BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MỸ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PHỨC HỢP
LIPID CHỨA AMPHOTERICIN B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ MỸ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PHỨC HỢP
LIPID CHỨA AMPHOTERICIN B
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
TS. Trần Thị Hải Yến
Nơi thực hiện:
Bộ môn Bào chế
Trường Đại học Dược Hà Nội
HÀ NỘI - 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới:
TS. Trần Thị Hải Yến
Là người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô, các kỹ thuật
viên bộ môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để
em hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây, em cũng gửi lời cảm ơn các thầy cô trong ban giám hiệu, các phòng
ban và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã dạy bảo em
suốt 5 năm học tập tại trường.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ,
động viên em trong quá trình học tập và làm khóa luận.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................2
1.1. Amphotericin B ...............................................................................................2
1.1.1. Công thức hóa học ......................................................................................2
1.1.2. Đặc tính lý hóa ...........................................................................................2
1.1.3. Tác dụng dược lý ........................................................................................3
1.1.4. Dược động học ...........................................................................................3
1.1.5. Chỉ định ......................................................................................................3
1.1.6. Tác dụng không mong muốn ......................................................................4
1.1.7. Liều dùng ....................................................................................................4
1.1.8. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường .......................................5
1.2. Phức hợp lipid chứa Amphotericin B ...........................................................5
1.2.1. Khái quát về phức hợp lipid chứa Amphotericin B ...................................5
1.2.2.
Cơ chế hình thành ...................................................................................7
1.2.3.
Thành phần cấu tạo .................................................................................8
1.2.4.
Độ ổn định của phức hợp lipid chứa AMB.............................................9
1.2.5. Ưu nhược điểm .........................................................................................10
1.3.
Một số nghiên cứu về phức hợp lipid chứa AMB ...................................12
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................14
2.1. Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu, phương tiện nghiên cứu. ...........14
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................15
2.3.1. Phương pháp xác định độ tan của AmB trong dung dịch 10% DMSO
trong nước...........................................................................................................15
2.3.2. Phương pháp bào chế phức hợp lipid chứa AMB ....................................16
2.3.3. Phương pháp đánh giá đặc tính về hình thức, phân bố KTTP của phức
hợp lipid chứa AMB ...........................................................................................17
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu suất tạo phức hợp lipid chứa AMB .............18
2.4. Điều kiện thí nghiệm .....................................................................................21
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................22
3.1. Độ tan của AMB trong dung dịch 10% DMSO trong nước. ....................22
3.1.1. Xác định cực đại hấp thụ của AMB trong dung dịch 10% DMSO trong
nước ....................................................................................................................22
3.1.2. Xác định độ tan của AMB trong dung dịch 10% DMSO trong nước ......22
3.2. Xây dựng phương pháp định lượng AMB trong hỗn dịch phức hợp lipid
chứa AMB bằng phương pháp quang phổ UV - VIS .......................................23
3.2.1. Quét phổ cực đại hấp thụ của AMB trong methanol và ảnh hưởng của tá
dược lipid đến phương pháp đo quang phổ UV - VIS .......................................23
3.2.2. Xây dựng đường chuẩn tuyến tính phụ thuộc giữa nồng độ AMB và độ
hấp thụ quang .....................................................................................................24
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố thuộc về công thức bào chế đến
đặc tính của phức hợp lipid chứa AMB.............................................................26
3.3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ tá dược ....................................................................26
3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ dược chất/lipid tới công thức. .................................28
3.3.3. Ảnh hưởng của hàm lượng lipid sử dụng .................................................30
3.3.4. Tính ổn định của phức hợp lipid chứa AMB ...........................................35
3.4. Bàn luận .........................................................................................................38
3.4.1. Về phương pháp định lượng AMB...........................................................38
3.4.2. Về phương pháp bào chế ..........................................................................38
3.4.6. Về phương pháp đánh giá hiệu suất bắt giữ AMB trong phức hợp lipid
chứa AMB ..........................................................................................................39
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Viết tắt
Từ/cụm từ đầy đủ
1
AMB
Amphotericin B
2
HSPC
Phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa (Hydrogenated
soy phosphatidylcholine)
3
DSPG
Distearoylphosphatidylglycerol
4
KTTP
Kích thước tiểu phân
5
NSX
Nhà sản xuất
6
PDI
Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index)
7
DMPC
α – Dimyristoylphosphatidylcholin
8
DMPG
1- α-Dimyristoylphosphatidylglycerol
9
DMSO
Dimethyl sufoxide
10
LTT
Lọc tiếp tuyến
11
TT
Thẩm tích
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường………………………..5
Bảng 2.1. Nguyên liệu ………………………………………………………..……14
Bảng 3.1. Mối tương quan giữa nồng độ AMB và độ hấp thụ quang ……………..24
Bảng 3.2. Khảo sát tính lặp lại của hệ thống ………………………………………25
Bảng 3.3. Thành phần các công thức bào chế nhóm thay đổi tỷ lệ tá dược………..26
Bảng 3.4. KTTP, phân bố KTTP và hiệu suất bắt giữ dược chất của các mẫu nhóm
thay đổi tỷ lệ tá dược……………………………………………………………….27
Bảng 3.5. Thành phần các công thức bào chế nhóm thay đổi tỷ lệ AMB………….28
Bảng 3.6. KTTP, phân bố KTTP các công thức nhóm thay đổi tỷ lệ AMB……….29
Bảng 3.7. Thành phần các công thức nhóm C và D………………………………..30
Bảng 3.8. KTTP, phân bố KTTP, hiệu suất bắt giữ AMB trong phức hợp lipid của
các công thức nhóm C, D………………..…………………………………………31
Bảng 3.9. KTTP, phân bố KTTP của các công thức nhóm C và D trước và sau khi
lọc tiếp tuyến……………………………………………………………………….32
Bảng 3.10: KTTP, phân bố KTTP và hiệu suất bắt giữ AMB trong phức hợp của các
mẫu sau 3 tuần bảo quản…………………………………………………………...36
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình dạng cấu trúc ba chế phẩm với lipid của AMB hiện có trên thị
trường………………………………………………………………………………..6
Hình 1.2. Cấu trúc giả định của phức hợp lipid chứa AMB…………………...……8
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt các giai đoạn quy trình bào chế phức hợp lipid chứa
AMB…………………………………………………………………………….…17
Hình 2.2. Cơ chế của phương pháp lọc tiếp tuyến áp dụng loại bỏ AMB tự do,
DMSO tồn dư…..…….……………………………………………………………20
Hình 2.3. Sơ đồ lọc tiếp tuyến hỗn dịch lipid chứa AMB…………………………21
Hình 3.1. Hình 3.1: Phổ UV – VIS của AMB trong dung dịch 10% DMSO trong
nước..……………………………………………………………………………….22
Hình 3.2. Phổ hấp thụ UV – VIS……..……………………………………………23
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ AMB và độ hấp thụ quang
……………………………………………………………………………………..24
Hình 3.4. Mẫu CT4 và CT5 sau bào chế………………..………………………….27
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn KTTP và phân bố KTTP của các công thức nhóm thay
đổi tỷ lệ tá dược…………………………………………………………………….27
Hình 3.6. Mẫu CT7 sau bào chế……..……………………………………………..29
Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn KTTP và phân bố KTTP của các công thức nhóm C và
D……………………………………………………………………………………31
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn KTTP các công thức nhóm C và D……………………32
Hình 3.9. Đồ thị biểu diễn KTTP các mẫu nhóm C, D trước và sau khi lọc tiếp
tuyến………………………………………………………………………………..33
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn hiệu suất bắt giữ AMB trong phức hợp lipid sau khi loại
AMB tự do bằng thẩm tích và lọc tiếp tuyến………………………….......……….34
Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi KTTP của các mẫu sau 3 tuần bảo quản…36
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sự thay đổi hiệu suất bắt giữ AMB trong phức hợp lipid
của các mẫu sau 3 tuần bảo quản………………………….………………………37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, ngày càng có
nhiều dạng thuốc mới ra đời với những tính năng vượt trội hơn so với các dạng
thuốc quy ước.
Amphotericin B là một dược chất thân dầu, có tính lưỡng thân, có tác dụng
kháng nấm, được chỉ định trong trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân do hoạt tính
kháng nấm mạnh và phổ tác dụng rộng. Tuy nhiên, khả năng hấp thu và hoạt tính
sinh học của thuốc trong đường tiêu hóa thấp nên thường được sử dụng dưới dạng
tiêm. Dạng chế phẩm tiêm ban đầu của Amphotericin B là dạng micell (chế phẩm
Fungizone). Tuy nhiên ở dạng bào chế này, Amphotericin B không bền trong hệ
tuần hoàn và nhanh chóng chuyển từ dạng miccell sang dạng lipoprotein gây độc
cho tế bào vật chủ, đặc biệt là độc tính trên thận. Tiếp đến, dạng bào chế liposome
của Amphotericin B thể hiện nhiều ưu điểm xong hàm lượng Amphotericin B sử
dụng thấp, chỉ khoảng 9 mol %. Ngày nay, hướng nghiên cứu bào chế các dạng
phức hợp lipid của Amphotericin B với cấu trúc không phải cấu trúc màng như
liposome, là kết quả sự phá vỡ của cấu trúc liposome và tiếp đến là sự tái sắp xếp lại
của các phân tử lipid và dược chất khi được sử dụng ở hàm lượng cao hơn đang là
một hướng đi đầy triển vọng để giảm độc tính của thuốc, cải thiện được hệ số điều
trị, tăng được liều sử dụng của Amphorericin B.
Để góp phần ứng dụng phức hợp lipid làm chất mang thuốc và giảm độc tính
của thuốc, triển khai đề tài “Nghiên cứu bào chế phức hợp lipid chứa
Amphotericin B” nhằm mục tiêu:
+ Bào chế được phức hợp lipid chứa Amphotericin B.
+ Đánh giá một số đặc tính: kích thước tiểu phân, phân bố kích thước tiểu phân và
hiệu suất tạo phức hợp lipid của hệ phức hợp lipid chứa Amphotericin B.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Amphotericin B
1.1.1. Công thức hóa học
Công thức phân tử: C47H73NO17.
Khối lượng phân tử: 924,08.
pKa1 = 5,5; pKa2 = 10 [1].
1.1.2. Đặc tính lý hóa
Lý tính:
- Bột kết tinh màu vàng hoặc vàng da cam.
- Độ tan: không tan trong nước ở pH từ 6 đến 7, tan trong dimethylsulphoxid
(DMSO) 30- 40 mg/ml và propylene glycol, khó tan trong dimethylformamid
(2- 4 mg/ml), rất khó tan trong methanol [1].
Hóa tính:
Hóa tính chính của AMB là của hệ dây nối đôi luân phiên, nhóm amin và
nhóm carboxylic tự do, do đó AMB có tính chất như sau:
- Tính lưỡng thân: phân tử AMB có một đầu thân dầu, một đầu thân nước.
- Tạo muối hơi tan trong nước khi tác dụng với acid hydrochloric hoặc các
dung dịch kiềm.
3
- Dung dịch 0,0005% trong methanol ở vùng sóng từ 300- 450 nm có cực đại
hấp thụ ở 362, 381 và 405 nm. Tỷ lệ độ hấp thụ ở 362 nm so với 381 nm là
0,57- 0,61, tỷ lệ độ hấp thụ ở 381 nm so với ở 405 nm là 0,87- 0,93 [1].
1.1.3. Tác dụng dược lý
Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng của AMB, cũng như của các polyen khác,
dựa trên sự liên kết giữa đuôi kỵ nước của AMB với đuôi ergosterol trên màng tế
bào nấm, tạo các kênh trên màng tế bào, làm thay đổi tính thấm và tính khử cực của
màng tế bào, làm rò gỉ các chất bên trong tế bào ra ngoài và cuối cùng làm chết tế
bào nấm. AMB cũng có thể liên kết với các cholesterol trên màng tế bào người,
điều này là nguyên nhân chính gây tác dụng phụ nghiêm trọng của AMB. Ái lực của
AMB với ergosterol màng lớn hơn với cholesterol màng nên AMB thể hiện tác
dụng chống nấm chủ yếu nhưng vẫn tiềm tàng tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt
là tổn thương thận với các biểu hiện: suy thận, tăng creatinin và ure huyết, rối loạn
chuyển hoá, tăng kali máu…
AMB có tác dụng kìm nấm đối với một số loại nấm như: Absidia, Aspergillus,
Basidiobolus, Blastomyces dermatitidis, Candida… Nồng độ ức chế tối thiểu đối
với các loại nấm này là 0,03- 1 mcg/ml.
Thuốc không có tác dụng với virus, vi khuẩn và ricketsia [2].
1.1.4. Dược động học
- AMB hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa, chủ yếu dùng đường tiêm tĩnh
mạch để điều trị nhiễm nấm nặng toàn thân, chỉ dùng đường uống để điều trị nhiễm
nấm đường tiêu hóa và niêm mạc miệng.
- AMB liên kết với protein ở mức cao. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể.
- AMB bài tiết rất chậm qua thận, 2-5 % liều dùng, bài tiết dưới dạng còn hoạt
tính sinh học. AMB có nguy cơ gây độc cao với thận, không loại được thuốc ra khỏi
cơ thể bằng thẩm tách máu [2].
1.1.5. Chỉ định
- Thuốc uống (viên, hỗn dịch) dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm Candida
albicans ở miệng và ở đường tiêu hóa.
4
- Tiêm tĩnh mạch AMB dùng để điều trị nhiễm nấm toàn thân nặng do nhiễm
Aspergillus,
Blastomyces,
Candida,
Coccidiodesimmitis,
Cryptococus,
Hitstoplasma, Mucor, Paracoccidioides và Sporotrichum.
- Phòng nhiễm nấm cho bệnh nhân sốt kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã
điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc điều trị ung thư bằng hóa chất.
- Dạng liposome hoặc phức hợp lipid: chỉ định cho trường hợp điều trị thất bại
bằng AMB thông thường hoặc trong trường hợp AMB có thể gây độc cho thân hoặc
gây suy thận [2].
1.1.6. Tác dụng không mong muốn
- Phản ứng chung: sốt, rét run, nôn, đau đầu, đau cơ khi mới tiêm truyền.
- Độc với thận: giảm sức lọc cầu thận, hoại tử thận.
- Tác dụng không mong muốn khác: thiếu máu, độc với gan tim, giảm K+ và
Mg2+ huyết… [2].
1.1.7. Liều dùng
Đường tiêm tĩnh mạch:
- AMB quy ước (Fungizone): bắt đầu với liều 0,25 mg/kg/ngày, tăng dần tới
tối đa 1mg/kg/ngày, trường hợp nặng, liều có thể cần tới 1,5 mg/kg/ngày hoặc cho
cách 1 ngày.
- AMB dạng liposome: bắt đầu với liều 1 mg/kg/ngày, tăng dần tới 3- 4
mg/kg/ngày.
- Dạng phức hợp phospholipid: thường dùng với liều 5 mg/kg/ngày.
Đường uống:
- Viên 10 mg hoặc hỗn dịch chứa 100mg/ml.
- Nhiễm nấm Candida ở miệng: hỗn dịch dùng 1 ml/lần × 4 lần/ngày, giữ
thuốc trong miệng ít nhất 1 phút trước khi nuốt, viên tan trong miệng dùng 4
lần/ngày.
- Nhiễm nấm Candida ở ruột: 100- 200 mg/ngày, 4 lần/ngày [2].
5
1.1.8. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường
Bảng 1.1: Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường
TT
1
2
3
4
Tên chế
phẩm
%
mol
AMB
Dạng
bào
chế
Liều dùng
Micell
34
Bột
đông
khô
1 mg/kg/
ngày
DMPC:
DMPG :AMB
(tỷ lệ mol 2
lipid là 7:3)
Phức hợp
lipid
35 50
Hỗn
dịch
5 mg/kg/
ngày
50
mg,
100
mg
Phức hợp
AMB với
cholesteryl
sulfate
Phức hợp
lipid
50
Bột
đông
khô
3 -4
mg/kg/
ngày
50 mg
HSPC:DSPG:
Chol:AMB
(tỷ lệ mol
2:0,8:1:0,4)
10
Bột
đông
khô
3–5
mg/kg/
ngày
Hàm
lượng
Thành phần
Fungizone
50 mg
AMB và natri
deoxycholat
Abelcet
100
mg/20
ml
Amphotec
Ambisome
Dạng cấu
trúc
Liposome
1.2. Phức hợp lipid chứa Amphotericin B
1.2.1. Khái quát về phức hợp lipid chứa Amphotericin B
Ngày nay, nhiều công thức bào chế sử dụng lipid làm chất mang AMB để
giảm độc tính của AMB đã được nghiên cứu. Những công thức này có khả năng bắt
giữ AMB tốt hơn các chất diện hoạt tạo micell và giải phóng từ từ AMB ở dạng
monomer do đó giảm được độc tính với tế bào người [12].
Hiện có 3 chế phẩm thương mại khác nhau của AMB trên thị trường. Chúng
khác nhau về hình thái, thành phần, hoạt tính sinh học: AmBisome (nghiên cứu sản
xuất bởi công ty dược phẩm Nexstar) có cấu trúc dạng liposome một lớp, kích
thước nhỏ. Các dạng cấu trúc khác là có chứa hàm lượng AMB cao hơn: Amphotec
(nghiên cứu và sản xuất bởi Liposome Technology Inc.) là các phân tử dạng đĩa có
6
chứa AMB, cholesterol sunlfat. Abelcet (nghiên cứu và sản xuất bởi The Liposome
Company Ltd) bao gồm AMB liên kết với hai phospholipid tổng hợp trong một
phức hợp có cấu trúc dạng chuỗi có thể dài tới 5 µm [6] [12] .
Hình 1.1. Hình dạng cấu trúc ba chế phẩm với lipid của AMB hiện có trên thị
trường
Ba công thức này đều giúp cải thiện được hệ số điều trị của AMB so với dạng
thuốc quy ước (Fungizone) xong giá thành đắt, do đó khó tiếp cận được ở các nước
đang phát triển. Bên cạnh đó, AmBisome với kích thước tiểu phân nhỏ, có thời gian
lưu trong hệ tuần hoàn kéo dài xong hàm lượng AMB nạp được trong liposome là
tương đối thấp, chỉ 5 - 10 mol % AMB/tổng mol lipid. Dạng phức hợp lipid Abelcet
có sử dụng hàm lượng AMB cao hơn (35 – 50 mol %) xong kích thước phân tử lớn
nên bị thanh thải nhanh trong quá trình điều trị, làm hạn chế tác dụng của thuốc
[12].
Cấu trúc dạng chuỗi được hình thành bởi phức hợp giữa DMPC, DMPG với
AMB được gọi là phức hợp lipid chứa AMB.
Phức hợp lipid chứa AMB là một trong những dạng bào chế mới của AMB
nhằm giảm độc tính của thuốc. Phức hợp này được chỉ định thuốc lựa chọn thứ hai
7
cho điều trị nhiễm nấm toàn thân trên những bệnh nhân kháng thuốc hoặc không
dung nạp thuốc, suy giảm chứa năng thận, có các chống chỉ định khác với AMB. Ở
một vài quốc gia, phức hợp lipid chứa AMB được chỉ định là thuốc lựa chọn hàng
đầu cho điều trị nhiễm nấm Candida nghiêm trọng [15].
Ngày nay, các nhà khoa học hướng tới nghiên cứu bào chế các dạng kết hợp
với lipid của AMB có thể sản xuất bằng các phương pháp thông thường. Họ muốn
tạo ra các phân tử lipid vừa có khả năng bắt giữ AMB với hàm lượng cao và vừa có
kích thước nhỏ [12].
1.2.2. Cơ chế hình thành
Phân tử AMB có tính lưỡng thân: một đầu thân nước, một đầu thân dầu. Trong
môi trường nước, khi nồng độ AMB dưới nồng độ tạo micelle tới hạn, sự phối hợp
giữa AMB với phospholipid tạo liposome, sự xâm nhập của các monomer AMB
vào lớp lipid của liposome dường như là khó khăn do phần chuỗi polyhydroxy thân
nước trong cấu tạo của phân tử. Do đó các phân tử AMB bị giới hạn ở mặt trung
gian giữa hai màng lipid.
Khi AMB ở nồng độ lớn hơn, AMB có thể chèn vào, gây phá vỡ cấu trúc
màng kép lipid của liposome. AMB sẽ tự kết tụ với nhau, các phân tử lipid được
xen kẽ vào giữa các phân tử AMB để hình thành cấu trúc phức hợp.
Một mô hình được đưa ra để mô tả tương tác giữa AMB và lipid trong phức
hợp lipid chứa AMB như sau:
8
Hình 1.2. Cấu trúc giả định của phức hợp lipid chứa AMB.
Sự sắp xếp giữa lipid và AMB này phù hợp với nhiều nghiên cứu đã quan sát
được. Trong phức hợp, đuôi hydrocacrbon thân dầu của lipid gắn với chuỗi polyen
của AMB, gốc phosphat của phân tử lipid hướng về phía gốc amin của phân tử
AMB, hình thành một hình trụ tròn. Các hình trụ nhỏ này xếp cạnh nhau kéo dài cấu
trúc chuỗi. Khó có thể nói chính xác khoảng kích thước độ dài chuỗi này. Độ dày
của phức hợp này bằng một nửa độ dày của màng kép lipid thông thường [9] [16]
[21].
1.2.3. Thành phần cấu tạo
Phospholipid
Là thành phần cơ bản cấu tạo nên tiểu phân phức hợp lipid, là những phân tử
lưỡng thân, vừa thân dầu, vừa thân nước, cấu tạo từ khung phân tử glycerol gắn với
các nhóm phân cực và các acid béo. Nhóm phân cực có thể tích điện âm, dương, có
thể không tích điện, các acid béo có thể no hoặc không no [3].
Phân loại phospholipid:
Phospholipid tự nhiên: Hay dùng nhất là phosphatidylcholin (PC) từ lecitin của
trứng hoặc đậu tương, ngoài ra còn có phosphatidylethanolamin (PE), phosphatidyl
serin (PS), phosphatidylglycerol (PG)…
9
Phospholipid tổng hợp: disteroyl phosphatidylcholin (DSPC), dioleyl
phosphatidylcholin (DOPC), dioleyl phosphatidylethanolamin (DOPE), dipalmitoyl
phosphatidylcholin (DPPC)…
Khi lựa chọn phospholipid cần lưu ý đến:
Mức độ bão hòa: có phospholipid không no (như phosphatidylcholin lòng đỏ
trứng,
phosphatidylglycerin…);
phospholipid
bão
hòa
(như
dipalmytol
phosphatidylcholin, dipalmitidyl phosphatidic…). Các phospholipid không no dễ bị
oxy hóa dẫn đến hỏng phức hợp ảnh hưởng đến độ ổn định của phức hợp lipid.
Khả năng tích điện: một số phospholipid tích điện dương (stearylamin), còn
một số tích điện âm (như acid phosphatidic, phosphatidylserin…). Phospholipid tích
điện tạo ra lực đẩy tĩnh điện tạo ra liên kết tĩnh điện với dược chất tích điện. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng, sự thay đổi điện tích trên bề mặt liposome cũng như phức
hợp lipid có thể làm thay đổi đặc tính dược động học và sự phân bố của liposome,
phức hợp lipid trong cơ thể.
Mức độ tinh khiết: hiện các phospholipid dùng bào chế liposome cũng như bào
chế phức hợp lipid được bán sẵn trên thị trường. Tuy nhiên sản phẩm của các nhà
sản xuất khác nhau có mức độ tinh khiết khác nhau. Tùy theo mục đích của nghiên
cứu và sử dụng có thể lựa chọn loại phospholipid thích hợp [3].
Dược chất AMB
1.2.4. Độ ổn định của phức hợp lipid chứa AMB
Với thành phần cấu tạo chính là phospholipid, phức hợp lipid chứa AMB được
coi là dạng bào chế kém ổn định cả về mặt vật lí, hóa học và sinh học. Sự thay đổi
đặc tính lí hóa của phức hợp lipid chứa AMB có thể xảy ra ngay trong quá trình bào
chế cũng như trong quá trình bảo quản.
Về mặt hóa học: sự kém ổn định về mặt hóa học của phức hợp lipid chứa là do
quá trình oxy hóa chuỗi acid béo không no của phân tử phospholipid và quá trình
thủy phân của phospholipid tạo ra các lysophospholipid. Quá trình oxy hóa tăng
nhanh do tác động của các yếu tố: nhiệt độ, ánh sáng, chiếu xạ…[3].
10
Về mặt vật lí: sự kém ổn định về mặt vật lí của phức hợp lipid chứa AMB có
thể là do sự có mặt của các thành phần tích điện trên bề mặt gây ra hiện tượng kết tụ
tiểu phân trong quá trình bảo quản. Khi sử dụng các phospholipid có nhiệt độ
chuyển pha thấp có thể gây ra hiện tượng chuyển pha (từ gel có cấu trúc bền chặt
sang dạng lỏng liên kết lỏng lẻo) cũng có thể là một yếu tố ảnh hưởng tới đặc tính
vật lí của phức hợp. Trạng thái vật lí của phức hợp lipid chứa AMB có thể được
đánh giá thông qua các chỉ số: kích thước tiểu phân và thế Zeta [3].
1.2.5. Ưu nhược điểm
1.2.5.1. Ưu điểm
Phospholipid là tá dược phân giải sinh học cao, không độc với cơ thể, không
gây đáp ứng miễn dịch khi đưa vào cơ thể [3].
Các công thức dựa trên lipid (lipid-based formulations) là cải thiện được độ
tan của dược chất ít tan trong nước, đặc biệt là các thuốc thuộc nhóm II và nhóm IV
trong hệ thống phân loại sinh dược học BCS. Các dạng bào chế phối hợp với lipid
cũng có thể bảo vệ dược chất bởi sự phân hủy sinh học hoặc sự chuyển dạng, do đó
có thể tăng hiệu lực của thuốc. Thêm nữa, hệ phức hợp lipid có thể giảm độc tính
của nhiều loại thuốc bằng cách thay đổi sự phân bố sinh học của thuốc, tránh các tổ
chức nhạy cảm. Việc giảm được độc tính cho phép nhiều dược chất có thể sử dụng
được hơn và là nền tảng cho sự thành công của một số chế phẩm dựa trên lipid của
AMB như Ambisome, Abelcet [4].
Giảm độc tính của thuốc: trong phức hợp lipid của AMB, phân tử AMB sẽ liên
kết chặt chẽ với các phân tử lipid trong phức hợp, do đó không còn AMB tương tác
với cholesterol trên màng tế bào – tương tác gây nên độc tính của AMB trên người,
đặc biệt trên thận. Dù có sự liên kết chặt chẽ với lipid trong phức hợp xong phức
hợp với lipid này vẫn giữ được tác dụng chống nấm của AMB. Điều này được giải
thích là do sự giải phóng chọn lọc và từ từ AMB ra khỏi phức hợp [14] [15] .
Phức hợp lipid chứa AMB cho phép cải thiện khả năng dung nạp AMB, có thể
giải thích do đặc điểm dược động học của phức hợp lipid này: phức hợp lipid chứa
11
AMB nhanh chóng thanh thải khỏi máu và có thể tích phân bố lớn. Sau khi tiêm,
phức hợp lipid chứa AMB nhanh chóng bị thực bào và tập trung tại các mô, đặc biệt
gan, lách và phổi là những nơi thường bị nhiễm nấm Candida và Aspergilus nghiêm
trọng [15].
Trong ba công thức thương mại phối hợp với lipid của AMB hiện có trên thị
trường, chỉ phức hợp lipid chứa AMB mới đạt được nồng độ AMB trong phổi cao
hơn so với dạng AMB quy ước. Trong khi đó, phổi được biết đến là đường vào của
nhiều loại nấm gây bệnh, nồng độ AMB cao hơn trong phổi ít nhất về mặt lý thuyết
là sẽ giảm được sự phân bố, xâm nhập của các tác nhân này vào đường máu [13].
Phức hợp lipid của AMB liều đơn giúp cho việc sử dụng thuốc đơn giản hơn,
tránh phải sử dụng nhiều lần. Trong điều trị nấm Candida, việc sử dụng phức hợp
lipid chứa AMB dùng liều đơn cho phép đạt hiệu quả tương đương hoặc tốt hơn so
với sử dụng AMB đa liều thông thường, giảm được nguy cơ xảy ra các tác dụng
không mong muốn do giảm được lượng AMB cần phải sử dụng và giảm được chi
phí điều trị so với chi phí khi sử dụng AMB đa liều thông thường với thời gian điều
trị kéo dài [5].
Chi phí điều trị nhiễm nấm với phức hợp lipid chứa AMB thấp hơn so với điều
trị với dạng liposome của AMB [15] [20].
1.2.5.2. Nhược điểm
Đa số phương pháp bào chế phức hợp lipid giống với các phương pháp bào
chế liposome là có sử dụng dung môi hữu cơ để hòa tan lipid, do đó có thể gây tác
động bất lợi đến sức khỏe người sử dụng cũng như môi trường [19].
Phospholipid không bền về mặt hóa học nên tuổi thọ của dạng bào chế phức
hợp lipid ngắn. Các phospholipid sử dụng đa số được chiết từ nguồn nguyên liệu tự
nhiên, do đó rất khó kiểm soát mức độ tinh khiết của nguyên liệu. Phospholipid có
thể lẫn các lysophospholipid hoặc các sản phẩm của quá trình oxy hóa phospholipid
[17].
- Xem thêm -