nền nông nghịêp hàng hoá. ðó là một thứ cây rất có hiệu lực ñể khai thác vùng ñất ñai rộng lớn của miền núi, miền trung du và cao nguyên Nam Trung bộ. Cây chè cần một số lượng lao ñộng tương ñối lớn. Phát triển mạnh mẽ cây chè ở các vùng trung du, miền núi là biện pháp có hiệu quả ñể sử dụng hợp lý nguồn lao ñộng dồi dào của nước ta trong phạm vi cả nước. 2.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới và ở Việt Nam. 2.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới. Chè là cây công nghiệp dài ngày ñược trồng nhiều ở trên 30 nước và ñược sử dụng ở hầu hết các nước trên thế giới. Năm 1995 diện tích trồng chè toàn cầu là 2.500.000 ha, sản lượng 2.590.000 tấn khô, năng suất bình quân Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 8 5,5 tấn tươi/ha. Trong 30 năm qua sản xuất chè trªn thế giới phát triển nhanh, diện tích tăng 1.200.000 ha, bình quân mỗi năm tăng 40.000 ha, sản lượng tăng 1.580.000 tấn, bình quân mỗi năm tăng 52.000 tấn khô. Sản xuất chè trên thế giới tập trung ở một số nước chủ yếu sau. Trung Quốc: Nghề trồng chè ở Trung Quốc có lịch sử lâu ñời, cây chè ñược phân bố trên phạm vi ñịa lý rÊt rộng từ 18 - 35 ñộ vĩ bắc và 99 - 122 ñộ kinh ñông. ðiều kiện tự nhiên khí hậu Trung Quốc rất thích hợp cho việc trồng chè. Chế ñộ nhiệt hàng năm ở các vùng trồng chè khoảng 15 - 180C, lượng mưa hàng năm trên 1.000 mm. Diện tích chè của Trung Quốc hiện nay khoảng 1.200.000 ha với sản lượng năm 1999 khoảng 680.000 tấn. Ấn ðộ: Bắt ñầu trồng chè vào khoảng năm 1834 - 1840, do ñiều kiện thích hợp và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cơ giới hoá ngành chè vì vậy Ấn ðộ ñang ñứng ñầu trên thế giới về xuất khẩu chè. Sản lượng chè của Ấn ðộ năm 1999 ñạt 805.612 tấn. Chè ở Ấn ðộ tập trung trồng ở hai vùng rõ rệt , vùng phía bắc chè tập trung ở các bang Atxam, Kachar, Duvars, Darjiling. Atxam và Darjiling là hai khu vực chè nổi tiếng trên thế giới. Vùng chè ở phía nam tập trung ở hai bang Kerala và Madras. Srilanka: Bắt ñầu trồng chè vào khoảng năm 1837 - 1840 nhưng thực sự phát triển mạnh từ năm 1867 - 1873. Chè ở Srilanka tập trung ở các tỉnh miền Trung, miền Tây và Tây Bắc. Chế ñộ nhiệt trung bình tõ 18 - 190C, lượng mưa dưới 1860 mm. Sản lượng chè năm 1999 khoảng 283.761 tấn. Nhật Bản: Là nước ñầu tiên nhập giống chè từ Trung Quốc (năm 805 814), chè trồng tập trung ở giữa 35 và 38 ñộ vĩ bắc. Một số ít diện tích trồng ở 40 ñộ vĩ bắc. Chè Nhật Bản chủ yếu trồng ở nơi ñất bằng, ñộ cao so với mặt biển không quá 80 - 100 m, khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, lượng mưa tương ñối lớn 2.150 mm/năm. Sản phẩm chè chủ yếu là chè xanh, giống trồng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………….. 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan