BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
V V N TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ VÀ
PHÂN LẬP PUERARIN TỪ SẮN DÂY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
V V N TUẤN
NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ CAO KHÔ VÀ
PHÂN LẬP PUERARIN TỪ SẮN DÂY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:
TS. Nguyễn Văn Hân
DS. Phạm Thị Phương Dung
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công nghiệp Dược
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu điều chế cao khô Sắn dây” đƣợc thực hiện tại bộ
môn Công Nghiệp Dƣợc-Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội. Sự thành công của đề
tài là nhờ có sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo và sự động viên, giúp
đỡ của các bạn.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.
Nguyễn Văn Hân–Bộ môn Công Nghiệp Dƣợc-Trƣờng Đại học Dƣợc Hà
Nội là ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới DS. Phạm Thị Phƣơng Dung luôn nhiệt
tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, anh chị kỹ thuật viên trong Bộ môn
Công Nghiệp Dƣợc cùng các bộ môn, phòng ban trong trƣờng đại học Dƣợc
Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khoảng thời gian thực hiện khóa
luận.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên,
giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2014
Sinh viên
Vũ Văn Tuấn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 2
1.1. Vài nét về sắn dây ............................................................................... 2
1.1.1. Tên gọi ............................................................................................ 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật .......................................................................... 2
1.1.3. Bộ phận dùng ................................................................................. 2
1.1.4. Thành phần hóa học ....................................................................... 3
1.1.5. Tác dụng dược lý ............................................................................ 4
1.1.6. Tính vị, công năng .......................................................................... 7
1.1.7. Công dụng ...................................................................................... 7
1.2. Isoflavonoid ......................................................................................... 7
1.2.1. Công thức hóa học ......................................................................... 7
1.2.2. Tính chất lý hóa .............................................................................. 8
1.2.3. Tác dụng sinh học .......................................................................... 9
1.3. Cao thuốc ........................................................................................... 12
1.3.1. Khái niệm ..................................................................................... 12
1.3.2. Phân loại ...................................................................................... 12
1.3.3. Kỹ thuật điều chế .......................................................................... 12
1.3.4. Các chỉ tiêu chất lượng của cao thuốc......................................... 13
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 15
2. 1. Nguyên vật liệu, thiết bị ..................................................................... 15
2.1.1. Nguyên liệu ..................................................................................... 15
2.1.2. Thiết bị, dụng cụ ............................................................................. 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 17
2.2.1. Chiết xuất isoflavonoid từ nguyên liệu tươi.................................... 17
2.2.2. Tinh chế dịch chiết .......................................................................... 17
2.2.3. Điều chế cao khô............................................................................. 17
2.2.4. Phân lập puerarin ........................................................................... 17
2. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................. 17
2.3.1. Phương pháp xác định hàm lượng isoflavonoid toàn phần trong sắn
dây ............................................................................................................. 17
2.3.2. Phương pháp chiết xuất isoflavonoid từ sắn dây ........................... 19
2.3.3. Phương pháp tinh chế. .................................................................... 19
2.3.4. Phương pháp điều chế cao khô....................................................... 20
2.3.5. Phương pháp sắc ký lớp mỏng........................................................ 20
2.3.6. Phương pháp xác định khối lượng cắn trong dịch chiết ................ 21
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ...................... 22
3. 1. Xác định hàm lƣợng isoflavonoid toàn phần trong nguyên liệu ... 22
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn ................................................................... 22
3.1.2. Định lượng isoflavonoid toàn phần trong sắn dây tươi ................. 24
3. 2. Chiết xuất isoflavonoid từ sắn dây tƣơi ........................................... 25
3. 3. Tinh chế dịch chiết ............................................................................. 27
3.5. Phân lập puerarin ............................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................ 36
1. Kết luận ................................................................................................... 36
2. Đề xuất..................................................................................................... 36
DANH MỤC VIẾT TẮT
ER
: Thụ thể estrogen (Estrogen Receptor).
EtOH
: Ethanol.
GOT
: Glutamic Oxaloacetic Transaminase
HDL
: Lypoprotein tỷ trọng cao (High Density Lypoprotein).
HL.60
: Bạch cầu tủy bào cấp tính ở ngƣời (Human promyelocytic leukemia
cells)
LDL
: Lypoprotein tỷ trọng thấp (Low Density Lypoprotein).
UV-VIS : Tử ngoại-khả kiến.
w/v
: Khối lƣợng/thể tích.
w/w
: Khối lƣợng/khối lƣợng.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Nguồn gốc, tiêu chuẩn hóa chất sử dụng....................................... 15
Bảng 3.1: Mật độ quang của dãy dung dịch chất đối chiếu tại bƣớc sóng 250
nm. ................................................................................................................... 23
Bảng 3.2: Kết quả định lƣợng isoflavonoid toàn phần trong sắn dây tƣơi. .... 24
Bảng 3.3: Hiệu suất và hàm lƣợng isoflavonoid toàn phần trong dịch chiết .. 26
Bảng 3. 4: Hiệu suất và hàm lƣợng cao đặc (thu đƣợc từ 500 ml dịch chiết,
tƣơng ứng khoảng 150 g dƣợc liệu) ................................................................ 28
Bảng 3.5: Số liệu của quá trình điều chế cao .................................................. 30
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu chất lƣợng của sản phẩm ....................................... 31
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sắn dây .............................................................................................. 2
Hình 1.2: Công thức cấu tạo isoflavon ............................................................. 8
Hình 1.3: Sự tƣơng tự về cấu trúc của isoflavon và estrogen. .......................... 9
Hình 3. 1: Phổ UV-VIS của chất đối chiếu ..................................................... 22
Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn mối liên quan giữa nồng độ puerarin và mật độ
quang ............................................................................................................... 23
Hình 3.3: Sơ đồ phƣơng pháp chiết xuất isoflavonoid trong sắn dây tƣơi ..... 25
Hình 3.4: Hệ thống cô tuần hoàn (bên trái), máy phun sấy (bên phải) ........... 30
Hình 3.5: Bột cao sắn dây phun sấy ................................................................ 31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sắn dây là cây họ đậu, trồng rất phổ biến trên khắp nƣớc ta, chủ yếu đƣợc sử
dụng làm nguyên liệu để sản xuất tinh bột sắn dây và nguyên liệu làm thuốc trong
đông y (cát căn). Trong thành phần của sắn dây có chứa nhiều isoflavonoid, phần
lớn thuộc nhóm isoflavon. Tuy nhiên, trong quá trình làm tinh bột sắn dây, hầu hết
các isoflavon này hòa tan vào nƣớc và bị loại bỏ.
Isoflavonoid có nhiều tác dụng sinh học đáng quý. Có thể kể đến nhƣ tác dụng
kiểu phytoestrogen do có cấu trúc gần với estrogen, tác dụng chống oxy hóa, chống
lão hóa, tác dụng chống ung thƣ, tác dụng trên tim mạch, tuần hoàn não...
Các sản phẩm từ isoflavonoid sắn dây đã sớm đƣợc đƣa vào sử dụng rộng
rãi ở Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc và Nhật Bản. Đặc biệt ở Trung Quốc hiện nay
phát triển rất mạnh các sản phẩm thuốc và thực phẩm chức năng từ sắn dây.
Ở Việt Nam có một số chế phẩm chứa flavonoid sắn dây. Tuy nhiên nguyên
liệu cao khô sắn dây sử dụng vẫn phải nhập khẩu từ Trung Quốc với giá cao.
Nhằm góp phần tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có để sản xuất cao khô
dƣợc liệu phục vụ cho sản xuất dƣợc phẩm trong nƣớc, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài “Nghiên cứu điều chế cao khô sắn dây” với mục tiêu:
1. Điều chế được cao khô sắn dây có hàm lượng isoflavonoid toàn phần
trên 10%.
2. Phân lập được puerarin từ sắn dây.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.
Vài nét về sắn dây
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth. Một số
tài liệu Trung Quốc thì ghi loài P. lobata (Will) Ohwi
hoặc P. pseudohirsuta Tang et Wang [3].
Tên khác: Bạch cát, Khau cáu (Tày), Bẳn mắm
kéo (Thái).
Tên nước ngoài: Kudzu bean, Kudzu vine (Anh),
Koudzou (Pháp).
Họ: Đậu (Fabaceae).
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Hình 1.1: Sắn dây
Sắn dây là loài dây leo, dài có thể đến 10m, lá kép gồm 3 lá chét. Cuống lá
chét giữa dài, cuống lá chét 2 bên ngắn. Lá chét có thể phân thành 2-3 thùy. Về
mùa hạ trổ hoa màu xanh tím, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả loại đậu có nhiều
lông. Củ dài to, nặng có thể tới 20kg, nhiều xơ.
Muốn trồng ngƣời ta đào các hố sâu 50 cm, đổ rác và mùn rồi lấp đất xốp
lại. Đến tháng 1-2, giâm cành vào các hố đó. Nhiều nơi ở nƣớc ta thƣờng kết hợp
làm giàn lấy bóng mát. Cũng có những vùng chuyên trồng để chế tinh bột ví dụ
làng Cao Xá thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh mỗi năm sản xuất khoảng
20 tấn tinh bột [3].
1.1.3. Bộ phận dùng
Rễ củ thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 3 - 4 năm sau.
3
Để chế vị Cát căn thì rửa sạch, bóc bỏ lớp vỏ dày bên ngoài, cắt thành khúc
dài 10-15 cm. Nếu củ to thì bổ dọc để có những thanh dày khoảng 1 cm, sau đó
xông diêm sinh rồi phơi hoặc sấy khô. Loại trắng ít xơ là loại tốt.
Muốn chế tinh bột sắn dây thì bóc vỏ, đem giã nhỏ hoặc mài trên tấm sắt
tây có đục thủng lỗ, hoặc xay bằng máy, cho thêm nƣớc rồi nhào lọc qua rây
thƣa, loại bã, sau đó lọc lại 1 lần nữa qua rây dày hơn, để lắng gạn lấy tinh bột
rồi đem phơi hoặc sấy khô [3].
1.1.4. Thành phần hóa học
Hàm lƣợng tinh bột trong củ tƣơi khoảng 12-15%. Ngoài tinh bột ra còn có
các isoflavonoid. Các isoflavonoid chính trong sắn dây là puerarin, daidzin,
daidzein, ngoài ra còn có formonetin, pueraria glycoside 1-6 và puerarol [3].
Trong sắn dây xác định đƣợc 7 isoflavonid chính là: 3′-hydroxypuerarin,
puerarin, 3′-methoxypuerarin, daidzin, genistin, formononetin-7-glucosid và
daidzein [11].
R3
R2
O
R4
R1
O
R5
Một số isoflavonoid trong sắn dây
Puerarin
Daidzin
Daidzein
Genistein
R1
R2
R3
R4
R5
H
H
H
OH
OH
O-glc
OH
OH
-glc
H
H
H
H
H
H
H
OH
OH
OH
OH
4
1.1.5. Tác dụng dược lý
Tác dụng trên tim mạch
Thử nghiệm tác dụng trên chó bằng cách tiêm flavon toàn phần của sắn dây
cho thấy có tác dụng giãn động mạch vành đồng thời giảm lƣợng tiêu thụ oxy
của cơ tim và giảm sức kháng mạch vành. Trên chó đã dùng reserpin trƣớc đó để
làm tiêu kiệt hết lƣợng catecholamin trong mô tim, dạng isoflavon toàn phần với
liều 30 mg/kg và puerain với liều 20 mg/kg có tác dụng làm tăng lƣu lƣợng mạch
vành và giảm sức kháng mạch vành. Những kết quả này giống với kết quả thí
nghiệm trên chó không dùng reserpin. Điều này chứng tỏ hiện tƣợng làm giãn
mạch vành của sắn dây không liên quan tới catecholamin mà là do tác dụng giãn
cơ trực tiếp [4].
Tác dụng hạ huyết áp của cao sắn dây
Tiêm tĩnh mạch với liều 5-30 mg trên chó, mèo có tác dụng hạ huyết áp. Cao
sắn dây với liều 750 mg/kg tiêm tĩnh mạch có khả năng đối kháng với tác dụng
kích thích tim của isoprenalin, ngoài ra còn làm giảm nhịp tim và gây hạ huyết
áp [4].
Tác dụng chống loạn nhịp tim
So sánh tác dụng chống loạn nhịp tim của puerarin, daidzein và dạng chiết
cồn từ sắn dây trên chuột cống trắng và chuột nhắt trắng cho thấy tác dụng của
daidzein tƣơng đối mạnh, cho hiệu quả rõ rệt. Dạng chiết cồn có tác dụng giống
với daidzein; điều này chứng tỏ daidzein là thành phần chủ yếu có tác dụng
chống loạn nhịp tim. Puerarin với liều tƣơng đƣơng có tác dụng kháng rõ rệt với
5
loạn nhịp tim do aconitin và bari clorid gây nên, giảm nhẹ mức độ loạn nhịp do
thiếu máu cơ tim, tác dụng đối kháng với rung thất không bằng daidzein [4].
Tác dụng đối với tuần hoàn não
Thử nghiệm trên chó gây mê, flavon toàn phần của sắn dây bằng đƣờng
tiêm động mạch cảnh với liều 0,1-5,0 mg/kg làm lƣu lƣợng máu qua não tăng
87,7-134%, nếu cho thuốc bằng đƣờng tiêm tĩnh mạch flavon toàn phần với liều
10-30 mg/kg chỉ làm lƣu lƣợng máu qua não tăng 20%. Trên bệnh nhân cao
huyết áp, flavon toàn phần tiêm bắp với liều 200 mg có 53% bệnh nhân tuần
hoàn não đƣợc cải thiện, làm giảm trợ lực mạch máu não [4].
Tác dụng đối với hệ thần kinh
Dịch chiết sắn dây với liều 2 g/kg cho thẳng vào dạ dày trên thỏ gây sốt bằng
vaccin thƣơng hàn có tác dụng hạ nhiệt, bột sắn dây có tác dụng tƣơng tự. Nƣớc
sắn dây với liều 6 g/kg cho thẳng vào dạ dày trên chuột nhắt trắng, có tác dụng
cải thiện hiện tƣợng trí nhớ bị tổn thƣơng do scopolamin gây nên [4].
Tác dụng đối với cơ trơn
Trong các dịch chiết bằng aceton, methanol và nƣớc từ sắn dây thì dạng
PA3, PA4 có tác dụng ức chế co bóp hồi tràng cô lập chuột lang kiểu papaverin,
dạng PM1, PM3 lại có tác dụng gây co thắt. Daidzein có tác dụng giải co thắt đối
với ruột non đã cô lập của chuột nhắt trắng, tác dụng này bằng khoảng 1/3 tác
dụng của papaverin [4].
Tác dung hạ đường huyết và lipid huyết
Nƣớc sắc sắn dây với liều 6-8 g/kg cho thẳng vào dạ dày thỏ bình thƣờng
có tác dụng hạ đƣờng huyết nhƣng không thể đối kháng với hiện tƣợng đƣờng
6
huyết tăng cao do adrenalin gây nên. Puerain với liều 500 mg/kg hoặc dùng liều
thấp phối hợp với aspirin 100 mg/kg dùng liên tục trong 9 ngày qua đƣờng dạ
dày, có tác dụng làm giảm cholesterol huyết thanh của chuột nhắt trắng đã đƣợc
gây tăng cholesterol bằng alloxan. Aspirin dùng đơn độc không có tác dụng hạ
đƣờng huyết hay lipid huyết [4].
Tác dụng chống ung thư
Dịch chiết cồn từ sắn dây với liều 10 g/kg trên động vật thí nghiệm có tác
dụng ức chế nhất định sự phát triển của tế bào sarcom 180, u báng Ehrlich và tế
bào ung thƣ phổi Lewis. Daidzein với nồng độ 14µg/ml có tác dụng ức chế sự
tăng trƣởng của tế bào HL.60 [4].
Tác dụng chống oxy hóa
Thí nghiệm trên chuột gây tiểu đƣờng bằng cách tiêm phúc mạc
streptozotocin. Thí nghiệm sử dụng cao sắn dây chứa khoảng 10,42% puerarin
và một vài chất liên quan, với liều 500 mg/kg, dùng đƣờng uống trong 3 tuần, kết
quả cho thấy nồng độ malondialdehyd trong huyết tƣơng-đƣợc sử dụng nhƣ một
dấu hiệu của chất béo bị oxy hóa, đã giảm xuống mức tƣơng tự nhƣ ở chuột khỏe
mạnh, và giống nhƣ trong nhóm đƣợc điều trị tích cực hàng ngày bằng
tocopherol acetat với liều 50 mg/kg [4].
Các tác dụng khác:
Dung dịch puerarin 0,2-1,6% với liều 0,2 ml tiêm dƣới da chuột lang theo
dõi phản ứng giác mạc và da cho thấy tác dụng gây mê cục bộ. Thí nghiệm trên
chuột hamster, cao sắn dây có tác dụng chống nghiện rƣợu, trên chuột cống
trắng, daidzein có tác dụng hạ thấp lƣợng rƣợu trong máu và rút ngắn thời gian
ngủ do rƣợu gây nên. Đối với gan của chuột nhắt trắng gây nhiễm độc bằng
7
CCI4, isoflavon chiết từ cát căn với liều 250 mg/kg có tác dụng ức chế 30,7%
hoạt độ men GOT [4].
1.1.6. Tính vị, công năng
Rễ sắn dây có vị ngọt, cay, tính bình, quy vào 2 kinh tỳ và vị, có tác dụng
giải cơ, thoát nhiệt, sinh tân, chỉ khát, thoát chẩn, thăng dƣơng, chỉ tả.
Hoa sắn dây có vị ngọt tính bình, có tác dụng giải độc rƣợu [4].
1.1.7. Công dụng
Trong y học cổ truyền, sắn dây dùng chữa các bệnh cảm sốt phong nhiệt, cổ
gáy cứng đau, sởi mọc không đều, viêm ruột, kiết lị kèm theo sốt, khát nƣớc. Lá
sắn dây vò với nƣớc gạn lấy nƣớc uống chữa ngộ độc nấm. Lá già giã nát với lá
tía tô thêm nƣớc gạn uống, bã đắp chữa rắn cắn. Hoa sắn dây với liều 4-10 g sắc
uống chữa say rƣợu, tiêu chảy ra máu, trĩ.
Bột sắn dây đƣợc dùng để pha với nƣớc có đƣờng uống vào mùa hè, có tác
dụng giải nhiệt, làm mát cơ thể. Ngoài ra, nó còn đƣợc dùng làm tá dƣợc dính
trong bào chế thuốc [4].
1.2.
Isoflavonoid
1.2.1. Công thức hóa học
8
1
8
O
7
A
C
6
5
2
4
O
3
B
Hình 1.2: Công thức cấu tạo isoflavon
Isoflavonoid là một phân nhóm của flavonoid, chúng có cấu tạo khung
theo kiểu C6-C3-C6 hay nói cách khác là khung cơ bản gồm 2 vòng benzen A và
B nối với nhau qua một mạch 3 carbon, đồng thời ở nhóm chất isoflavon thì C3
thƣờng đóng vòng với vòng A tạo nên dị vòng có oxy C, vòng B gắn với C3 tại
vị trí iso (vị trí số 3-Hình 1.2) trên mạch C3. Dựa trên mức độ oxy hóa của mạch
C3 ngƣời ta phân loại flavonoid thành các nhóm: isoflavan, isoflav-3-en,
isoflavan-4-ol, isoflavanon, isoflavon, rotenoid, pterocarpan, coumestan, 3arylcoumarin, coumaronochromen, coumaronochromon, dihydroisochalcon, aryl
benzofuran, homoisoflavon. Trong đó, isoflavon là nhóm lớn nhất của
isoflavonoid. Có 364 chất đã biết (năm 1986). Daidzin, daidzein, puerarin và một
chất khác có trong sắn dây là ví dụ [3], [9].
1.2.2. Tính chất lý hóa
Các chất thuộc nhóm isoflavon vì không có nối đôi liên hiệp giữa vòng B
với nhóm carbonyl nên thƣờng không có màu. Độ tan các chất không giống
nhau, thƣờng thì dạng glycosid là hợp chất phân cực nên không tan hoặc ít tan
trong dung môi hữu cơ, tan đƣợc trong nƣớc, tốt nhất là cồn nƣớc. Các aglycon
9
tan đƣợc trong dung môi hữu cơ, không tan trong nƣớc, các dẫn chất isoflavon
có nhóm 7-hydroxy thƣờng dễ tan trong dung dịch kiềm loãng.
Isoflavonoid là một phân nhóm của flavonoid vì vậy các chất thuộc phân
nhóm này cũng có thể thể hiện các tính chất mà flavonoid có, tùy thuộc vào từng
chất cụ thể. Có thể kể một vài tính chất của flavonoid nhƣ sau:
Tính chất nhóm OH phenol: Trong cấu trúc isoflavonoid có 2 vòng
benzen, các nhóm OH gắn vào đây sẽ thể hiện tính chất của OH phenol. Tùy
theo nhóm và tùy theo số lƣợng nhóm OH phenol mà mức độ thể hiện tính
chất khác nhau. Chúng có thể cho phản ứng với FeCl3, phản ứng với kiềm,
phản ứng với chì acetat. Các dẫn chất có nhóm OH ở vị trí số 7 có thể phản
ứng với muối diazoni tạo thành chất màu azoic vàng cam đến đỏ.
Tác dụng với NaOH đậm đặc và đun nóng: đun flavonoid với
dung dịch NaOH 30% thì sẽ mở vòng C rồi dẫn đến tạo thành dẫn chất acid
thơm và dẫn chất phenol [3].
1.2.3. Tác dụng sinh học
Trong những năm gần đây, isoflavon ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn
do tác dụng kiểu estrogen và kháng estrogen của chúng, các tác dụng này dẫn
đến việc giảm tỷ lệ ung thƣ vú và ung thƣ tuyến tiền liệt, bệnh tim mạch hay
bệnh loãng xƣơng. Ngoài ra chúng còn thể hiện nhiều tác dụng tốt khác nhƣ tính
chống oxy hóa, điều hòa quá trình phiên mã gen và ức chế các enzyme [9].
- Tác dụng kiểu estrogen và kháng estrogen
Hình 1.3: Sự tƣơng tự về cấu trúc của isoflavon và estrogen.
10
Isoflavon có vai trò nhƣ một chất chủ vận hay đối kháng estrogen, tùy
thuộc vào nồng độ của chúng tại mô đích, lƣợng estrogen nội sinh, số lƣợng và
chủng loại ER [9], [6]. Chúng có thể gắn vào cả hai receptor của estrogen là ERα
và ERβ, nhƣng chủ yếu gắn vào ERβ, receptor này có nhiều ở tinh hoàn, các tế
bào mô tiết của tuyến tiền liệt, hệ mạch và các tế bào ung thƣ vú. ERβ cũng đƣợc
tìm thấy ở não, xƣơng, bàng quang, biểu mô mạch.
So với estradiol, các tác dụng kiểu estrogen của isoflavon yếu hơn.
Genistein có hiệu lực bằng 1/3 estradiol khi tƣơng tác với ERβ và 1/1000 khi
tƣơng tác với ER [13]. Hoạt tính của các phytoestrogen nói chung yếu hơn
estrogen 102 đến 105 lần [6], [10]. Tuy có hoạt tính thấp nhƣng nồng độ trong
máu của chúng có thể đạt tới 50-800 ng/ml ở ngƣời tiêu thụ lƣợng thực phẩm chứa
khoảng 50 mg isoflavon/ngày, trong khi nồng độ estradiol thƣờng từ 40-80 pg/ml.
Genistein có tác dụng tƣơng tự nhƣ estradiol trên các tế bào ung thƣ vú, trên
buồng trứng, tử cung, tuyến tiền liệt, mạch và xƣơng.
Isoflavon còn có tác dụng đối kháng estrogen. Ở nồng độ lớn hơn 1001000 lần so với estradiol, isoflavon đƣợc xem là có khả năng cạnh tranh với các
estrogen nội sinh và đối kháng với tác dụng kích thích tăng trƣởng của estrogen.
Isoflavon cạnh tranh với estradiol để gắn vào receptor, ngăn cản giải phóng
hormone tuyến yên và làm gián đoạn hệ thống điều hòa ngƣợc vùng dƣới đồituyến yên [9].
11
- Tác dụng trên tim mạch
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng isoflavon có nhiều tác dụng tốt trên tim
mạch. Isoflavon có khả năng làm giảm nồng độ triglycerid huyết tƣơng, giảm
cholesterol toàn phần, giảm LDL-cholesterol, tăng HDL, tuy nhiên cơ chế tác
dụng của chúng vẫn chƣa đƣợc làm rõ. Ngoài ra isoflavon còn ngăn cản sự hình
thành vữa động mạch nhờ khả năng chống oxy hóa các LDL [9], [6].
- Tác dụng trong điều trị ung thƣ
Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy chế độ ăn giàu isoflavon có thể
chống lại một số dạng ung thƣ, đặc biệt là ung thƣ phụ thuộc hormon nhƣ ung
thƣ vú, ung thƣ tuyến tiền liệt [9].
- Tác dụng trên hệ miễn dịch
Daidzein làm tăng sự hoạt hóa các tế bào lympho của chuột. Khi thử
nghiệm in vivo, daidzein liều cao làm tăng một vài đặc tính miễn dịch [9].
Về lý thuyết, các phytoestrogen đƣợc cho là có thể cải thiện chức năng
nhận thức, đặc biệt là chức năng ngôn ngữ. Các kết quả nghiên cứu trên động vật
cho thấy isoflavon có khả năng mang lại những tác dụng có lợi cho trên thần
kinh và trí nhớ [9].
Có bằng chứng cho rằng các phytoestrogen đƣa vào cơ thể trong chế độ ăn
là có lợi với những ngƣời bị bệnh thận mãn tính. Tiêu thụ các sản phẩm giàu
isoflavon giúp làm chậm sự tiến triển của bệnh. Isoflavon tác động theo nhiều cơ
chế nhƣ điều hòa quá trình tăng trƣởng và sinh tế bào, quá trình tổng hợp chất
ngoại bào, phản ứng viêm, stress oxy hóa [9].
- Tác dụng làm giảm các triệu chứng mãn kinh
12
Nghiên cứu cho thấy sự giảm đáng kể các triệu chứng vận mạch và triệu
chứng do thiếu estrogen ở 51 bệnh nhân đƣợc bổ sung phytoestrogen với liều 17
mgx2 lần/ngày [9].
1.3.
Cao thuốc
1.3.1. Khái niệm
Cao thuốc là chế phẩm đƣợc chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất quy
định các dịch chiết thu đƣợc từ dƣợc liệu thực vật hay động vật với các dung môi
thích hợp [2].
1.3.2. Phân loại
Cao thuốc đƣợc chia làm 3 loại:
Cao lỏng: Là chất lỏng hơi sánh, có mùi vị đặc trƣng của dƣợc liệu sử dụng
trong đó cồn và nƣớc đóng vai trò dung môi chính (hay chất bảo quản hay cả
hai). Nếu không có chỉ dẫn khác, quy ƣớc 1 ml cao lỏng tƣơng ứng với 1 g dƣợc
liệu dùng để điều chế cao thuốc.
Cao đặc: Là khối đặc quánh. Hàm lƣợng dung môi sử dụng còn lại trong
cao không quá 20%.
Cao khô: Là khối hoặc bột khô, đồng nhất nhƣng rất dễ hút ẩm. Cao khô
không đƣợc có độ ẩm lớn hơn 5% [2].
1.3.3. Kỹ thuật điều chế
Quy trình điều chế cao khô gồm những giai đoạn sau:
Chuẩn bị dung môi, dƣợc liệu
Dƣợc liệu thƣờng đƣợc sấy khô, chia nhỏ đến kích thƣớc thích hợp. Một số
dƣợc liệu đặc biệt cần diệt enzym hoặc loại chất béo. Dung môi điều chế cao
thƣờng là nƣớc, ethanol, ete ethylic. Để làm tăng độ tan của hoạt chất có thể acid
- Xem thêm -