Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bào chế dung dịch Netilmicin sulfat sử dụng làm thuốc tiêm...

Tài liệu Nghiên cứu bào chế dung dịch Netilmicin sulfat sử dụng làm thuốc tiêm

.PDF
54
385
74

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH NETILMICIN SULFAT SỬ DỤNG LÀM THUỐC TIÊM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ HÀ NỘI – 2015 BỘ Y TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI TRẦN THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH NETILMICIN SULFAT SỬ DỤNG LÀM THUỐC TIÊM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn: 1. DS. Đào Minh Huy 2. DS. Chử Quốc Huy Nơi thực hiện: Bộ môn Bào chế - ĐH Dược Hà Nội HÀ NỘI – 2015 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: DS. Đào Minh Huy DS. Chử Quốc Huy Là những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trần Linh, các thầy cô và các kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm thực nghiệm tại bộ môn. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trường đại học Dược Hà Nội – những người đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học tập tại đây. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên, chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận. Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Hằng DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................... 2 1.1 Đại cƣơng về thuốc tiêm ............................................................................. 2 1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................. 2 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định và biện pháp nâng cao độ ổn định…………………………………………………………………………………… 2 1.2 Đại cƣơng về netilmicin .............................................................................. 8 1.2.1. Công thức hóa học ................................................................................. 8 1.2.2. Nguồn gốc .............................................................................................. 9 1.2.3. Tính chất ................................................................................................ 9 1.2.4. Các đặc tính dược động học .................................................................. 9 1.2.5. Các đặc tính dược lực học ................................................................... 10 1.2.6. Dạng thuốc, chỉ định, liều dùng........................................................... 10 1.2.7. Tác dụng không mong muốn và lưu ý khi sử dụng .............................. 11 1.2.8. Một số chế phẩm thuốc netilmicin trên thị trường .............................. 12 1.3 Một số nghiên cứu về độ ổn định của netilmicin.................................... 12 CHƢƠNG 2:NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 15 2.1 Nguyên vật liệu, thiết bị ............................................................................ 15 2.1.1. Nguyên vật liệu .................................................................................... 15 2.1.2. Phương tiện, thiết bị nghiên cứu.......................................................... 16 2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16 2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 16 2.3.1. Phương pháp bào chế .......................................................................... 16 2.3.2. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của dung dịch netilmicin. ..... 20 2.3.3. Phương pháp khảo sát sơ bộ độ ổn định của thuốc tiêm netilmicin.... 22 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................... 24 3.1 Thẩm định phƣơng pháp định lƣợng netilmicin sulfat bằng phƣơng pháp HPLC ...................................................................................................... 24 3.1.1. Khảo sát tính thích hợp của hệ thống sắc ký ....................................... 24 3.1.2. Thẩm định quy trình định lượng .......................................................... 25 3.2 Đánh giá ảnh hƣởng của một số yếu tố đối với sự ổn định của dung dịch netilmicin sulfat ....................................................................................... 29 3.2.1. Ảnh hưởng của pH ............................................................................... 29 3.2.2. Ảnh hưởng của hệ đệm ........................................................................ 30 3.2.3. Ảnh hưởng chất chống oxy hóa ........................................................... 31 3.2.4. Ảnh hưởng của quy trình bào chế tới độ ổn định của dung dịch. ....... 35 3.3 Công thức dự kiến và quy trình bào chế. ............................................... 37 3.3.1. Công thức dự kiến ................................................................................ 37 3.3.2. Quy trình bào chế. ............................................................................... 37 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT....................................................... 39 4.1 Kết luận ...................................................................................................... 39 4.2 Đề xuất. ...................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Cmax Nồng độ đỉnh trong huyết tương CT Công thức DMSO Dimethyl sulfoxid HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High-performance liquid chromatography) RSD Độ lệch chuẩn tương đối (Relative standard deviation) RTL Điều kiện nhiệt độ phòng có chiếu sáng (Room temperature in the light) SD Độ lệch chuẩn (Standard deviation) Spic Diện tích pic sắc ký TLC Sắc ký lớp mỏng (Thin layer chromatography) USP Dược điển Mỹ (United States Pharmacopoeia) Vđ Vừa đủ ΔpH Thay đổi pH DANH MỤC BẢNG BIỂU: Bảng Tên Trang Bảng 1.1 Một số hệ đệm hay dùng trong pha chế thuốc tiêm 4 Bảng 1.2 Nồng độ thường dùng của một số chất chống oxy hóa 6 trong thuốc tiêm Bảng 1.3 Liều dùng khuyến cáo của netilmicin cho các bệnh nhân 11 chức năng thận bình thường Bảng 1.4 Một số chế phẩm có chứa netilmicin trên thị trường 12 Bảng 2.1 Các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm 15 Bảng 3.1 Bảng kết quả kiểm tra tính thích hợp của hệ thống sắc ký 24 Bảng 3.2 Mối tương quan giữa nồng độ netilmicin và diện tích pic 26 Bảng 3.3 Bảng kiểm tra độ lặp lại của phương pháp 27 Bảng 3.4 Bảng kết quả kiểm tra độ đúng của phương pháp 28 Bảng 3.5 Ảnh hưởng của pH đến màu sắc của dung dịch netilmicin 29 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của hệ đệm tới màu sắc, pH và hàm lượng 30 của dung dịch Bảng 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ chất chống oxy hóa natri 31 metabisulfit đối với độ ổn định của dung dịch netilmicin Bảng 3.8 Thành phần trong công thức khảo sát ảnh hưởng của 32 chất hiệp đồng chống oxy hóa Bảng 3.9 Ảnh hưởng của chất hiệp đồng chống oxy hóa đối với độ 32 ổn định của dung dịch netilmicin Bảng 3.10 Thành phần trong công thức bào chế khảo sát ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa. 33 Bảng 3.11 Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa 34 Bảng 3.12 Ảnh hưởng của sục khí nitrogen khi đóng ống 35 Bảng 3.13 Ảnh hưởng của điều kiện tiệt khuẩn bằng nhiệt 36 Bảng 3.14 Công thức dự kiến 37 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình Tên Trang Hình 1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm 2 Hình 2.1 Quy trình xử lý lọ, nút cao su và nút nhôm 18 Hình 2.2 Quy trình pha chế dung dịch thuốc tiêm netilmicin 19 Hình 3.1 Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ 26 netilmicin và Spic Hình 3.2 Ảnh chụp các dung dịch netilmicin chứa các chất 34 chống oxy hóa khác nhau sau 5 tuần bảo quản ở điều kiện thường Hình 3.3 Quy trình bào chế dung dịch thuốc tiêm netilmicin sulfat 38 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Kháng sinh là loại dược phẩm không thể thiếu trong công tác điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Netilmicin là một kháng sinh thuộc họ aminoglycosid có phổ tác dụng rộng trên vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), ngoài ra còn tác dụng trên cả các chủng vi khuẩn đã kháng thuốc [8], [16]. Đặc biệt, theo một số nghiên cứu, netilmicin còn làm giảm độc tính trên tai và trên thận so với các kháng sinh cùng nhóm [11]. Chính vì vậy đây là một trong những kháng sinh quan trọng trong điều trị nhiễm khuẩn. Netilmicin cũng như các kháng sinh aminoglycosid khác tồn tại trong dung dịch dưới dạng cation phân cực cao và khó hấp thu theo đường uống. Do đó các dạng bào chế thường gặp là thuốc tiêm và thuốc nhỏ mắt. Tại thời điểm hiện nay, trên thị trường thuốc tiêm netilmicin phải nhập khẩu hoàn toàn, chưa có cơ sở trong nước sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu bào chế dung dịch netilmicin sulfat sử dụng làm thuốc tiêm” với mục tiêu chính: Sơ bộ xây dựng công thức và quy trình bào chế dung dịch sử dụng làm thuốc tiêm netilmicin 100 mg/ml. 2 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN 1.1 Đại cƣơng về thuốc tiêm 1.1.1. Định nghĩa Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, có thể là dung dịch, hỗn dịch, nhũ tương hoặc bột khô khi tiêm mới pha lại thành dung dịch hay hỗn dịch để tiêm vào cơ thể theo những đường tiêm khác nhau [1]. Thuốc tiêm được tiêm trực tiếp vào các mô, bỏ qua các hàng rào bảo vệ tự nhiên của cơ thể như da và niêm mạc, do đó thuốc tiêm phải là những chế phẩm vô khuẩn, tinh khiết để không gây tai biến cho người dùng thuốc. Vì vậy, để pha chế, sản xuất các thuốc tiêm đạt yêu cầu, phải tiến hành nghiên cứu xây dựng công thức tối ưu đảm bảo độ ổn định, có hiệu lực và an toàn, trước hết phải có thông tin khoa học về dược chất, các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm [1]. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định và biện pháp nâng cao độ ổn định Điều kiện bảo quản: - Nhiệt độ. Độ ổn định vật lý, hóa học, vi sinh, điều trị, độc tính của thuốc tiêm - Độ ẩm. Công thức thuốc: - Bản chất dược chất. - Dung môi, pH. - Ánh sáng. Kỹ thuật bào chế: - Sục khí nitrogen. -Tá dược khác. - Bao bì. - Phương pháp tiệt khuẩn. -Trình tự pha chế. Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm 3 1.1.2.1. Các yếu tố thuộc về công thức a. Bản chất của dược chất Các dược chất khác nhau có tính chất lý hóa học khác nhau, độ bền vững cũng khác nhau. Do đó tùy từng dược chất cần phải nghiên cứu xây dựng các công thức vã kỹ thuật bào chế đảm bảo độ ổn định, an toàn và hiệu lực điều trị. Một số biện pháp nâng cao độ ổn định của dược chất [1]:  Sử dụng dung môi, chất hỗ trợ có độ tinh khiết cao.  Điều chỉnh pH của chế phẩm đến một khoảng giá trị thích hợp, mà tại pH đó, tốc độ phản ứng oxy hóa của dược chất là thấp nhất.  Thêm chất chống oxy hóa: chất chống oxy hóa là những chất rất dễ bị oxy hóa và có thế oxy hóa thấp hơn so với thế oxy hóa của dược chất, nên chúng sẽ bị oxy hóa trước dược chất.  Sử dụng hỗn hợp dung môi nước và các dung môi đồng tan để hạn chế quá trình thủy phân đối với những dược chất dễ bị thủy phân trong nước. b. Ảnh hưởng của dung môi Các dược chất dễ thủy phân sẽ dễ bị thủy phân trong dung môi nước, đồng thời dung môi không tinh khiết làm cho các phản ứng phân hủy một số dược chất xảy ra nhanh hơn. Nước dùng trong pha chế thuốc tiêm được ghi trong Dược điển là nước cất. Để đảm bảo độ ổn định nên sử dụng dung môi có độ tinh khiết cao, loại khí carbonic và oxy hòa tan ra khỏi nước cất pha tiêm [1]. c. Ảnh hưởng của pH và hệ đệm 4 Mỗi dược chất thường ổn định nhất trong dung dịch nước ở một khoảng giá trị pH nhất định nào đó ( ít bị oxy hóa, không chuyển dạng kết tinh…), cả trong quá trình pha chế, bảo quản chế phẩm tới khi sử dụng [1]. pH của thuốc tiêm có thể bị thay đổi trong quá trình bảo quản chế phẩm do nhiều nguyên nhân: do dược chất bị phân hủy; do tương tác các thành phần trong thuốc tiêm với nhau; do sự hòa tan các chất từ bề mặt bao bì; do sự xâm nhập của các khí từ môi trường bên ngoài qua bao bì chất dẻo hay cao su vào thuốc [1]. Do đó phải nghiên cứu chọn pH tối ưu cho độ ổn định của dược chất, chọn lựa chất điều chỉnh pH, hệ đệm thích hợp chống lại sự oxy hóa và thủy phân dược chất. Khi dùng hệ đệm trong thuốc tiêm chỉ nên dùng với nồng độ đủ để duy trì pH của dung dịch ổn định, đồng thời cho phép các hệ đệm sinh lý trong các dịch của cơ thể dễ dàng điều chỉnh pH tại nơi tiêm thuốc về pH bình thường của máu là 7,4. Tuyệt đối không dùng hệ đệm boric/borat trong các công thức thuốc tiêm vì acid boric đi qua được màng hồng cầu, gây vỡ hồng cầu rất mạnh [1]. Bảng 1.1: Một số hệ đệm hay dùng trong pha chế thuốc tiêm [1]. Hệ đệm Khoảng pH Nồng độ thƣờng dùng (%) Acid acetic và muối 3,5-5,7 1-2 Acid citric và muối 2,5-6,0 1-3 Acid phosphoric và muối 6,0-8,0 0,8-2 Acid glutamic và muối 8,2-10,2 1-2 5 d. Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa Nhiều dược chất như adrenalin, morphin, vitamin C…tự bản thân chúng là các chất khử nên rất dễ bị oxy hóa. Các phân tử dược chất bị oxy hóa càng nhanh khi ở dạng dung dịch, dẫn đến giảm hàm lượng dược chất trong chế phẩm, làm giảm tác dụng điều trị thậm chí có thể gây phản ứng độc khi tiêm vào cơ thể [1]. Bản chất của quá trình oxy hóa là sự tự oxy hóa, xảy ra theo phản ứng chuỗi, được khởi đầu bằng một lượng rất nhỏ oxy hoặc gốc tự do, được thúc đấy nhanh hơn khi có vết ion kim loại nặng (Cu++, Fe+++), pH không thích hợp, tia tử ngoại và nhiệt độ cao khi tiệt khuẩn [1]. Để đảm bảo hiệu lực điều trị và độ an toàn của thuốc tiêm có thành phần dược chất dễ bị oxy hóa cần phải vận dụng đông thời nhiều biện pháp để bảo vệ dược chất, hạn chế đến mức thấp nhất lượng dược chất bị oxy hóa trong quá trình pha chế và bảo quản chế phẩm [1]. - Sử dụng dược chất, dung môi, chất hỗ trợ có độ tinh khiết cao. - Điều chỉnh pH của chế phẩm đến một khoảng giá trị thích hợp. - Thêm chất chống oxy hóa: + Các chất sinh SO2: các muối natri hay kali sulfit, bisulfit, metabisulfit và dithionit là những chất chống oxy hóa thường dùng nhất trong các thuốc tiêm nước. + Rongalit: có thể dùng để chống oxy hóa cho nhiều thuốc tiêm, tác dụng tốt ở pH cao từ 9-11. + Các chất khử, một số hợp chất có lưu huỳnh như cystein. 6 - Thêm chất hiệp đồng chống oxy hóa: có tác dụng khóa vết các ion kim loại dưới dạng các phức, làm mất tác dụng xúc tác của ion kim loại trong phản ứng oxy hóa dược chất. Thường dùng là muối dinatri của acid ethylendiamin tetra-acetic (dinatri edetat), một số acid như acid citric, acid tartric… Các chất chống oxy hóa như các sulfit có thể gây phản ứng dị ứng trong một số trường hợp, vì thế chỉ nên sử dụng các chất chống oxy hóa ở mức nồng độ tối thiểu. Nồng độ thường dùng của một số chất chống oxy hóa trong thuốc tiêm được ghi ở bảng sau: Bảng 1.2: Nồng độ thường dùng của một số chất chống oxy hóa trong thuốc tiêm [1]. Tên chất Nồng độ thƣờng dùng (%) Natri sulfit 0,1-1,0 Natri bisulfit 0,1-1,0 Natri metabisulfit 0,1-1,0 Rongalit 0,1-0,15 Dinatri edetat 0,01-0,05 e. Ảnh hưởng của tá dược khác. Tùy thuộc từng loại tá dược cần nghiên cứu sử dụng các tá dược thích hợp (chất làm tăng độ tan, chất bảo quản…) để đảm bảo độ ổn định của chế phẩm [1].  Chất làm tăng độ tan dược chất: thể tích thuốc tiêm phải phù hợp với sức dung nạp của đường tiêm, và thể tích đó phải chứa một lượng dược chất đủ để có tác dụng điều trị. Do vậy, khi pha chế dung dịch thuốc tiêm mà dược 7 chất ít tan trong dung môi phải áp dụng các biện pháp thích hợp để làm tăng độ tan của dược chất [1].  Chất sát khuẩn: chất sát khuẩn được thêm vào trong một số công thức thuốc tiêm với nồng độ thích hợp nhằm duy trì độ vô khuẩn của thuốc trong quá trình pha chế - sản xuất và trong quá trình sử dụng thuốc. Phải cho thêm chất sát khuẩn vào các chế phẩm thuốc tiêm đóng đơn liều, nhưng được pha chế - sản xuất bằng kỹ thuật vô khuẩn, sản phẩm sau khi đóng ống (lọ) không được tiệt khuẩn bằng nhiệt [1]. 1.1.2.2. Ảnh hưởng của bao bì. Bao bì đựng thuốc tiêm luôn tiếp xúc trực tiếp với các dược chất, trong quá trình bảo quản, các thành phần từ bề mặt bao bì có thể khuếch tán vào thuốc, tương tác với các thành phần có trong thuốc, làm biến chất dược chất trong chế phẩm, làm giảm hàm lượng dược chất, làm giảm hiệu lực điều trị và độ an toàn của thuốc. Do vậy, cần lựa chọn bao bì có những đặc tính phù hợp với thuốc tiêm để đảm bảo chất lượng của thuốc [1]. 1.1.2.3. Yếu tố thuộc về kỹ thuật bào chế Các yếu tố thuộc về kỹ thuật bào chế ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc tiêm bao gồm: điều kiện pha chế kín hay hở, nhiệt độ và thời gian pha, trình tự pha, sự sục khí trơ, các thông số của quá trình tiệt khuẩn. Để hạn chế phản ứng phân hủy dược chất cần tiến hành pha chế nhanh, hạn chế tiếp xúc với không khí, bào chế kín, hòa tan tá dược trước rồi mới hòa tan dược chất, đóng và hàn ống trong bầu khí trơ [2]. 1.1.2.4. Yếu tố thuộc về điều kiện bảo quản Các yếu tố thuộc về điều kiện bảo quản như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…có thể xúc tác cho các phản ứng phân hủy dược chất (oxy hóa, thủy phân, quang hóa…) ảnh hưởng đến chất lượng thuốc tiêm. Do đó chế phẩm 8 thuốc tiêm phải được bảo quản trong điều kiện thích hợp để đảm bảo chất lượng thuốc trong suốt quá trình bảo quản thuốc [2]. Bên cạnh việc cải thiện độ ổn định vật lý, hóa học của chế phẩm cũng cần phải chú ý đến độ ổn định vi sinh, điều trị và độc tính. Cần có những biện pháp thích hợp để độ vô khuẩn của thuốc tiêm phải đáp ứng yêu cầu, tác dụng điều trị của chế phẩm không thay đổi và độc tính của chế phẩm không được tăng lên trong suốt quá trình bảo quản và lưu hành trên thị trường [5]. 1.2 Đại cƣơng về netilmicin 1.2.1. Công thức hóa học Công thức phân tử: (C21H41N5O7)2.5H2SO4 Khối lượng phân tử: 1441,5 Tên khoa học: O-3-Deoxy-4-C-methyl-3-(methylamino)-β-L-arabinopyranosyl-(1 4)O-[2,6-diamino-2,3,4,6-tetradeoxy-α-D-glycero-hex-4-enopyranosyl-(1 6)]2-deoxy-N3-ethyl-L-streptamine sulfate (2:5) [24]. Tên khác: Netillin, Netromycin, 1-N-ethylsisomicin... [4], [7]. 9 1.2.2. Nguồn gốc Bán tổng hợp từ sisomicin, một kháng sinh thu được từ môi trường nuôi cấy Micromonospora inyonensis (1970) [4]. 1.2.3. Tính chất 1.2.3.1. Tính chất vật lý. Netilmicin sulfat là chất bột màu trắng hoặc vàng trắng, rất hút ẩm, rất dễ tan trong nước, gần như không tan trong ethanol và aceton. Độ tan ở 25°C trong nước là 288 mg/ml, trong DMSO <1 mg/ml, trong ethanol <1 mg/ml. Không tan trong hầu hết các alcol và các ether. Nhiệt độ nóng chảy 194198°C. Dung dịch netilmicin 40 mg/ml trong nước có pH từ 3,5-5,5. Dung dịch netilmicin 30 mg/ml có góc quay cực riêng [α]D20+88o đến +96o [4], [10], [24]. 1.2.3.2. Tính chất hóa học. Netilmicin tạo muối với acid, trong đó muối với acid sulfuric dễ tan trong nước nhât. Tạo phức màu tím với ninhydrin (như acid amin). Netilmicin có chứa nhóm allyl amin, rất dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với oxy không khí, tốc độ phân hủy tăng khi nhiệt độ tăng cao [4], [7]. 1.2.4. Các đặc tính dược động học Giống như với các kháng sinh aminoglycosid khác, netilmicin hầu như không được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch liều duy nhất từ 1 đến 2 mg/kg dao động trong khoảng 3,9-16,6 mg/l. Sau khi tiêm bắp, sinh khả dụng của netilmicin là gần như hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của netilmicin là 5,5- 9,3 mg/l sau khi tiêm bắp liều 2 mg/kg. Nhiều phác đồ liều netilmicin (thường là 1,7-2,5 mg/kg mỗi 8 giờ trong 7 đến 12 ngày) cho các giá trị Cmax trung bình khoảng 10 6-9 mg/l, trong khi liều dùng một lần mỗi ngày từ 4,5 đến 6,5 mg/kg trong thời gian tương tự thì giá trị Cmax trung bình khoảng 11- 20 mg/l [8]. Chu kỳ bán thải của netilmicin thường là 2,0 đến 2,5 giờ. Khoảng 80% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ [22]. 1.2.5. Các đặc tính dược lực học Netilmicin là một kháng sinh bán tổng hợp nhóm aminoglycosid, có phổ tác dụng rộng trên hầu hết các vi khuẩn Gram (+) và trên một số vi khuẩn Gram (-), bao gồm nhiều vi khuẩn đã kháng gentamicin [9], [16]. Sau khi thấm được qua lớp vỏ tế bào vi khuẩn, netilmicin gắn vào tiểu đơn vị 30S và làm sai lệch quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Kết quả là tạo ra các protein không có hoạt tính làm vi khuẩn bị tiêu diệt. Netilmicin đã được chứng minh có hiệu quả trong nhiễm khuẩn Gram âm của đường da và cấu trúc da, tiết niệu và đường hô hấp dưới, cũng như trong các bệnh nhiễm trùng trong ổ bụng, nhiễm trùng huyết và một số nhiễm trùng khác [3], [8], [9]. 1.2.6. Dạng thuốc, chỉ định, liều dùng Netilmicin được dùng tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, liều dùng khuyến cáo người lớn và trẻ em có chức năng thận bình thường như bảng 1.3. Bệnh nhân suy thận (nhưng ổn định) dùng liều ban đầu giống như liều trên bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Liều tiếp theo phải tính toán theo các phác đồ có sẵn [8].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng