ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
TRẦN VĂN HẬU
Tên đề tài
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC COXYMAX VÀ
ANTICOCCIDAE – DIARRHOEA ĐẾN HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ
BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ RI LAI NUÔI BÁN CHĂN THẢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 - 2015
Thái nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
TRẦN VĂN HẬU
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC COXYMAX VÀ
ANTICOCCIDAE – DIARRHOEA ĐẾN HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ
BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ RI LAI NUÔI BÁN CHĂN THẢ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ
Thái nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Nông Lâm –
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy cô giáo
khoa Chăn nuôi – Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang bị cho em
những kiến thức cơ bản, cho em có được lòng tin vững bước trong cuộc sống và
công tác sau này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, BCN khoa và các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi – Thú y trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo chúng em trong toàn khóa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh
Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái
Nguyên cùng nhân dân địa phương đã điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên
Trần Văn Hậu
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Lịch sử dụng vắc-xin cho đàn gà .............................................................. 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ( %) ....................... 31
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến
tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra phân ............................ 32
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến
tỷ lệ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm .......................... 34
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến
cường độ nhiễm Cầu trùng theo tuần tuổi của gà thí nghiệm.................. 34
Bảng 4.7. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)............ 36
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con/ngày) . 38
Bảng 4.9. Bảng tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm .................................................. 40
Bảng 4.10. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg) ............... 41
Bảng 4.11. Chi phí thuốc phòng, trị bệnh Cầu trùng cho 1 kg gà thịt ...................... 42
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô I ..............33
Hình 4.2. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua mẫu kiểm tra phân lô II.............33
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ..........................................37
Hình 4.4. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày).................39
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs
Cộng sự
E
Emeria
LP
Lương Phượng
Nxb
Nhà xuất bản
SS
Sơ sinh
TA
Thức ăn
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.3. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................3
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng ..................................................................3
2.1.2.Giới thiệu về giống gà và thuốc dùng trong thí nghiệm ..................................16
2.2.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................22
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......23
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................23
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .............................................................................23
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................23
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................23
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................................23
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ...............................................24
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................28
4.1.2. Chuẩn đoán và điều trị bệnh............................................................................29
4.2. Kết quả chuyên đề khoa học ..............................................................................31
4.2.1. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến tỷ lệ
nuôi sống của gà F1 (Ri x Lương Phượng) qua các tuần tuổi........................31
vi
4.2.2. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến tỷ lệ và
cường độ nhiễm Cầu trùng của gà thí nghiệm 1 – 10 tuần tuổi .....................32
4.2.3. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến sinh
trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...................................................36
4.2.4. Ảnh hưởng của hai thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến khả
năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm...............................39
4.2.5. Chi phí thuốc cho phòng, trị bệnh Cầu trùng ở gà thí nghiệm ........................41
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã và đang phát
triển mạnh, góp phần rất lớn vào việc cung cấp thực phẩm, nâng cao chất
lượng bữa ăn hằng ngày cho con người. Tuy nhiên, một trong những trở ngại
lớn đối với công tác chăn nuôi là dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều
thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển của ngành. Vì thế hiện nay việc phòng trị
bệnh cho vật nuôi được đặc biệt trú trọng, không chỉ các bệnh truyền nhiễm
được phòng bệnh bằng tiêm phòng vắc-xin, mà các bệnh kí sinh trùng cũng
được người chăn nuôi hết sức quan tâm phòng trị, do bệnh kí sinh trùng là
một trong những loại bệnh quan trọng ở vùng khí hậu nhiệt đới ẩm như nước
ta, vì nóng và ẩm là hai điều kiện thuận lợi cho kí sinh trùng phát triển.
Bệnh Cầu trùng gà là một loại bệnh do một loại đơn bào ký sinh gây ra
và cũng là một bệnh chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh kí sinh trùng. Ở nước ta,
bệnh Cầu trùng trở nên phổ biến từ khi phát triển gà công nghiệp và nhập nội
một số gà cao sản giống trứng và giống thịt từ nước ngoài. Bệnh Cầu trùng gà
không gây tỷ lệ chết cao cho đàn gà nhưng gây thiệt hại về mặt kinh tế: gà
giảm sinh trưởng, còi cọc, sức đề kháng yếu và dễ bị các bệnh truyền nhiễm
khác tấn công.
Ở Việt Nam, bệnh Cầu trùng làm tăng số lượng gà còi cọc, giảm tốc độ tăng
khối lượng, giảm sản lượng trứng ở gà đẻ. Mặt khác, nước ta có khí hậu nóng ẩm
mưa nhiều rất thuận lợi cho bệnh Cầu trùng phát triển. Với sự phát triển không
ngừng của khoa học kỹ thuật, trên thị trường xuất hiện nhiều loại thuốc đặc trị bệnh
Cầu trùng như: Baycoc 2,5 %, Coxcilin, RTD – Coccistop, Coxymax, Novacoc 2,5
%... Nhưng để đưa ra giải pháp tốt nhất để chống lại bệnh Cầu trùng có hiệu quả thì
việc thử hiệu lực của các loại thuốc là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn cao.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về kiểm soát và điều trị bệnh Cầu trùng ở gà,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc Coxymax và
Anticoccidae – Diarrhoea đến hiệu quả phòng trị bệnh Cầu trùng trên gà Ri lai
nuôi bán chăn thả”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ cở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh Cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân.
- Bản thân em tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
2
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm Cầu trùng ở gà Ri lai F1 (Ri x
Lương Phượng).
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng thuốc tới khả năng tăng khối lượng của
gà Ri lai F1 (Ri x Lương Phượng).
- Xác định được sự ảnh hưởng của việc dùng thuốc trong phòng và điều trị
bệnh Cầu trùng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về mức độ ảnh hưởng của 2
loại thuốc Coxymax và Anticoccidae – Diarrhoea đến hiệu quả phòng trị bệnh Cầu
trùng trên đàn gà Ri lai nuôi bán chăn thả.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học .
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi
từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng
2.1.1.1.Đặc tính chung của bệnh Cầu trùng
* Mầm bệnh:
Bệnh Cầu trùng là một loại ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở động
vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm nguyên sinh động vật
đơn bào ngành Protoza, lớp Sporozoa, bộ Coccidae, chủng Eimeria, 2 giống
Eimeria và Isosproza. Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là
súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại lớn nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ
con có thể lên tới 80 – 100 %).
Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang
(Oocyts), là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ:
lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt, giữa
nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Có một số loại Cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có một
số loài không có lỗ noãn nang hoặc không rõ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ
thích hợp thì nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành 4 bào
tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê, chính bào tử con này sẽ
xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn thương bệnh lý.
Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất phân chia thành 2 bào
tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm mạc ruột.
Cũng là gia cầm nhưng mỗi loại lại có một số loại Cầu trùng ký sinh riêng.
Cầu trùng gà không ký sinh trên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài
Cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở manh tràng
không ký sinh ở ruột non và ngược lại.
Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ
nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà trưởng thành, gà
trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng.
* Vòng đời của Cầu trùng (chu kỳ sinh học):
4
Tóm tắt vòng đời của Cầu trùng gà
Noãn nang
(Oocyst)
T o . Ao
Noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm)
Bào tử
(Trophotoit)
Schizontes
Schizogone
Tế bào đực
(Tiểu phối tử)
Hợp tử
Merozoit
Schizogoit
Tế bào cái
(Đại phối tử)
Sự lưu truyền rộng khắp của Cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp
cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của Cầu trùng
có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
Vòng đời của Cầu trùng gà gồm 2 giai đoạn :
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bảo tử (Cầu trùng
Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm (Oocyst
gây nhiễm).
+ Giai đoạn trong cơ thể ký chủ: Gà nuốt noãn nang gây bệnh vào ruột, noãn
nang vỡ ra, phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế bào biểu mô ruột phát
triển thành Schiphotozoit, Schiphotozoit phát triển thành Merozoit rồi thành tế bào
đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, rồi hợp tử lại sinh ra
noãn nang (Oocyst), thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 – 7 ngày.
Trong vòng đời của Cầu trùng ở cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản
vô tính và hữu tính. Vì vậy có thể phân ra Cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau:
5
+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô đường tiêu
hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: Sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình thành
các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó kết hợp với
nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng xảy ra trong tế bào biểu mô.
Cả hai giai đoạn trên đều xảy ra trong cơ thể ký chủ nên gọi là sinh sản
nội sinh.
+ Giai đoạn sinh bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì phát triển thành noãn
nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử hình thành nên
bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản ngoại sinh.
Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường tiêu
hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm nhập
vào các tế bào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô tính, hữu tính, vòng
đời lại tiếp tục như trên.
2.1.1.2. Bệnh Cầu trùng gà
* Đặc điểm của bệnh Cầu trùng gà:
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là
một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm
1632 tức là cách đây khoảng 383 năm và cùng thời gian các nhà nghiên cứu về dịch
tễ, lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời
đại dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003 [14]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [9], thì bệnh Cầu trùng gà do Cầu
trùng ký sinh gây ra thấy ở khắp các nước trên thế giới. Đây là một bệnh khó kiểm
soát, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú y phát triển cũng chịu
nhiều tổn thất do Cầu trùng gây ra. Cầu trùng ký sinh gây tổn thương nghiêm trọng
đường tiêu hóa, làm cho gà dễ chết. Bệnh lây lan nhanh trong các đàn gà, đặc biệt là
trong điều kiện chăn nuôi tập chung, điều kiện vệ sinh thú y kém, công tác quản lý
và chăn nuôi không đảm bảo. Ở nước ta bệnh phổ biến ở khắp các tỉnh thành.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [8], thì bệnh Cầu trùng gà được coi
là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vòng đời
ngắn (5 – 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ chết từ 50 – 70
%). Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng
thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
6
* Tác nhân gây bệnh Cầu trùng gà:
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh
Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà
Diễn giải
Loài
Hình
dạng
Kích thƣớc (µm)
Lỗ noãn
Sinh sản bào
tử (giờ)
E. maxima
Bầu dục
21,4 – 42,5 x 16,5 – 29,8
Có
21 – 24
E. tenella
Bầu dục
14,2 – 20,0 x 9,5 – 24,8
Không
18 – 48
E. acervulina
Trứng
16,0 – 20,3 x 12,7 – 16,3
Có
13 – 17
E. mitis
Tròn
11,0 – 19,0 x 10,0 – 17,0
Không
24 – 48
E. necatrix
Bầu dục
13,0 – 20,0 x 13,1 – 18,3
Không
21 – 24
E. brunette
Bầu dục
20,7 – 30,3 x 18,1 – 24,2
Không
24
E. mivatia
Trứng
10,7 – 20,0 x 10,1 – 15,3
Có
18 – 21
E. paraecox
Bầu dục
16,6 – 27,7 x 14,8 – 19,4
Không
24 – 36
E. hagani
Bầu dục
15,8 – 29,9 x 14,3 – 29,5
Không
48
- Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu hơi
vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
- Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt. Đây
là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử giao động tương đối lớn
(18 – 48 giờ).
- Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E. maxima nhưng kích
thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời gian sinh
bào tử 13 – 17 giờ ở nhiệt độ 28 – 30oC (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của
các loài Cầu trùng khác).
- Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinh
bào tử biến động tương đối lớn (24 – 48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau
khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể
phân lập thành thục, thường có 6 – 21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành
vào ngày thứ 5.
7
- Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả năng
gây bệnh thấp hơn loài E. tenella. Vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng,
nhưng Oocyst E. necatrix có thời gian sinh bào tử ít giao động và không bao giờ tới
48 giờ như E. tenella.
- Eimeria brunette là loài Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột
già. Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định ở 24 giờ. Thời kỳ phát
triển nội sinh chủ yếu ở ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ
huyệt.
- Eimeria mivatia loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc
ruột, Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loài Cầu trùng gà có
hạt cực.
- Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có
nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài Cầu trùng khác
cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non.
- Eimera hagani là loài có độc lực yếu, thường ký sinh ở phần đầu ruột non.
Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài Cầu trùng
ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
Ở nước ta, kết quả phân loại Cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu vục,
có thể có từ 5 đến 8 loài Cầu trùng gây bệnh cho gà.
Hoàng Thạch (1999) [18], đã tìm thấy sự có mặt của 8 loài Cầu trùng gây
bệnh trên gà nuôi tại miền Nam nước ta. So với 9 loài Cầu trùng tìm thấy của các
tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy nói tới E. paraecox. Phân loại Cầu
trùng tìm trên các đàn gà nuôi tại các tỉnh phía Bắc của các tác giả qua nhiều thời
gian nghiên cứu về phân loại như: Dương Công Thuận (1995) [19]; Phan Lục, Bạch
Mạch Điều (1999) [11], đã cho biết có 6 loại Cầu trùng gà đã được phát hiện là: E.
tenella, E. necatrix, E. maxima, E. mitis, E. brunette, E. acervulina.
* Sự nhiễm bệnh Cầu trùng ở gà:
Bệnh Cầu trùng là một bệnh phổ biến, bệnh có sức đề kháng cao đối với các
tác động của điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu các
biện pháp có hiệu lực chống sự xâm nhập của mầm bệnh, mầm bệnh có khả năng tái
sinh sản lại nhanh.
Noãn nang Cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống từ 4 – 9 tháng, có
thể sống được 15 – 18 tháng ở sân, nơi dâm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ 22
– 30oC chỉ mất 18 – 36 giờ Cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề
8
kháng của noãn nang đối với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi ẩm độ 21
– 30 %, nhiệt độ 18 – 40oC thì E. tenella sẽ chết sau 1 – 5 ngày.
Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây bệnh. Noãn
nang Cầu trùng nhiễm vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi
trở thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động vật gặm nhấm,
côn trùng, người… đều có thể là nguồn reo rắc căn bệnh. Người ta đã nghiên cứu
thấy khi ruồi màu có noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có thể duy trì sức gây bệnh
trong 24 giờ.
Thời gian nhiễm bệnh Cầu trùng được chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát: kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang Cầu trùng cho
tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
- Thời kỳ phát bệnh: là khi xuất hiện nang trứng trong phân cho đến khi nang
trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể.
Khi nuôi dưỡng quản lí không tốt, sẽ tạo điều kiện cho Cầu trùng phát triển
và gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát
ra rầm rộ. Vì vậy, gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá nhỏ bé, thức ăn
không tốt, điều kiện vệ sinh kém… là điều kiện thuận lợi làm cho bệnh Cầu trùng
phát triển và lây lan.
Cầu trùng phát triển vào tất cả các mùa trong năm nhưng bệnh phát triển
mạnh nhất vào mùa Xuân và mùa Hè. Đặc biệt là những thời gian mưa nhiều, ẩm độ
cao (gà được nuôi ở vụ Hè – Thu bị ô nhiễm noãn nang Cầu trùng ở chất độn
chuồng cao hơn gà được nuôi ở vụ Đông – Xuân), (Trần Thanh Vân và cs 2003
[21]). Bệnh Cầu trùng thường tiến triển âm ỉ làm cho con vật chậm lớn, sức đề
kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát, khi gặp điều kiên thuận lợi, Cầu trùng phát
triển thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt. Tỷ lệ chết do Cầu trùng có thể lên tới
100 %. Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh trưởng (12 – 30 %), gà giảm đẻ (20
– 40 %) sản lượng trứng.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn chỉ
có một vài con nhiễm Cầu trùng, nếu không phòng trị kịp thời thì chỉ sau vài ngày
tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ là rất cao và gây chết hàng loạt.
* Quá trình sinh bệnh:
Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của mầm
bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của Cầu trùng trong cơ thể gà và các yếu tố
thứ phát nhờ khả năng tái sinh sản nhanh ở tất cả các loài, đặc biệt là các loài có độc
9
lực cao, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó một số lượng lớn tế bào biểu
bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại. Đã hình thành các
điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác nhau phát triển, xâm nhập vào cơ thể
làm cho bệnh càng ngày càng nặng và có thể gây bội nhiễm với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá
trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loạn tiêu hóa, dẫn tới
ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá hủy các tế bào ruột
làm cho viêm ruột gây rối loạn chức năng hấp thu và vận động của ruột gây ỉa chảy,
quá trình viêm tăng sinh làm dịch rỉ tiết ra nhiều gây khó khăn cho hấp thu chất
dinh dưỡng làm mất sự cân bằng nước tiểu trong cơ thể gà.
Các thể bào tử Cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc, ở đó
từ 24 – 48 giờ, sự phát triển các thể phân lập đời 1 sẽ kết thúc. Mỗi thể phân lập
chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào tế bào biểu bì
niêm mạc manh tràng, sau đó di cư sâu vào lớp biểu bì , ở đó 72 giờ, sau khi chúng
nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các thể phân lập đời 2 này qua 24
giờ chúng phân giải, phá hủy những lớp biểu bì bên dưới, phá hủy lưới mao mạch
gây ra xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân lập đời 2 lại chui vào tế bào biểu bì niêm
mạc và bắt đầu hình thành tế bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể phân lập
có tới đời 3 tiến triển ở các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phất triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát triển
thành số lượng lớn trong các vách ruột sẽ phá hủy màng niêm mạc ruột, gây ra chảy
máu nhiều. Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế bào biểu bì bị hủy
hoại. Do tổn thương nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hóa bị rối loạn,
màng niêm mạc ruột bị tổn thương là cửa mở cho vi khuẩn, các độc tố tạo ra khi
phân hủy các chất chứa trong manh tràng xâm nhập vào trong cơ thể gây ra nhiễm
trùng, nhiễm độc tố.
Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà bị trúng độc, thể hiện ở những rối loạn về
thần kinh: sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt chất dinh dưỡng
là dịch tổ chức tế bào biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh dưỡng.
Những điều kiện trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể gà bị
bệnh Cầu trùng. Sự phát triển quá trình bệnh lý cuối cùng dẫn tới suy sụp trạng thái
chung của gà là ốm, cuối cùng là gà chết.
* Sự miễn dịch của gà đối với bệnh Cầu trùng:
Theo Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Thị Kim Lan (2005) [16], tất cả các giống
gà đều mắc bệnh Cầu trùng. Gà nuôi ở Thái Nguyên đều nhiễm Cầu trùng với tỷ lệ
10
khá cao (từ 30,1 – 67,7 %). Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng có chiều hướng
giảm theo tuổi gà. Gà từ 15 ngày đến 2 tháng tuổi nhiễm Cầu trùng nhiều và nặng
nhất. Gà trên 6 tháng tuổi tỷ lệ nhiễm giảm đi và thường nhiễm nhẹ. Gà công
nghiệp rất mẫn cảm với bệnh Cầu trùng (tỷ lệ nhiễm là 66,1 %), cao hơn gà ta (53,5
%) và mức độ nhiễm cũng nặng hơn.
Sau khi khỏi bệnh gà sẽ có miễn dịch với loài Cầu trùng chúng đã nhiễm
phải. Song vấn đề miễn dịch trong bệnh Cầu trùng cho tới nay vẫn chưa được công
nhận đầy đủ nhất, vì vậy chúng chúng tôi cho rằng trong vấn đề này cần được
nghiên cứu rộng rãi hơn. Miễn dịch đối với bệnh Cầu trùng gà là miễn dịch có trùng
và do sự tái nhiễm thường xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể
gà có miễn dịch.
Những nghiên cứu tiếp tục về miễn dịch cũng đã xác nhận rằng: Cường độ miễn
dịch trong bệnh Cầu trùng là không đồng đều và phụ thuộc vào loài Cầu trùng, vào liều
Cầu trùng gây miễn dịch, số lượng gây nhiễm, khả năng gây bệnh của loài Cầu trùng,
trạng thái cơ thể gà và nhiều yếu tố khác. Cường độ miễn dịch cũng phụ thuộc vào cả
đặc điểm phát triển các giai đoạn nội sinh của các loài Cầu trùng khác nhau.
Miễn dịch được tạo ra tương đối bền vững đối với loài Cầu trùng, khi các
giai đoạn phát triển của chúng tiến triển và xâm nhập sâu trong mô bào và miễn
dịch kém bền vững khi các giai đoạn phát triển của chúng chỉ phát triển trong lớp
biểu bì niêm mạc ruột. Với những loài gây bệnh yếu E. mitis, E. acervulina ký sinh
trong tế bào biểu bì ruột non thì tạo ra miễn dịch ngắn, không bền vững đối với lần
cảm nhiễm sau. Ngược lại với các thời kỳ nội sinh của E. tenella phát triển không
chỉ trong biểu bì mà còn xâm nhập vào lớp dưới biểu bì của niêm mạc và đôi khi
còn thấy chúng ở dưới lớp sâu màng niêm mạc. Với loài Cầu trùng đó chỉ cần một
liều nhỏ nang trứng, trong thời gian ngắn cũng đã đủ gây ra miễn dịch vững chắc.
Thời gian miễn dịch trong bệnh Cầu trùng là tương đối dài và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, đặc biệt là phương pháp miễn dịch. Nếu tiêm cho gà con một lượng
lớn nang trứng Cầu trùng thì tới ngày thứ 14 ở chúng có sức đề kháng với bệnh và
tới ngày thứ 42 thì sức đề kháng đó giảm đi một ít. Sau khi tiêm cho gà con 3 liều
nang trứng, mỗi liều cách nhau một tuần thì chúng có đủ sức đề kháng và có thể tự
bảo vệ khi tiêm cho chúng một liều trên liều chết. Hơn nữa, gà còn được bảo vệ
không bị tái nhiễm.
Trong các điều kiện sản xuất, ở gà lớn không cảm thụ với Cầu trùng do
chúng đã bị nhiễm nhiều lần ở những ngày tuổi còn non, về sau sức đề kháng phát
sinh được củng cố bằng sự tái nhiễm Cầu trùng thường xuyên.
11
* Triệu chứng của bệnh:
Bệnh Cầu trùng ở gà biểu hiện bằng triệu chứng đặc trưng nhất là ỉa chảy, có
máu, có dịch nhày, ủ rũ, mệt mỏi, lông xơ xác, thần kinh không vững, gầy yếu, gà
thường tụ lại thành nhóm. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng phụ thuộc vào mức
độ nhiễm từ môi trường và loài Eimeria nhiễm, trạng thái sức khỏe cơ thể gà.
Thời kỳ mang bệnh từ 4 – 5 ngày, triệu chứng phát ra thường trùng với sự
phát triển của các thể phân lập đời 2 trong cơ thể gà bị nhiễm. Bệnh tiến triển có thể
cấp tính, mãn tính hay không có triệu chứng điển hình.
+ Thể cấp tính: Bệnh diễn biến từ vài ngày đến 2 – 3 tuần thường thấy ở gà
con. Lúc đầu con vật lờ đờ, kém nhanh nhẹn, lông dựng đứng, ít ăn, phân dính
quanh hậu môn. Tiếp theo do hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị phá hủy, cơ thể bị
trúng độc nặng thêm, vận động không bình thường, mất thăng bằng, cánh gà bị tê
liệt, uống nhiều nước, diều có nhiều dịch thể, bỏ ăn hoàn toàn. Thiếu máu, niêm
mạc và mào nhợt nhạt, con vậy gầy dần, phân loãng như nước có lẫn máu. Giai
đoạn cuối con vật bị tê liệt, sau đó bị chết (tỷ lệ chết từ 50 % trở lên). Tỷ lệ gà chết
nhiều hay ít phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc quản lí, thức ăn, sức đề kháng của
con vật đối với Cầu trùng, cường độ nhiễm Cầu trùng…
+ Thể mãn tính: Thường thấy ở gà dò 4 – 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng không rõ và không điển
hình như trên. Bệnh kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy còm dần, chân và
cánh bị tê liệt nhẹ, lượng trứng đẻ giảm thỉnh thoảng bị kiết lỵ, rất ít gà bị chết.
+ Thể không có triệu chứng lâm sàng: Đây là những thể mang trùng. Những
gà bị bệnh bề ngoài không có biểu hiện bệnh vì gà ăn uống đi lại bình thường, thỉnh
thoảng gà mới bị ỉa chảy và tỷ lệ đẻ trứng bị giảm sút.
* Bệnh tích của bệnh:
Xác chết gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân tích xung quanh lông
lỗ huyệt, phân lỏng trong phân thường có lẫn máu. Bệnh tích cơ bản là ở ruột, các
cơ quan khác không thấy có bệnh tích rõ. Mức độ tai biến ở ruột phụ thuộc vào loài
Cầu trùng và lượng Cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hóa xanh tím, phủ chất nhày màu vàng xám.
Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phủ niêm dịch. Trong dạ dày cơ
có một ít thức ăn, tá tràng viêm trong chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng, vách ruột
đầy lên rõ rệt, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp, một số nơi thấy
rõ những điểm xuất huyết.
12
+ E. tenella: Bệnh tích chủ yếu ở manh tràng. Manh tràng viêm xuất huyết
phình to, chứa đầy chất dịch có máu, trong đó có những cục máu nhỏ, xốp, vách
manh tràng mỏng đi. Màng niêm mạc bị hủy hoại, phủ đầy những vết loét từ ngoài
có thể nhìn thấy rõ. Ở giai đoạn cuối của bệnh, niêm mạc ruột hơi trắng, dầy và có
các cục máu. Ở gà non có hiện tượng ỉa lẫn máu.
+ E. brunette: Gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hóa, cổ manh tràng,
kết tràng và trực tràng. Gây viêm hóa sợi trong ruột (viêm ruột hóa sợi) cùng dịch
xuất tiết nhày lẫn máu, phân màu trắng có lẫn các vệt máu.
+ E. necatrix: Trên màng niêm mạc đoạn giữa ruột non thấy những cục nhỏ
màu trắng – xám nằm sâu trong vách ruột nên có thể nhìn thấy rõ từ phía ngoài.
Màng niêm mạc xuất huyết, đôi khi bị hoại tử. Ruột sưng to, thành ruột dày lên,
chất chứa ở ruột màu hồng nhạt hoặc màu xám, thỉnh thoảng có lẫn cục máu.
+ E. maxima: Gây viêm phần đầu ruột non, màng niêm mạc bị hủy hoại xuất
huyết. Viêm ruột xuất huyết với thành ruột dầy và xuất huyết lấm chấm, kiểm tra
bằng kính hiển vi phát hiện được các trứng có kích thước lớn. Ruột non chứa đầy
chất nhày màu nâu hoặc hồng nhạt.
+ E. hagani: Bệnh tích thấy ở tá tràng và phần trước ruột non. Trên thành
ruột có những điểm xuất huyết to bằng đầu kim hoặc có những mảng xuất huyết
tròn màu đỏ. Niêm mạc bị viêm cata nặng và xuất huyết.
+ E. acervulina: Gây giảm khối lượng gà, phân trắng. Tá tràng dầy, sung
phù, sung huyết đỏ. Trên bề mặt tá tràng hay phần đầu ruột non, những tổn thương
lớn màu trắng xám. Trên tiêu bản tổ chức, vị trí Cầu trùng ký sinh là ở biểu mô.
* Chẩn đoán bệnh Cầu trùng ở gà:
Chẩn đoán bệnh Cầu trùng cần phải kết hợp nhiều mặt. Để chẩn đoán chắc
chắn nhất thiết phải dựa vào kết quả xét nghiệm phòng thí nghiệm. Kiểm tra
phân bằng phương pháp trực tiếp, phương pháp Fulleborn để tìm noãn nang Cầu
trùng, mổ khám kiểm tra bệnh tích ở ruột gà. Nghiên cứu các đặc điểm dịch tễ
học (mùa phát bệnh, tuổi gà…), quan sát triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán phân
biệt cần loại trừ: Bệnh CRD, phó thương hàn, viêm ruột xuất huyết, phân trắng ở
gà, bệnh E. coli…
+ Bệnh CRD: Do Mycoplasma gây ra, khi mới phát hiện trong đàn trông
nhớn nhác, gà con bứt rứt khó chịu hay chạy nhảy lung tung, gà mổ cắn nhau, lỗ
huyệt co bóp mạnh, gà giảm ăn uống, lông xù, lù đù, khối lượng giảm, đi lại run
rẩy, bệnh lây lan nhanh, phân lúc đầu trắng và loãng, giai đoạn sau chuyển sang
màu nâu, phân dính xung quanh hậu môn. Tỷ lệ chết 10 – 20 %.
- Xem thêm -