I
Bộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
OỈC3 E3 sogo
NGUYỄN VŨ HIỂN LƯƠNG
Ket-noi.com chia se
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN
IBUPROFEN
TÁC DỤNG KÉO DÀI
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược sĩ KHOÁ 1998 - 2003)
Qíạu'ồi IttịíUitỊ (lẫn:
PGS.TS. VÕ XUÂN MINH
ThS. NGUYỄN TRẦN l i n h
Qlđĩ thiỷíí hiêM.\
Bộ mồn Bào chê
^77/r)/ ụùui t/uie hiên'. Từ 3/2003 đên 5/2003
_'
A
HÀNỘI, 5 — 2003
A-V
.CA
' ■/
TỔ6J
Ket-noi.com chia se
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới những người thầy đã
tận tình hướng dẫn em hoàn thành khoá luận này:
PGS.TS. Võ Xuân Minh
ThS. Nguyễn Trần Linh
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Bào chế Trường Đại học Dược Hà Nội, gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 5 năm 2003
sv . Nguyễn Vũ Hiền Lương
Ket-noi.com chia se
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VÂN ĐỂ...............................................................................................1
PHẦN 1 - TỔNG QUAN...............................................................................2
1.1. Đại cương về thuốc tác dụng kéo dài.............................................. 2
1.1.1. Khái niệm.......................................................................................... 2
1.1.2. Phân loại............................................................................................ 2
1.1.3. Ưu nhược điểm của thuốc tác dụng kéo dài....................................... 3
1.1.4. Các hệ giải phóng kéo dài.................................................................. 4
1.1.5. Cốt thân nước.................................................................................... 4
1.2. Áp dụng mô hình động học bậc 0 trong xử lý dữ liệu hoà tan
6
1.3ề Phương pháp tối ưu hoá công thức bào chế dựa trên hàm mục
tiêu bậc hai...................................................................................... 7
1.4. Ibuprofen....................................................................................... 10
1.4.1. Công thức và tính chất lý hoá.......................................................... 10
1.4.2. Tác dụng dược lý và chỉ định........................................................... 10
1.4.3. Liều dùng........................................................................................ 11
1.4.4. Tác dụng phụ và chống chỉ định...................................................... 11
1.4.5. Dược động học................................................................................ 11
1.4.6. Các chế phẩm ibuprofen tác dụng kéo dài....................................... 12
1.4.7. Kết quả các công trình nghiên cứu về dạng thuốc Ibu TDKD.......... 12
1.5. Gôm xanthan................................................................................. 13
PHẦN 2 - THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ.................................................15
2ẳl Ế Nguyên vật liệu và phương pháp thực nghiệm............................ 15
2.1.1. Nguyên liệu ..ề.................................................................................. 15
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu......................................................................... 15
2.1.3. Phương pháp thực nghiệm.............................................................. 16
2.2.
Kết quả thực nghiệm và nhận xét........................................................17
2.2.1. Xây dựng đường chuẩn biểu thị mối tương quan giữa nồng độ
ibuprofen trong môi trường hoà tan và mật độ quang......................17
2.2.2. Lựa chọn công thức cơ bản cho viên nén hệ cốt.............................. 19
2.2.3. Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hoá công thức viên nén Ibu TDKD.... 22
PHẦN 3 - KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUÂT......................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 36
CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
AIC
DCP
DĐVN
EC
GX
HPMC
Ibu
LGVV
MH
TDKD
TN
USP24
Tiêu chuẩn thồng tin Akaike
Dicalci phosphat
Dược điển Việt Nam
Ethyl cellulose
Gôm xanthan
Hydroxypropyl methyl cellulose
Ibuprofen
Lực gây vỡ viên
Mô hình
Tác dụng kéo dài
Thí nghiệm
Dược điển Mỹ 24
ĐẶT VÂN ĐỂ
Trong những năm gần đây, thuốc TDKD đã phát triển một cách nhanh
chóng do những ứng dụng rộng rãi của dạng bào chế này trong phòng và chữa
bệnh, đặc biệt với những căn bệnh mãn tính cần phải điều trị dài ngày như :
viêm xương khớp, bệnh tim mạch, hen phế quản.. ỗ
Trên thị trường nước ta hiện nay đã có khá nhiều chế phẩm TDKD
nhưng chủ yếu là thuốc nhập ngoại. Dược điển Việt Nam cũng chưa có tiêu
chuẩn về chế phẩm này.
Thuốc TDKD có khả năng duy trì nồng độ dược chất hữu hiệu trong
máu một thời gian dài và tiện dùng cho người bệnh. Ibuprofen là một thuốc
kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, thời gian bán huỷ ngắn ( t
Á/ 2
= 2 giờ ), nếu bào
chế dạng thuốc qui ước thì hiệu quả không cao do dược chất được giải phóng
nhanh và hấp thu vào tuần hoàn ngay và bệnh nhân phải uống nhiều lần trong
ngày có thể gây ra tác dụng không mong muốn.
Với những ưu điểm của dạng thuốc TDKD thì việc bào chế dạng thuốc
ibuprofen TDKD là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu nhằm đáp ứng
nhu cầu cấp thiết của bệnh phòng.
Trong phạm vi khoá luận này, chúng tôi tiến hành đề tài “ Nghiên cứu
bào chê viên nén ibuprofen tác dụng kéo dài ” với những mục tiêu chính
sau:
1. Lựa chọn được công thức cơ bản cho viên nén hệ cốt.
2. Thiết kế và tối ưu hoá công thức viên nén ibuprofen TDKD giải
phóng dược chất theo mô hình động học bậc 0.
1
PHẦN 1-TổNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VÊ THUỐC TDKD
1.1.1. Khái niệm
Thuốc TDKD là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá trình giải
phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất
trong máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian
điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong
muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [3],[5].
1.1.2. Phân loại
Hình 1. Đồ thị giải phóng các dạng thuốc TDKD.
1 : Dạng quy ước ể
3 : Dạng giải phóng nhắc lạ i.
2 : Dạng giải phóng kéo dài.
4 : Dạng giải phóng có kiểm soát.
MEC : Nồng độ tối thiểu có tác dụng điều trị.
MTC : Nồng độ tối thiểu gây độc.
Có thể chia thuốc TDKD thành các loại sau ( Hình 1):
2
!
I
- Thuốc giải phóng kéo dài (Sustained-release, prolonged- release, extendedrelease).
- Thuốc giải phóng có kiểm soát ( controlled-release).
- Thuốc giải phóng theo chương trình ( programmed-release, time-release).
- Thuốc giải phóng nhắc lại ( repeat-release).
- Thuốc giải phóng tại đích ( target-release, site-specific release) [5].
1.1.3. Ưu nhược điểm của thuốc TDKD
*ưu điểm
- Duy trì nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị nên tránh được dao
động nồng độ thuốc trong máu dẫn đến giảm tác dụng phụ, tác dụng không
mong muốn của thuốc.
- Giảm được số lần dùng thuốc nên tránh hiện tượng quên thuốc, bỏ thuốc với
người bệnh mãn tính phải dùng thuốc trong thời gian dài.
- Nâng cao SKD của thuốc do hấp thu đều đặn, triệt để hơn. Trong nhiều
trường hợp thuốc tập trung tối đa tại nơi điều trị nên nâng cao hiệu quả điều
- Giảm lượng thuốc cho cả đợt điều trị do đó tuy giá thành một đơn vị thuốc
cao nhưng giá thành cả đợt điều trị thấp hơn giá quy ước.
*Nhược điểm
- Nếu có hiện tượng ngộ độc, tác dụng phụ, dị ứng thì không thải trừ ngay ra
khỏi cơ thể.
- Đòi hỏi kỹ thuật bào chế cao, khi uống quá trình giải phóng thuốc phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố trong đường tiêu hoá, nếu có sai sót trong kỹ thuật bào
chế hay thay đổi sinh lý người bệnh đều có thể dẫn đến thất bại trong đáp ứng
lâm sàng so với ý đồ thiết kế ban đầuẻ
- Chỉ có ít dược chất chế được dưới dạng TDKD.
3
1.1.4. Các hệ giải phóng kéo dài
Có nhiều dạng bào chế với cơ chế giải phóng khác nhau nhằm kéo dài
khả năng giải phóng thuốc như [5]:
+ Hệ giải phóng theo cơ chế khuếch tán:
- Hệ cốt trơ khuếch tán.
- Hệ màng bao khuếch tán.
+ Hệ giải phóng theo cơ chế hoà tan:
- Hệ màng bao hoà tanể
- Cốt thân nước.
+ Hệ giải phóng theo cơ chế trao đổi ion.
+ Hệ giải phóng theo cơ chế áp suất thẩm thấu.
Trong các hệ trên, hệ cốt là dạng thuốc dễ bào chế do đó chúng tôi đã
chọn hệ cốt thân nước để bào chế viên nén ibu TDKD.
1.1.5. Cốt thân nước
+ Nguyên tắc cấu tạo: Dược chất được phối hợp polymer thân nước,
đóng vai trò như cốt mang thuốc. Khi uống cốt sẽ hoà tan trong đường tiêu
hoá để kéo dài sự giải phóng dược chất.
Cốt
Dược chất chưa giải phóng
Hình 2. Hệ cốt thân nướcề
4
+ Phương pháp bào chế: Có thể chế tạo cốt thân nước bằng phương
pháp tạo hạt ẩm hoặc phương pháp dập thẳng.
+ Tá dược làm cốt: Là keo thân nước có khả năng trương nở và hoà tan
trong nước như natri alginat, gôm adragant, gôm xanthan, dẫn chất celullose
như HPMC, CMC.
+ Quá trình giải phóng thuốc:
Sau khi uống, dược chất trong cốt được giải phóng theo các bước sau:
- Cốt thấm nước và hoà tan dược chất ở bề mặt cốt.
- Polymer trương nở tạo thành hàng rào gel kiểm soát quá trình giải
phóng dược chất.
- Môi trường hoà tan khuếch tán theo lớp gel, thấm vào trong cốt hoà
tan dược chất và cốt.
- Dung dịch dược chất khuếch tán qua lớp gel ra bên ngoài.
Quá trình giải phóng dược chất của hệ không chỉ phụ thuộc vào sự hoà
tan của cốt mà phụ thuộc rất nhiều vào sự khuếch tán của dược chất qua lớp
gel. Sự khuếch tán này được biểu thị theo phương trình Noyes-Whitney:
D : Hệ số khuếch tán của dược chất,
h : Bề dày khuếch tánằ
A : Bề mặt tiếp xúc của hệ với môi trường hoà tan.
Cs: Nồng độ bão hoà dược chất,
c : Nồng độ dược chất trong mồi trường hoà tan.
Trong quá trình giải phóng thì bề dầy lớp khuếch tán và diện tích lớp
khuếch tán thay đổi trong quá trình giải phóng thuốc nên tốc độ giải phóng
thuốc không tuân theo động học bậc 0, do đó khó đạt nồng độ hằng định trong
máu. Tuy nhiên với một số tá dược và phương pháp bào chế đặc biệt có thê'
chế tạo được dạng cốt có tốc độ giải phóng thuốc tuân theo động học bậc 0.
+ Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng thuốc:
- Sự giải phóng của cốt thân nước chủ yếu phụ thuộc vào bản chất
polymer, với polymer có độ nhớt càng cao càng làm chậm tốc độ giải phóng
thuốc, sự kết hợp các polymer có độ nhớt khác nhau sẽ điều chỉnh được tốc độ
giải phóng như mong muốnễNhững polymer có độ hydrad hoá cao càng dễ ăn
mòn do đó càng tăng tốc độ giải phóng.
- Sự giải phóng phụ thuộc vào tỷ lệ dược chất - tá dược.
- Sự thấm dung môi không phụ thuộc vào độ xốp của cốt mà phụ thuộc
vào chính bản thân polymer vì vậy lực nén ít ảnh hưởng tới tốc độ giải phóng
dược chất [5].
1.2. ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỘNG HỌC BẬC 0 TRONG x ử LÝ DỮ LIỆU
HOÀ TAN
Việc xác định tốc độ và mức độ giải phóng bằng trắc nghiệm hoà tan là
một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu thiết kế công thức xây
dựng quy trình và tiêu chuẩn đối với thuốc tác dụng kéo dài dùng qua đường
uống. Độ hoà tan thuốc từ dạng thuốc rắn được mô tả bằng các mô hình động
học dựa vào lượng thuốc hoà tan Q (hay % dược chất hoà tan C) là một hàm
số theo thời gian thử nghiệm t hay Q = f(t) (hoặc c=f(t)). Một vài mô hình
động học hay được sử dụng để phân tích hàm số Q(t) (hoặc C(t)) như mô hình
động học bậc 0, Weibull, Higuchi, Korsmeyer - Peppas. Mô hình động học
bậc 0 là một mô hình lý tưởng cho quá trình giải phóng thuốc từ dạng thuốc
giải phóng kéo dài.
Phương trình giải phóng dược chất của động học bậc 0 có dạng :
C (0 = ^ - ( C . + ^oO(%) .
w«
Trong đó :
C(t) : Phần trăm dược chất giải phóng ở thời điểm tế
W0 : Tổng lượng dược chất có trong mẫu.
4
Q0 : Lượng dược chất giải phóng ban đầu của chế phẩm.
K0 : Hằng số giải phóng bậc 0.
Mô hình này thường được dùng để mô tả sự giải phóng của một số dạng
thuốc như : hệ giải phóng qua da, viên nén dạng cốt chứa dược chất tan chậm,
viên bao, hệ thẩm thấu qua màng bao... Những dạng thuốc tuân theo mô hình
này giải phóng những lượng dược chất như nhau trong một đơn vị thời gian.
Đây là mô hình lý tưởng cho dạng thuốc tác dụng kéo dài [12].
1.3. PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HOÁ CÔNG THỨC BÀO CHẾ DựA TRÊN
HÀM MỤC TIÊU BẬC HAI
Phương pháp tối ưu này gồm những bước cơ bản sau:
- Xác định các yếu tố đầu ra(biến phụ thuộc) cần tối ưu hoá.
- Xác định các yếu tố đầu vào(biến độc lập) ảnh hưởng đến các yếu tố đầu ra.
- Thiết kế các thí nghiệm nhằm phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập lên
các biến phụ thuộc.
- Tiến hành các thí nghiệm theo các thông số đã thiết kế.
- Từ các kết quả thí nghiệm xây dựng các phương trình hồi quy dạng đa thức
bậc hai biểu diễn quan hệ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập. Nhũng
phương trình này cho phép dự đoán giá trị của các biến giá trị khi biết giá trị
của các biến độc lập mà không cần làm thêm thí nghiệm.
- Tối ưu hoá các biến phụ thuộc dựa trên các phương trình hồi quy (hàm mục
tiêu) bậc hai để tìm các giá trị tối ưu của các biến độc lập.
- Làm thí nghiệm theo các giá trị tối ưu của các biến độc lập vừa tìm được để
kiểm tra và điều chỉnh nếu cần.
Như vậy vấn đề tối ưu được mô tả một cách toán học là tìm cực tiểu
(hoặc cực đại) của hàm mục tiêu f(x) với những ràng buộc dạng phương trình
hoặc bất phương trình:
Gj (X) > 0 i = 1,2,3—ni
(1) (Ràng buộc dạng bất phương trình)
7
I
Hj (X) = 0 j = l,2,3-"-n
(2) ( Ràng buộc dạng phương trình)
Thông thường, rất khó giải quyết vấn đề tối ưu có ràng buộc mà không
thay đổi về mặt toán học, vì vậy vấn đề tối ưu có ràng buộc được chuyển sang
tối ưu không ràng buộc bằng cách thêm các hàm số bù như sau:
T(XJắ-) = F(X) + r-'Ễ 40 kg liều dùng như người lớn.
Trường hợp đau vừa và nhẹ: 200-300 mg/lần, mỗi lần cách nhau 6 giờ.
1.4.4. Tác dụng phụ và chống chỉ định
* Tác dụng phụ:
+ Tỷ lệ <1%: gây loét dạ dày, tá tràng, chảy máu đường tiêu hoá, phát
ban ngoài da, phiền muộn, mất ngủ, nhìn mờ, giảm khả năng nhìn, tăng thời
gian đông máu và làm tăng huyết áp.
+ Tỷ lệ >1%: Buồn nôn, ợ nóng, ỉa chảy, đau bụng, khó tiêu, táo bón, đau
do chuột rút, chóng mặt, choáng váng, đau đầu, phát ban, nổi mụn ở da...
* Chống chỉ định:
- Mẫn cảm với thuốc.
- Suy tế bào gan nặng, suy thận nặng.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
1.4.5. Dược động học
* Hấp thu: ibuprofen được hấp thu nhanh sau khi uống và đỉnh nồng độ
đạt được sau khi uống 1 -2 giờ
* Phân bố: ibuprofen vào vòng tuần hoàn và liên kết với protein huyết
tương cao (99%). Thể tích phân bố: Vd = 0,15 1/kg
* Chuyển hoá: ibuprofen được chuyển hoá nhanh chóng qua gan thành
dạng hydroxyl và carboxyl.
11
*
Thải trừ: thải trừ qua thận theo nước tiểu, 24 giờ sau khi uống thải trừ
gần như hoàn toàn. Khoảng 1% thải trừ dưới dạng không biến đổi và khoảng
14 % dưới dạng liên hợp. Thời gian bán thải t1/2= 2h [8],[15],[18],[19].
1.4.6. Các chê phẩm ibuprofen TDKD
Thuốc TDKD đã được nghiên cứu từ những năm 50 và phát triển nhanh
chóng trong những năm gần đây. Các dạng bào chế này có phạm vi ứng dụng
rộng trong phòng và chữa bệnh. Hiện nay chưa có cơ sở nào trong nước sản
xuất được thuốc ibuprofen TDKD nhưng trên thị trường đã có một số chế
phẩm sau :
- Nicholas,UK: Femafen(viên nang 300 mg), Suspren(viên nang 300 mg).
- Smith Kline & French, UK: Fenbid (300mg ).
- Ciba, UK: Proflex (viên nang 300 mg ).
- Upjohn, US: Motrin IB ( viên nén bao phim 200 mg).
- Wyeth, US : Advil tablets (viên nén bao phim 200 mg ).
- Kanoldt, German : Brufen Retard ( viên nén bao phim 800 mg ).
1.4.7. Kết quả các công trình nghiên cứu về dạng thuốc ibuprofen
TDKD
Nhiều công trình nghiên cứu chế thử dạng thuốc Ibu TDKD bằng các
phương pháp khác nhau đã có những kết quả nhất định :
* Nước ngoài
- Chế tạo vi nang từ hỗn hợp tinh bột và sáp microcrystalline để kéo dài
sự giải phóng thuốc [10].
- Phát triển và đánh giá dạng thuốc Ibu TDKD dùng qua đường uống với
cốt thân nước là gôm xanthan, gôm Karaya, HPMC cùng với một trong các tá
12
dược lactose, dicalci phosphate, Avicel PH 101, talc và Lubritab đã hoàn thiện
ở mức in vitro( Chế phẩm và quá trình giải phóng ) [13].
- Nghiên cứu ảnh hưởng của lactose, tinh bột, Avicel PH101, carbomer
đến tốc độ giải phóng của viên nén Ibu TDKD với cốt thân nước [14].
- Nghiên cứu ảnh hưởng của magnesi stearat, bột talc, carbomer, lactose,
tinh bột đến khả năng giải phóng in vitro của viên nén Ibu TDKD [16]ẵ
- Nghiên cứu chế tạo vi nang Ibu TDKD với tá dược là EC, Eudragit
LI00 -55 đã hoàn thiện ở mức in vitro [20].
* Trong nước
- Nghiên cứu bào chế pellet ibuprofen TDKD với các tá dược EC,
HPMC, Tween 80 [6].
- Chế tạo vi cầu Ibu với chất mang EC bằng phương pháp bốc hơi dung
môi từ nhũ tương có khả năng kéo dài sự giải phóng Ibu [7].
- Nghiên cứu bào chế viên nén Ibu TDKD với các tá dược Eudragit, EC,
carbopol, HPMC [8].
Theo các nghiên cứu trên đây về dạng thuốc ibuprofen TDKD thì đồ thị
giải phóng dược chất từ các dạng thuốc này chưa tuân theo mô hình động học
bậc 0. Những nghiên cứu về gôm xanthan cho thấy tá dược này có tính thân
nước và ăn mòn, thích hợp cho việc chế tạo dạng thuốc giải phóng kéo dài. Do
vậy, mục tiêu của khoá luận đã được đặt ra nhằm thiết kế một dạng thuốc
ibuprofen TDKD giải phóng dược chất tuân theo mô hình động học bậc 0 với
tá dược tạo cốt là gôm xanthan.
1.5. GÔM XANTHAN
Gôm xanthan là một polysaccharid có khối lượng phân tử lớn, được sản
xuất từ quá trình lên men vi khuẩn Gram âm Xanthomonas campestris. Cấu
trúc cơ bản của sản phẩm tự nhiên bắt nguồn từ cellulose này như sau :
13
I
M
ooc\
CH2
H,cỵ
H
OH
■o >
M+ = N a 1-, K+, I / 2 C Í 4
HO
H
H
GX là bột màu kem hoặc trắng ngà, không độc và không kích ứng,
không mùi, trơn chảy tốt. GX đóng vai trò là tá dược làm bền, tá dược tạo hỗn
dịch, tá dược làm dẻo, được dùng rộng rãi trong các công thức bào chế thuốc
đặc trị dùng đường uống, mỹ phẩm và thực phẩm. GX được đánh giá là một
chất mang thuốc hiệu quả bởi tính trơ và tương đương sinh học của nó. Độ pH
và nhiệt độ rất ít ảnh hưởng đến độ nhớt của gel GX.
GX là một tá dược tạo cốt hiệu quả dùng để bào chế dạng thuốc giải
phóng kéo dài. Với những dược chất tan ( như clorpheniramin maleat) thì quá
trình giải phóng dược chất chủ yếu qua sự khuếch tán còn với dược chất ít tan
hoặc không tan ( theophylin, ibuprofen) được giải phóng chủ yếu qua sự ăn
mòn. Do GX vừa là cốt thân nước vừa có tính dễ bị ăn mòn theo thời gian nên
thuốc giải phóng từ cốt GX nhanh chóng và đều đặn hơn. Vì vậy, dạng thuốc
bào chế dạng cốt GX có khả năng giải phóng dược chất theo mô hình động
học bậc 0. Tuy nhiên nhược điểm là sự giải phóng thuốc từ cốt GX phụ thuộc
vào nồng độ ion trong dạ dày-ruột [9],[19].
14
PHẦN 2-THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THựC NGHIỆM
2ẳl.l. Nguyên liệu (Bảng 1)
Bảng 1: Nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng của các nguyên liệu.
Nguyên liệu
Nguồn gốc
Tiêu chuẩn chất lượng
Ibuprofen
Trung Quốc
USP24
Gôm xanthan
Trung Quốc
ƯSP 24
Dicalci phosphat
Trung Quốc
USP 24
Lactose
Mỹ
USP24
Tinh bột mì
Pháp
USP24
Avicel PH101
Nhật
USP24
Talc
Nhật
USP 24
Ethanol 96%
Việt Nam
DĐVN III
Natri hydroxyd
Trung Quốc
Tinh khiết hoá học
Kali dihydro phosphat
Trung Quốc
Tinh khiết hoá học
2.1ề2. Thiết bị nghiên cứu
- Máy dập viên ERWEKA (Đức).
- Máy đo LGVV và đường kính viên TBH 200 (Đức).
- Máy thử độ mài mòn ERWEKA TA 10 (Đức).
- Máy thử độ hoà tan Vankel VK 7010 (Mỹ) , gắn với bộ phận bơm
mẫu tự động và máy quang phổ ƯV-Vis Cary 50 Tablet, được điều
khiển bằng phần mềm Cary Win u v \Dissolution.
- Cân xác định độ ẩm Satorius MA 30 (Đức).
15
I
2.1.3. Phương pháp thực nghiệm
* Phương pháp bào chế viên nén ibuprofen TDKD:
-
Dùng phương pháp xát hạt ướt với ethanol: ibuprofen, gôm xanthan và
tá dược tạo cốt được nghiền mịn, trộn đều theo nguyên tắc trộn bột kép, thêm
một thể tích xác định ethanol 50% vừa đủ vào hỗn hợp bột để hoà tan một
phần gôm xanthan làm tá dược dính, tạo thành khối ẩm, xát qua rây lmm để
tạo hạt, sấy hạt ở nhiệt độ 50°c đến hàm ẩm 2-3%, sửa hạt qua rây lmm, dập
viên o llmm.
* Phương pháp khảo sát một sô đặc tính của viên nén :
- Độ mài mòn:
Theo USP 24, độ mài mòn được xác định bằng máy thử độ mài mòn
ERWEKA TA 10 (Đức)ẽ
- Lực gây vỡ viên:
Sử dụng máy đo LGVV và đường kính viên TBH 200 (Đức) để xác định
LGVV.
* Phương pháp đánh giá khả năng giải phóng ibuprofen từ viên nén
TDKD:
Sử dụng máy thử độ hoà tan Vankel VK 7010(Mỹ) theo USP 24 với các
thông số sau:
- Máy cánh khuấy (Máy 2).
- Nhiệt độ môi trường thử : 37 ± 0,5°c.
- Tốc độ khuấy : 100 ±4 vòng/phút.
- Môi trường hoà tan: 900 ml dung dịch đệm phosphat ịtH 7,2.
Lượng ibuprofen đã giải phóng từ những thời điểm khác nhau được xác
định bằng phương pháp đo mật độ quang ở bước sóng thích hợp, có so sánh
với một dung dịch ibuprofen biết trước nồng độ.
16
- Xem thêm -