BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
VÕ THỊ THÚY HẰNG
BIẾN TÍNH BỀ MẶT GRAPHITE VÀ GRAPHENE
BẰNG MÀNG ĐƠN LỚP VÀ ĐA LỚP
CỦA PHÂN TỬ DIAZONIUM
•••
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ CHẤT RẮN
Bình Định - năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
VÕ THỊ THÚY HẰNG
BIẾN TÍNH BỀ MẶT GRAPHITE VÀ GRAPHENE
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
BẰNG MÀNG ĐƠN LỚP VÀ ĐA LỚP
CỦA PHÂN TỬ DIAZONIUM
Chuyên ngành: VẬT LÝ CHẤT RẮN
Mã số: 8440104
Người hướng dẫn: TS. PHAN THANH HẢI
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Biến tính bề mặt graphite
và graphene bằng màng đơn lớp và đa lớp của phân tử diazonium” là kết
quả nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phan Thanh Hải đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trong quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm và tạo điều kiện của các Thầy, Cô khoa Khoa học Tự nhiên - Trường Đại
học Quy Nhơn. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý Thầy, Cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao học Vật
lý chất rắn K21 đã luôn động viên, khích lệ tinh thần trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã rất cố gắng trong thời gian thực hiện luận văn nhưng vì còn
hạn chế về kiến thức cũng như thời gian, kinh nghiệm nghiên cứu nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự thông cảm và những ý
kiến đóng góp quý báu từ quý Thầy, Cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
••
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ GRAPHITE .............................................................. 4
1.2. GIỚI THIỆU VỀ GRAPHENE.............................................................. 5
1.2.1.
Khái niệm graphene ........................................................................ 5
1.2.2.
Tính chất của graphene ................................................................... 5
1.2.3.
Phân loại graphene .......................................................................... 6
1.3. PHÂN TỬ DIAZONIUM ..................................................................... 8
1.4. SỰ SẮP XẾP CỦA CÁC PHÂN TỬ HỮU CƠ TRÊN BỀ MẶT VẬT RẮN
9
CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM...................................................................11
2.1. HÓA CHẤT .......................................................................................... 11
2.2. THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ .................................................................... 1 1
2.3. QUY TRÌNH CHẾ TẠO HỆ VẬT LIỆU MÀNG 4-NBD/HOPG, HỆ VẬT
LIỆU MÀNG 4-ABD/HOPG, HỆ VẬT LIỆU MÀNG 3,4,5-TMD BẰNG
PHƯƠNG PHÁP CẤY GHÉP ĐIỆN HÓA .................................................. 12
2.3.1.
Chuẩn bị dung dịch làm việc .......................................................... 12
2.3.2.
Chuẩn bị tế bào điện hóa và điện cực làm việc .............................. 12
2.3.3.
Quy trình tạo mẫu bằng phương pháp cấy ghép điện hóa .............. 13
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐẶC TRƯNG VẬT LIỆU .............................. 14
2.4.1.
Phương pháp thế quét vòng tuần hoàn (CV) .................................. 14
2.4.1.1. Giới thiệu .................................................................................. 14
2.4.1.2. Nguyên lí hoạt động.................................................................. 15
2.4.2.
Phương pháp hiển vi quét xuyên hầm lượng tử (STM) .................. 16
2.4.2.1. Giới thiệu .................................................................................. 16
2.4.2.2. Nguyên lí hoạt động của STM.................................................. 17
2.4.3.
Phương pháp hiển vi lực nguyên tử (AFM).................................... 19
2.4.3.1.......................................................................................................Giới
thiệu . ............................................................................................................. 19
2.4.3.2. Nguyên lý hoạt động................................................................. 19
2.4.4.
Phương pháp đo Raman .................................................................. 20
2.4.5.
Phương pháp thế quét tuyến tính (LSV) ......................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 24
3.1. HỆ VẬT LIỆU MÀNG 4-NBD/HOPG CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CẤY GHÉP ĐIỆN HÓA ............................................................................... 24
3.1.1.
Cấy ghép điện hóa phân tử 4-NBD trên bề mặt HOPG................... 24
3.1.2.
Khảo sát tính chất điện hóa của hệ vật liệu..................................... 25
3.1.3.
Phổ Raman ...................................................................................... 27
3.1.4.
Hình thái học của bề mặt hệ vật liệu............................................... 28
3.1.5.
Nghiên cứu tính bền vững của hệ vật liệu 4-NBD/HOPG trong môi
trường điện hóa .............................................................................................. 31
3.1.6.
Hệ vật liệu màng 4-NBD/Graphene................................................ 32
3.2. HỆ VẬT LIỆU MÀNG 4-ABD/HOPG CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CẤY GHÉP ĐIỆN HÓA ............................................................................... 34
3.2.1.
Cấy ghép điện hóa phân tử 4-ABD trên bề mặt HOPG................... 34
3.2.2.
Khảo sát tính chất điện hóa của hệ vật liệu..................................... 36
3.2.3.
Phổ Raman ...................................................................................... 37
3.2.4.
Hình thái học của bề mặt hệ vật liệu............................................... 37
3.2.5. Nghiên cứu tính bền vững của hệ vật liệu 4-ABD/HOPG trong môi
trường điện hóa .............................................................................................. 39
3.3. HỆ VẬT LIỆU MÀNG 3,4,5-TMD/HOPG CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG
PHÁP CẤY GHÉP ĐIỆN HÓA ................................................................... 40
3.3.1. Cấy ghép điện hóa phân tử 3,4,5-TMD trên bề mặt HOPG ........... 41
3.3.2. Khảo sát tính chất điện hóa của hệ vật liệu 3,4,5-TMD/HOPG ..... 42
3.3.3. So sánh khả năng dẫn điện của bề mặt HOPG và bề mặt hệ vật liệu
3,4,5-TMD/HOPG ở các nồng độ khác nhau ............................................. 43
3.3.4. Nghiên cứu tính bền vững của hệ vật liệu 3,4,5-TMD/HOPG trong
môi trường điện hóa ................................................................................... 43
3.3.5. Kết quả đo Raman........................................................................... 45
3.3.6. Hình thái học bề mặt của hệ vật liệu 3,4,5-TMD/HOPG ............... 46
3.4. HỆ VẬT LIỆU HOPG-Cu CHẾ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP LẮNG
ĐỌNG ĐIỆN HÓA VÀ KHẢO SÁT TÍNH CHẤT XÚC TÁC CỦA CHÚNG
47
3.4.1. Tính chất điện hóa của hệ vật liệu HOPG-Cu .................................. 48
3.4.2. Hình thái học bề mặt của hệ vật liệu HOPG-Cu10.........................49
3.4.3. Đặc tính xúc tác của các hệ vật liệu HOPG-Cu...............................50
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................54
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
4-ABD
4-aminobenzoic diazonium
4-NBD
4-nitrobenzene diazonium
3,4,5-TMD
3,4,5-trimethoxyl diazonium
AFM
Atomic force microscopy
Kính hiển vi lực nguyên tử
CE
Counter Electrode
Điện cực đối
CV
Cyclic voltammetry
Thế quét vòng tuần hoàn
Graphite nhiệt phân có tính
HOPG
Highly oriented pyrolytic graphite
KPFM
Kelvin Probe microscopy
LSV
Linear sweep voltammetry
RE
Reference electrode
định hướng cao
Kính hiển vi đầu dò Kelvin
Phương pháp thế quét tuyến
tính
Điện cực so sánh
Kính hiển vi quét xuyên hầm
STM
Scanning tunneling microscopy
WE
Working electrode
lượng tử
Điện cực làm việc
DANH MỤC CÁC SƠ ĐÒ, HÌNH VÊ
Số hiệu
Tên sơ đồ, hình vẽ
hình vẽ, đồ
Trang
thị
1.1
1.2
Ô mạng than chì và cấu trúc graphite
4
Cấu trúc vùng năng lượng của graphene
7
Cấu trúc vùng năng lượng của lớp kép graphene có
1.3
1.4
1.5
cấu trúc (a) đối xứng và (b) không đối xứng
Cấu trúc phân tử diazonium
Cấu trúc phân tử 3,4,5-TMD, phân tử 4-NBD và phân
tử 4-ABD
7
8
9
2.1
Điện cực HOPG
12
2.2
Hệ tế bào điện hóa của phép đo CV
13
2.3
Thiết bị đo CV tại trường đại học Quy Nhơn
13
Nguyên tắc hoạt động của hệ 3 điện cực, CE: điện cực
2.4
phụ trợ, WE: điện cực làm việc, RE: điện cực so sánh
15
Đường cong biểu diễn mối quan hệ i-E có các peak
2.5
đặc trưng, ip,a ứng với Ep,a và ip,c ứng với Ep,c.
16
Nguyên tắc hoạt động của kính hiển vi quét xuyên
hầm (STM): Ub: điện thế bias; It: dòng điện xuyên
2.6
hầm; Ux và Uy: điện thế theo trục ngang - song song
với bề mặt mẫu; Uz: điện thế theo trục dọc - vuông gốc
17
với bề mặt mẫu
Chế độ làm việc của STM; a) Dòng điện không đổi; b)
2.7
2.8
Chiều cao không đổi
Sơ đồ giải thích nguyên lý làm việc của kính hiển vi
lực nguyên tử
18
20
2.9
Thiết bị đo phổ tán xạ Raman Labram HR800
21
2.10
Sơ đồ nguyên lý hệ đo Raman
22
Thế quét vòng tuần hoàn của hệ vật liệu HOPG trong
3.1
dung dịch 10 mM KCl + 5 mM H2SO4 chứa các phân
24
tử 4-NBD; tốc độ quét dE/dt = 50mV/s
So sánh khả năng trao đổi electron của hệ vật liệu
HOPG và 4-NBD/HOPG sử dụng dung dịch thử 1mM
3.2
K4Fe(CN)6 + 0.2 M Na2SO4; tốc độ quét dE/dt =
25
50mV/s
Hai thế quét vòng tuần hoàn liên tiếp của hệ vật liệu 4NBD/HOPG được đo trong dung dịch 5mM H2SO4
3.3
cho thấy quá trình oxi hóa khử của nhóm chức NO2
26
thành các nhóm NH2 và NHOH tương ứng; tốc độ quét
dE/dt = 50mV/s
Phổ Raman của hệ vật liệu HOPG, 4-NBD/HOPG cho
3.4
thấy sự hình thành đỉnh D gây ra bởi các sai hỏng
27
mạng
3.5
3.6
Hình thái học bề mặt của hệ vật liệu 4-NBD/HOPG
ứng với nồng độ 0.1 mM
Hình thái học bề mặt của hệ vật liệu HOPG sau khi
29
30
được cấy ghép điện hóa bởi (a) phân tử 4-NBD và (b)
độ mấp mô bề mặt của hệ vật liệu 4-NBD /HOPG; (cd) Độ dày của màng phân tử 4-NBD cấy ghép điện
hóa trên bề mặt HOPG đo bằng phương pháp AFM
cho thấy chiều dày trung bình khoảng 3 nm; e) Mô
hình mô tả quy trình khử phân tử 4-NBD trong dung
dịch và sự hình thành màng đa lớp trên bề mặt HOPG
sau khi cấy ghép điện hóa
3.7
Hình thái học của bề mặt vật liệu đo bằng phương
31
pháp STM
3.8
Khảo sát phản ứng bay hơi hydro và bay hơi oxy của
hệ vật liệu HOPG và 4-NBD/HOPG
32
Hình ảnh AFM mô tả hình thái học bề mặt của hệ vật
liệu 4-NBD0.1/G-Cu (a,b) và kết quả đo lineprofile
3.9
cho thấy bề dày của hệ vật liệu cấy ghép vào khoảng
33
3.5 nm (c).
Phổ Raman của hệ vật liệu 4-NBD/G-Cu cho thấy
đỉnh D xuất hiện tại số sóng 1332 cm -1, nghĩa là trên
3.10
bề mặt hệ vật liệu đã xuất hiện liên kết cộng hóa trị C-
34
C.
Thế quét vòng tuần hoàn của hệ vật liệu HOPG trong
3.11
dung dịch 10 mM KCl + 5 mM H2SO4 chứa các phân
35
tử 4-ABD; tốc độ quét dE/dt = 50mV/s
So sánh khả năng trao đổi electron của hệ vật liệu
3.12
HOPG và 4-ABD/HOPG sử dụng dung dịch thử 1mM
K4Fe(CN)6 + 0.2 M Na2SO4; tốc độ quét dE/dt =
36
50mV/s
Phổ Raman của hệ vật liệu 4-ABD/HOPG cho thấy sự
3.13
hình thành đỉnh D gây ra bởi các sai hỏng mạng
37
Hình thái học bề mặt của hệ vật liệu HOPG sau khi
3.14
được cấy ghép điện hóa bởi (a, b) phân tử 4-ABD và
38
(c) độ mấp mô bề mặt của hệ vật liệu 4-ABD/HOPG
3.15
Hình thái học của bề mặt vật liệu 4-ABD/HOPG đo
bằng phương pháp STM
39
Khảo sát phản ứng bay hơi oxy của hệ vật liệu HOPG
3.16
và 4-ABD/HOPG
40
Thế quét vòng tuần hoàn của hệ vật liệu HOPG trong
3.17
dung dịch 10 mM KCl + 5 mM H2SO4 chứa phân tử
41
3,4,5-TMD; tốc độ quét dE/dt = 50mV/s
So sánh khả năng trao đổi electron của hệ vật liệu
HOPG và 3,4,5-TMD/HOPG sử dụng dung dịch thử
3.18
1mM K4Fe(CN)6 + 0.2 M Na2SO4; tốc độ quét dE/dt =
42
50mV/s
So sánh khả năng trao đổi electron của hệ vật liệu
3.19
HOPG và 3,4,5-TMD/HOPG ở các nồng độ khác nhau
sử dụng dung dịch thử 1mM K4Fe(CN)6 + 0.2 M
43
Na2SO4; tốc độ quét dE/dt = 50mV/s
Đường cong CV so sánh khả năng bay hơi hydro và
3.20
oxy trên bề mặt hệ vật liệu HOPG và 3,4,5TMD/HOPG
44
3.21
Phổ Raman của hệ vật liệu HOPG và 3,4,5TMD/HOPG
45
3.22
Kết quả đo AFM bề mặt 3,4,5-TMD/HOPG
46
3.23
Kết quả đo STM bề mặt hệ vật liệu 3,4,5-TMD/HOPG
47
CV mô tả tính chất điện hóa của điện cực đồng (Cu
3.24
foil) trong dung dịch 0.1M KOH
48
CV của HOPG (màu đen) và hai hệ vật liệu HOPG-Cu
vừa mới chế tạo với thời gian lắng đọng là 10 giây
3.25
(màu đỏ) và 240 giây (màu xanh) trong dung dịch
49
0.1 M KOH
(a,b,c) Hình ảnh AFM của hệ vật liệu HOPG-Cu10;
3.26
(d) Lineprofile của CuNP được đo dọc theo đường
49
thẳng màu vàng ở Hình 3.23b
LSV của các hệ vật liệu CuNP lắng đọng ở các thời
3.27
gian khác nhau
50
LSV mô tả hoạt tính xúc tác cho quá trình oxy bay hơi
3.28
của các hệ vật liệu CuNP lắng đọng ở các thời gian
khác nhau
51
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Graphene là vật liệu hai chiều của carbon lai hóa sp2, đã và đang nhận
được sự quan tâm đặc biệt vì graphene sở hữu tính chất nhiệt, điện, quang và
cơ vượt trội so với các vật liệu tiên tiến khác [1], [2]. Tuy nhiên, graphene
không có vùng cấm năng lượng, dẫn đến làm hạn chế khả năng ứng dụng
trong các lĩnh vực công nghệ cao [3]. Biến tính bề mặt ở kích thước nano
được cho là có thể mở rộng vùng cấm năng lượng (band gap opening) và/hoặc
thay đổi mật độ electron của graphene (doping).
Đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
lĩnh vực biến tính graphen và graphite nhằm ứng dụng trong thiết bị vi điện tử,
cảm biến và chuyển đổi năng lượng,...[4], [5], [6], [7]. Một cách tổng quát, có
hai cách tiếp cận được đề xuất: biến tính vật lý (non-covalent functionalization
by physisorption) và biến tính hóa học (covalent functionalization by
chemisorption).
Biến tính thông qua hấp phụ vật lý: Đây là phương pháp biến tính dựa
trên quá trình hấp phụ vật lý của các phân tử hữu cơ gắn các nhóm chức khác
nhau, và do đó chỉ có thể làm thay đổi độ dẫn mà không làm thay đổi cấu trúc
của graphene/graphite. Các phân tử hấp phụ có thể cho hoặc nhận điện tử
(doping) và/hoặc có thể mở rộng vùng cấm năng lượng của graphene (band
gap openning). Kết quả đầu tiên của hướng nghiên cứu này do Laufer và đồng
nghiệp công bố vào năm 2008 [8]. Trong công trình này, phương pháp hiển vi
quét xuyên hầm nhiệt độ thấp (LT-STM) được sử dụng để khảo sát quá trình tự
sắp xếp của phân tử PTCDA (perylene-3,4,9,10-tetracarboxylic dianhydride)
trên CVD graphene-SiC. Sau đó, đã có thêm một số nghiên cứu về cấu trúc bề
mặt ở cấp độ phân tử bằng phương pháp hiển vi quét xuyên hầm (STM); và
tính chất điện, quang, điện hoa,... bằng phương pháp phổ Raman, phổ huỳnh
2
quang, KPFM của màng đơn lớp tự sắp xếp bởi phân tử hữu cơ trên graphene
trong chân không và dung dịch [9], [10], [11], [12], [13], [14], [15], [16]. Tuy
nhiên, chưa có công trình nào được công bố về quá trình tự sắp xếp của các
phân tử hữu cơ trên graphene trong hệ điện hóa.
Biến tính thông qua hấp phụ hóa học: Đây là phương pháp tạo ra các
sai hỏng (carbon lai hóa sp3) trong mạng carbon lai hóa sp2 của
graphene/graphite thông qua các liên kết cộng hóa trị giữa chất hấp phụ và
graphene/graphite, chẳng hạn như quá trình hydro hóa, oxy hóa, florua hóa,...
[17], [18]. Đặc biệt, các phân tử diazonium thường được sử dụng để biến tính
bề mặt graphene/graphite [19], [20], [21], [22], [23]. Tuy nhiên, vì các gốc
alryl tự do hoạt động rất mạnh nên chúng thường cấy ghép ngẫu nhiên trên bề
mặt graphene và hình thành các màng đa lớp, do đó làm giảm mật độ phân tử
hữu cơ liên kết trực tiếp với graphene, tức là làm giảm hiệu quả biến tính. Gần
đây, màng đơn lớp 3,5-terbutyl diazonium (3,5-TBD) trên graphene/graphite
đã được nghiên cứu chế tạo thành công bằng phương pháp cấy ghép điện hóa
[24].
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào mang tính hệ thống so sánh ảnh
hưởng của bề dày màng diazonium lên tính chất bề mặt của graphene/graphite
ở kích thước phân tử.
Từ những nhận định khoa học trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài:
“Biến tính bề mặt graphite và graphene bằng màng đơn lớp và đa lớp của
phân tử diazonium”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tính chất và cấu trúc bề mặt của đơn lớp và đa lớp phân tử
diazonium trên nền graphite và graphene.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
Hệ đơn lớp và đa lớp của phân tử diazonium trên nền graphite và
graphene.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu được thực hiện trên quy mô phòng thí nghiệm.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp chế tạo vật liệu
Các hệ vật liệu được chế tạo bằng phương pháp cấy ghép điện hóa. Điểm
mấu chốt của phương pháp này là điện cực làm việc (graphite và graphene)
được áp một điện thế phù hợp, giúp phân tử diazonium có thể hấp phụ hóa học
trên bề mặt của chúng.
4.2. Phương pháp đặc trưng vật liệu
Tính chất điện hóa của các hệ vật liệu được khảo sát bằng phương pháp
thế quét vòng tuần hoàn (CV).
Tính chất điện tử được khảo sát bằng phổ Raman.
Hình thái học và cấu trúc bề mặt các hệ vật liệu được khảo sát bằng
phương pháp hiển vi lực nguyên tử (AFM) và hiển vi quét xuyên hầm lượng tử
(STM).
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài nghiên cứu
gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan
Chương 2. Thực nghiệm
Chương 3. Kết quả và thảo luận
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU VỀ GRAPHITE
Than chì hay graphite (được đặt tên bởi Abraham Gottlob Werner năm
1789) là một dạng thù hình của carbon. Than chì có kiến trúc lớp, trong đó mỗi
nguyên tử carbon ở trạng thái lai hóa sp2 liên kết cộng hóa trị với 3 nguyên tử
carbon bao quanh cùng năm trong một lớp tạo thành vòng 6 cạnh; những vòng
này liên kết với nhau thành một lớp vô tận. Các lớp này liên kết với nhau bằng
liên kết Van der Waals do đó các lớp than chì rất dễ trượt đối với nhau [15],
[16]. Đó chính là nguyên nhân của đặc điểm dễ tách lớp, có tính bôi trơn khô
mà ta thấy ở lõi bút chì, chổi than.
Hình 1.1. Ô mạng than chì và cấu trúc graphite
Tùy theo cách sắp xếp của các lớp đối với nhau, than chì có hai dạng tinh
thể: Lục phương và mặt thoi.
Trong tinh thể than chì lục phương, mỗi nguyên tử carbon của lớp trên
không nằm đúng ở trên nguyên tử carbon của lớp dưới mà nằm đúng ở trên
nguyên tử carbon lớp dưới nữa, nghĩa là lớp thứ nhất trùng với lớp thứ 3, thứ
5... Và lớp thứ 2 trùng với lớp thứ 4, lớp thứ 6,...
Trong tinh thể than chì mặt thoi nguyên tử carbon của lớp thứ nhất nằm
đúng trên nguyên tử carbon của lớp thứ 4, lớp thứ 7,...
Kích thước của một đơn vị tinh thể là a = b = 245,6 pm, c = 669,4 pm. Độ
dài liên kết carbon-carbon là 141,8 pm, và khoảng cách giữa các lớp là c =
334,7 pm.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ GRAPHENE
1.2.1. Khái niệm graphene
Graphene có nguồn gốc từ graphite (than chì), nó được tách ra từ graphite.
Graphene là một mạng tinh thể dạng tổ ong có kích thước nguyên tử tạo thành
từ các nguyên tử carbon 6 cạnh. Dưới kính hiển vi điện tử, graphene có hình
dáng của một màng lưới có bề dày bằng bề dày của một nguyên tử carbon, nếu
xếp chồng lên nhau phải cần tới 200000 lớp mới bằng độ dày một sợi tóc. Có
thể xem graphene như thành phần cơ bản tạo nên các cấu trúc khác nhau của
carbon như fullerene, carbon nanotube, graphite. Graphene được hình dung như
là một ống nano dàn mỏng, do cùng một nguyên liệu chính là các phân tử
carbon. Về cơ bản graphene có cấu trúc 2D.
1.2.2. Tính ch ấ t c ủa graphene
* Tính chất nhiệt và điện
Độ dẫn nhiệt của vật liệu graphene được đo ở nhiệt độ phòng
~5000W/mK cao hơn các dạng cấu trúc khác của carbon là ống nano carbon,
than chì và kim cương. Graphene dẫn nhiệt theo các hướng là như nhau. Khi
mà các thiết bị điện tử ngày càng được thu nhỏ và mật độ mạch tích hợp ngày
càng tăng thì yêu cầu tản nhiệt cho các linh kiện càng quan trọng.
Ở dạng tinh khiết, graphene dẫn điện nhanh hơn bất cứ chất nào khác ở
nhiệt độ bình thường. Graphene có thể truyền tải điện năng tốt hơn đồng gấp 1
triệu lần. Hơn nữa, các electron đi qua graphene hầu như không gặp điện trở
nên ít sinh nhiệt. Với khả năng dẫn nhiệt và dẫn điện tốt, graphene hứa hẹn sẽ
là một vật liệu tiềm năng cho các ứng dụng tương lai.
* Tính chất cơ
Để đo được độ bền của vật liệu graphene các nhà khoa học đã sử dụng
một kỹ thuật đó là kính hiển vi lực nguyên tử. Một đầu dò có đường kính 2nm
bằng kim cương làm lõm một tấm graphene đơn lớp. Kết quả đo và tính toán
cho thấy graphene là vật liệu rất cứng (cứng hơn kim cương và cứng hơn 300
lần so với thép). Trong khi đó tỉ trọng của graphene tương đối nhỏ 0,77mg/m2.
* Tính chấ t quang
Graphene hầu như trong suốt, nó hấp thụ chỉ 2,3% cường độ ánh sáng,
độc lập với bước sóng trong vùng quang học. Như vậy, miếng graphene lơ lửng
không có màu sắc.
* Tính chấ t hóa học
Tương tự như bề mặt graphite, graphene có thể hấp thụ và giải hấp thụ các
nguyên tử và phân tử khác nhau (ví dụ NO2, NH3). Các chất hấp thụ liên kết
yếu thể hiện vai trò như donor và acceptor và làm thay đổi nồng độ các hạt tải
vì thế graphene có tính dẫn điện cao. Điều này có thể được khai thác cho các
ứng dụng làm cảm biến hóa chất [6].
1.2.3. Phân loại graphene
* Graphene đơn lớp
Graphene đơn lớp là một dạng tinh thể hai chiều của carbon, có độ lưu
động của electron cao và có các tính chất hóa lý nổi bật nhất khiến cho nó là
vật liệu hứa hẹn đối với lĩnh vực điện tử và quang lượng tử cỡ nano. Nhưng
chúng có nhược điểm, đó là không có vùng cấm năng lượng, làm hạn chế việc
sử dụng graphene trong lĩnh vực điện tử. Vì không có vùng cấm năng lượng
nên màng đơn lớp graphene không được xem là chất bán dẫn. Biến tính bề mặt
được cho là có thể mở rộng vùng cấm năng lượng và thay đổi mật độ electron
của graphene.
Hình 1.2. Cấu trúc vùng năng lượng của graphene
* Graphene lớp kép
Gồm 2 lá graphene đơn xếp chồng lên nhau có chiều dày bằng kích thước
2 lớp nguyên tử.
Khi xếp 2 lớp graphene chồng lên nhau sẽ xảy ra hai trường hợp:
- Đối xứng: Các nguyên tử carbon ở hai màng đối xứng nhau qua mặt
phẳng phân cách giữa hai lớp.
- Không đối xứng: Các nguyên tử carbon ở hai màng không đối xứng
nhau qua mặt phẳng phân cách giữa hai lớp.
Lớp kép này là chất bán dẫn vùng cấm thẳng, khác với đơn lớp, lớp kép
có vùng cấm năng lượng.
Hình 1.3. Cấu trúc vùng năng lượng của lớp kép graphene có cấu trúc (a) đối xứng và
(b) không đối xứng
1.3. PHÂN TỬ DIAZONIUM
Các muối diazonium là các hợp chất hữu cơ trong đó có các tương tác ion
giữa nhóm azo (-N2+) và anion X- (Cl-, F-, CH3COO-,...). Công thức hóa học
- Xem thêm -