Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học ntt đến năng suất và chất lượng ch...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học ntt đến năng suất và chất lượng chè của một số giống chè mới tại thái nguyên

.PDF
87
579
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––– MA THỊ THUÝ PHƢƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC NTT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CHÈ CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI TẠI THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––– MA THỊ THUÝ PHƢƠNG NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ SINH HỌC NTT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CHÈ CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI TẠI THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Trồng trọt LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn : TS ĐỖ THỊ NGỌC OANH THÁI NGUYÊN - 2010 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bầy trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2010 Tác giả Ma Thị Thuý Phƣơng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 LỜI CẢM ƠN Trước hết tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Đỗ Thị Ngọc Oanh Trưởng bộ môn Sinh lý, Sinh hoá - Giống Di truyền -khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS - TS Đặng Văn Minh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và hoàn thành luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa Nông học cùng toàn thể các thầy cô giáo trong nhà trường đã giảng dạy, khuyến khích tôi trong toàn khoá học và nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, phòng Kinh tế thành phố, phòng Thống kê thành phố Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông Nguyễn Văn Lý xóm Nhà Thờ xã Phúc Trìu và các hộ nông dân thuộc xóm Hồng Thái 1 xã Tân Cương đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này. Hoàn thành luận văn này còn có sự động viên, khuyến khích của gia đình, người thân, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành khoá học và công trình nghiên cứu này. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 10 năm 2010 Tác giả Ma Thị Thuý Phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 MỤC LỤC 1. MỞ ĐẦU 1.1 . Đặt vấn đề.......................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................ 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................... 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4 2.1.Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................. 4 2.1.1. Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè ............ 5 2.1.2. Nguồn gốc cây chè ................................................................ 6 2.1.3. Phân loại cây chè ................................................................... 8 2.1.4. Sự phân bố của chè ............................................................... 9 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................... 2.3. Vai trò của giống đối với năng suất và chất lượng chè.....................10 2.4. Vai trò của phân bón đến năng suất và chất lượng chè 2.5. Những nghiên cứu về giống chè ...................................................... 11 2.5 1. Kết quả nghiên cứu về giống chè trên thế giới ................... 12 2.5.1.2. Những nghiên cứu và ứng dụng phân bón cho chè trên thế giới ……………………………………………………………...14 2.5.2.Kết quả nghiên cứu giống chè ở Việt Nam……… .............. 14 2.5.3. Kết quả nghiên cứu phân bón vi sinh ở trong nước…………. 2.5.4. Hiện trạng giống chè ở Việt Nam……………………………. 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................ 44 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 44 3.1.1. Cây trồng.......................................................................44 3.1.2. Phân bón........................................................................44 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................... 45 3.2.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................45 3.2.2. Địa điểm nghiên cứ.......................................................45 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 45 3.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu......................47 3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................47 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp đánh giá............48 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 53 4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động đến phát triển sản xuất chè tại Thành phố Thái Nguyên..................................... 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................... 53 4.1.1.1.Vị trí địa lý ............................................................ 53 4.1.1.2. Điều kiện khí hậu ................................................. 53 4.1.1.3. Địa hình, đất đai ................................................... 57 4.2. Tình hình phát triển sản xuất chè tại Thành phố Thái Nguyên ...... 61 4.2.1. Tình hình sản xuất chè nguyên liệu ................................ 62 4.2.2. Tình hình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ tại TPThái Nguyên... 4.2.3. Tình hình sử dụng phân bón cho cây chè tại TPThái Nguyên... ......................................................................................................................... 66 4.2.4. Tình hình chế biến chè tại TPThái Nguyên .................... 68 42.5. Tình hình tiêu thụ chè tại TPThái Nguyên....................... 4.3. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân hữu cơ sinh học NTT đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng chè………. ............................. 68 4.3.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến sinh trưởng của giống chè mới tại TP Thái Nguyên.. ................................ 69 4.3.1.1. Ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của búp .................... 69 4.3.1.2. Ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây chè ............................. 70 4.3.2.1. Ảnh hưởng đến năng suất chè ...............................................71 4.3.2.2. Ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu chất lượng.............................73 4.4. Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến mật độ sâu hại chè tại TP Thái Nguyên................. .................................................................................. 75 4.4. Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến một số chỉ tiêu cơ bản về đất trồng chè tại TP Thái Nguyên ................................................................. 78 5. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 82 5.1. Kết luận ............................................................................................ 82 5.2. Đề nghị ............................................................................................. 83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Diễn biến khí hậu tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm 2007-2009 ...... 54 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất tại Thành Phố Thái Nguyên ...................... 58 Bảng 4.4: Diện tích chè trồng mới từ năm 2001 - 2006 ..................................... 64 Bảng 4.5: Cơ cấu giống chè tại TP Thái Nguyên tính đến năm 2006 .................. .64 Bảng 4.6: Tình hình sử dụng phân bón cho cây chè tại tỉnh Thái Nguyên .... 67 Bảng 4.7: Ảnh hưởng của các loại phân HCSH đến thời gian sinh trưởng của giống chè LDP1 tại TP Thái Nguyên .................... 70 Bảng4.8: Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến thời gian sinh trưởng của giống TRI777 tại TP Thái Nguyên ............................... 71 Bảng 4.9: Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến thời gian sinh trưởng của gống chè Kim Tuyên tại TP Thái Nguyên…….…..72 Bảng 4.10 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến độ rông tán của giống chè LDP1………………………………………………… Bảng4.11 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến độ rông tán của giống chè TRI777 Bảng 4.12 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến độ rông tán của giống chè Kim Tuyên……………………………………………… Bảng : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến trọng lượng búp của giống chè LDP1……………………………………………………. Bảng4.13: Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến trọng lượng búp của giống chè TRI777…………………………………………… Bảng4.14 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến trọng lượng búp của giống chè Km Tuyên……………………………………… Bảng 4.15: Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến mật độ búp của giống chè LDP1……… Bảng4.16 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến mật độ búp của giống chè TRI777………………………………………………… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 Bảng4.17 : Ảnh hưởng của phân HCSH NTT đến mật độ búp của giống chè Kim Tuyên…………………………………………… Bảng 4.18: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến năng suất của cây chè LDP1 tại TP Thái Nguyên ......................................................... 73 Bảng 4.19: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến một số chỉ tiêu sinh hoá của giống chè LDP1 tại TP Thái Nguyên ....................... 74 Bảng 4.20: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến một số chỉ tiêu sinh hoá của giống chè TRI777 tại TP Thái Nguyên ..................... 74 Bảng 4.21: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến một số chỉ tiêu sinh hoá của giống chè Kim Tuyên tại TP Thái Nguyên ............... 74 Bảng 4.22: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến mật độ sâu hại của giống chè LDP1 tại TP Thái Nguyên ................................................... 77 Bảng 4.23: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến mật độ sâu hại của giống chè TRI777 tại TP Thái Nguyên ................................................. 77 Bảng 4.24: Ảnh hưởng của phân HCVS NTT đến mật độ sâu hại của giống chè Kim Tuyên tại TP Thái Nguyên ........................................... 77 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1: Đồ thị diễn biến nhiệt độ trung bình các tháng trong 3 năm (2008-2010) ..................................................................................... 55 Hình 4.2: Đồ thị diễn biến lượng mưa trung bình các tháng trong 3 năm (2008-2010) ..................................................................................... 56 Hình 4.3: Đồ thị cơ cấu sử dụng đất của Thành Phố Thái Nguyên ................ 59 Hình 4.4: Đồ thị cơ cấu giống chè tại Thành Phố Thái Nguyên đến năm 2010............................................................. ............................................. 65 Hình 4.5: Đồ thị diễn biến năng suất trung bình các lứa hái chè giống chè LDP1 ....................................................................................................... 56 Hình 4.6: Đồ thị diễn biến năng suất trung bình các lứa chè của giống chè TRI777............................................................ ................................ 56 Hình 4.7: Đồ thị diễn biến năng suất trung bình các lứa của giống chè Kim Tuyên ...................................................................................... 56 Hình 4.8: Đồ thị diễn biến năng suất trung bình của các công thức .............. 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HCVS : Hữu cơ vi sinh ĐVT : Đơn vị tính NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn BVTV : Bảo vệ thực vật VSV : Vi sinh vật CTV : Cộng tác viên KHCN : Khoa học công nghệ CT : Công thức DT : Diện tích NS : Năng suất SL : Sản lượng TN : Thí nghiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 Phần thứ nhất MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây chè là cây công nghiệp có nguồn gốc nhiệt đới và Á nhiệt đới, cây chè sinh trưởng, phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm, tuy nhiên nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cây chè đã được trồng ở những nơi khá xa với nguyên sản của nó. Chè có giá trị kinh tế, giá trị dinh dưỡng và giá trị văn hóa cao. Nước chè là thứ nước uống giải khát phổ biến của 2/3 dân số toàn thế giới, uống chè còn có tác dụng bảo vệ sức khỏe, chống được lạnh, khắc phục được sự mệt mỏi của cơ bắp, và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần minh mẫn sảng khoái, chữa được một số bệnh đường ruột như kiết lị, ỉa chảy (do tanin), lợi tiểu (do teofilin, teobromin), kích thích tiêu hóa mỡ, chống béo phì… trong chè còn có nhiều Vitamin C, B2, PP, K, E, F… và các axitamin rất cần thiết cho cơ thể. Cây chè còn là cây trồng bản địa truyền thống, trồng chè đúng quy trình kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật phủ xanh đất trống đồi núi trọc có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái ở Việt Nam. Ngoài ra cây chè còn mang lại nhiều lời ích về kinh tế xã hội khác cho con người như: Giải quyết công ăn việc làm, thu nhập kinh tế ổn định cho người dân lao động, là mặt hàng nông sản xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất nước Việt Nam được xem là một trong những quê hương của chè, cây chè và sản phẩm chè từ lâu đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nền nông nghiệp và công nghiệp chế biến thực phẩm nước ta. Chè Việt Nam đang đứng thứ 5 trên thế giới về diện tích, đứng thứ 5 về sản lượng xuất khẩu và trở thành cây kinh tế mũi nhọn, cả nước có khoảng 400.000 hộ sản xuất chè, hơn 600 doanh nghiệp chế biến ở quy mô công nghiệp, hàng năm thu hút khoảng 2 triệu lao động tham gia vào các lĩnh vực sản xuất, chế biến, thương mại và du lịch, mỗi năm xuất khẩu đạt xấp xỉ 100 triệu USD. Trồng chè đã trở thành nghề truyền thống của nhiều địa phương. Hiện nay, chè Việt Nam đã được Nhà nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 cấp “Nhãn hiệu Chè Việt Nam”, thương hiệu chè Việt Nam đã được đăng ký tại 77 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là cơ hội tốt cho ngành chè Việt Nam đầu tư sản xuất, chế biến và mở rộng thị trường xuất khẩu, đưa hương vị chè của Việt Nam tới phục vụ quý khách trên toàn thế giới. Thái Nguyên là một trong những tỉnh có diện tích, sản lượng chè lớn của của cả nước. Sản phẩm chè xanh truyền thống của Thái Nguyên (đặc biệt là vùng chè đặc sản Thành phố Thái Nguyên) rất nổi tiếng không những ở thị trường trong nước mà còn cả thị trường thế giới. Điều kiện tự nhiên, khí hậu của Thái Nguyên thích hợp cho cây chè sinh trưởng và phát triển, nhân dân Thái Nguyên có kinh nghiệm trồng và chế biến chè lâu đời. Cây chè được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI xác định là cây mũi nhọn phát triển kinh tế. Để có cơ sở vững chắc cho sự phát triển chè ở Thái Nguyên thì viêc đánh giá các tiềm năng về khí hậu, điều kiện tự nhiên kinh tế, đất đai, phân bón là hết sức cần thiết, giúp cho tỉnh Thái Nguyên xây dựng chiến lược phát triển chè trong tương lai. Thái Nguyên xem cây chè là cây kinh tế mũi nhọn của tỉnh, cây chè đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi tại địa phương, ngoài giống chè Trung Du sẵn có thành phố Thái Nguyên đang phát triển mạnh giống chè mới đem lại năng suất cao, chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, tuy nhiên các trên mỗi giống chè cần có quy trình bón phân cho phù hợp tại địa phương mà không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng. Thực tế cho thấy người dân sử dụng phân khoáng vô cơ nhiều, trong khi đó lại không sử dụng phân chuồng vì chăn nuôi không phát triển. Mặt khác nhiều trại chăn nuôi đều sử lý hầm BOGAS. Do lạm dụng phân hóa học, ít sử dụng phân chuồng, về lâu dài sẽ dẫn đến giảm năng suất và chất lượng chè. Vì thế sử dụng phân hữu cơ sinh học đã được nông dân áp dụng, với loại phân phổ biến hiện nay là Lân vi sinh Sông gianh. Để tăng hiệu quả sản xuất và phát triển kinh tế của tỉnh một cách toàn diện, giải pháp tốt nhất là sử dụng nguồn tài nguyên tại chỗ. Khai thác hiệu quả nguồn hữu cơ tại địa phương để cung cấp dinh dưỡng cho cây chè nhằm ổn định năng suất, chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế, góp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Để từng bước thay đổi quan niệm trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng là bằng con đường hữu cơ vi sinh, giảm dần và tiến tới thoát ly sự phụ thuộc vào phân hoá học để hướng tới một nền nông nghiệp sạch và bền vững. Thái nguyên có nguồn tài nguyên phong phú có khả năng sản xuất phân hữu cơ tại địa phương là than bùn, và vi lượng đất hiếm. Năm 2008, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nghiên cứu sản xuất phân hữu cơ sinh học NTT từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Kết quả đánh giá kết quả của loại phân này cho thấy khi bón thay thế một phần lượng phân khoáng vô cơ bằng phấn NTT cho thấy tác dụng tốt trên một cây trồng. Việc chủ động trong việc cung ứng với chi phí thấp, đặc biệt với diện tích chè sẵn sẽ phát huy tốt nhất thế mạnh của tỉnh về sản xuất và kinh doanh chè. Đó chính là lý do UBND tỉnh Thái Nguyên đã cấp kinh phí cho đề tài “ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN HỮU CƠ SINH HỌC NTT ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CHÈ CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI TẠI THÁI NGUYÊN” 1.2. Mục đích của đề tài:  Đánh giá tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên  Xác định lượng phân hữu cơ sinh học NTT bón phù hợp cho ba giống chè mới ở điều kiện Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài Góp phần cải thiện quy trình bón phân cho chè ở Thái Nguyên, giảm dần sử dụng phân hoá học để hướng tới một nền nông nghiệp bền vững. Đóng góp vào thực tiễn về khả năng sử dụng phân hữu cơ và các sản phẩm, phế phụ phẩm trong chăn nuôi, chế phẩm vi sinh vật và sử lý phế thải. giảm chi phí về phân bón tăng hiệu quả kinh tế cho người làm chè. Kết quả nghiên cứu là tiền đề có giá trị cho khoa học cho nghiên cứu và ứng dụng cho người sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 14 Phần thứ hai TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài Phân hữu cơ sinh học là loại phân bón bao gồm nhiều chủng vi sinh vật hữu ích như: vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân, phân giải xelluloza, và các chất khó tan, vi sinh vật kích thích quá trình quang hợp, vi sinh vật kháng bệnh... Kết hợp với các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên như: than bùn, bùn thải từ các ao hồ, rác thải trong sinh hoạt, các sản phẩm phụ nông nghiệp... qua quá trình phân giải tạo mùn và cung cấp các nguyên tố cần thiết cho cây trồng, đồng thời có tác dụng cải thiện độ phì cho đất, bảo vệ môi trường. Việc thử nghiệm các loại phân hữu cơ vinh sinh thay thế một phần phân khoáng bón cho cây chè là hết sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ song phạm vi ứng dụng ra thực tế còn nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ được hết hiệu quả. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh thay thế dần dần và tiến tới loại bỏ các loại phân khoáng đối với cây chè, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ tác động đến năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện môi trường, cải thiện độ phì cho đất 2.1.1. Một số đặc điểm sinh trƣởng triển của cây chè Chè là cây lâu năm, có hai chu kỳ phát triển là chu kỳ phát triển nhỏ và chu kỳ phát triển lớn. Chu kỳ phát triển nhỏ: là chu kỳ phát triển hàng năm của cây chè. Hàng năm vào mùa đông, khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi như nhiệt độ thấp, khô hạn… cây chè sinh trưởng và phát triển chậm dần và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ thấp hơn 100 C đây còn gọi là trạng thái ngủ nghỉ hàng năm. Cây chè sinh trưởng trở lại khi nhiệt độ và ẩm độ tăng dần vào mùa xuân. Chu kỳ phát triển lớn (chu kỳ phát dục cá thể ): bao gồm cả đời sống cây chè, tính từ khi hoa chè được thụ phấn, hình thành hạt, mọc thành cây, qua nhiều năm sinh trưởng phát triển đến khi già cỗi và chết. Chu kỳ này thường kéo dài Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 15 30 - 50 năm, có khi tới hàng trăm năm tuỳ thuộc vào đặc tính của giống và chế độ canh tác. Chu kỳ phát triển của cây chè trải qua 5 giai đoạn. Giai đoạn 1 (giai đoạn phôi thai ): tính từ khi hoa được thụ phấn, hình thành hạt, quả đến khi quả chín. Giai đoạn 2 (giai đoạn cây con) : từ khi hạt nảy mần mọc thành cây, đến khi cây ra hoa kết quả lần đầu (từ 1- 2 năm sau khi trồng). Giai đoạn 3 (giai đoạn cây non) : từ khi cây ra hoa lần đầu tiên cho tới khi cây có bộ khung ổn định (từ năm thứ 2 - 3 đến năm thứ 4 sau trồng). Giai đoạn 4 (giai đoạn chè lớn hay giai đoạn sản xuất kinh doanh): thời kỳ này kéo dài 20 - 30 năm có khi tới 50 - 60 năm phụ thuộc vào điều kiện giống, đất đai và điều kiện canh tác. Giai đoạn 5 (giai đoạn chè già): giai đoạn này cây chè đã trải qua thời kỳ sản xuất kinh doanh, cây chè có biểu hiện già cỗi, năng xuất giảm nhanh chóng. Căn cứ vào đặc điểm của từng giai đoạn để xây dựng các biện pháp kỹ thuật khác nhau nhằm tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển tốt, có khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt phát huy hết tiềm năng của giống. Nghiên cứu về sự hình thành các đợt sinh trưởng của cây chè M.A. Alikhatde (1964) cho rằng: khi cây chè có 5 lá thì ở các nách lá thứ nhất, thứ 2 có mầm nách, khi có lá thứ 6 thì có mần nách thứ 3 xuất hiện, khi có lá thứ 7 thì mần nách thứ 4 xuất hiện. Ông cho rằng khi mần chè qua đông, 2 lá đầu tiên bao bọc mầm chè là lá vẩy ốc, tiếp theo là lá cá. Các mầm nách của lá thứ 4 và lá thứ 5 của đợt sinh trưởng thứ nhất sẽ phát triển thành búp của đợt sinh trưởng thứ 2 [15]. Nghiên cứu về sự sinh trưởng của búp chè, K.E. Bakhơtatde (1971) và K.M. Đjemukhate (1976) cho rằng: sinh trưởng của búp chè phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, ở những nước có mùa đông rõ rệt, búp chè sẽ ngừng sinh trưởng vào mùa đông và nó được phục hồi vào thời kỳ ấm lên, ngược lại ở những nước Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 16 nhiệt đới búp chè sinh trưởng liên tục, thời vụ thu hoạch búp chè quanh năm [15]. Nghiên cứu về sinh trưởng búp chè trong điều kiện không đốn và có đốn, K.M. Đjemukhatde (1976) [15] cho rằng: trong điều kiện để giống hay không đốn thì các mầm chè được phân hoá trọng vụ thu, vụ đông và hình thành búp trong vụ xuân. Như vậy nương chè hái búp, có đốn thì sinh trưởng bắt đầu muộn hơn một số ngày so với nương chè để giống hay không đốn. Nghiên cứu quan hệ giữa búp chè và năng suất K.M. Djemukhatde cũng đã chỉ ra rằng: tương quan giữa số lượng búp trên đơn vị diện tích và năng suất tương quan chặt chẽ với nhau [15]. Nghiên cứu quan hệ giữa lá chè và búp chè K. E. Bakhơtatde đã đề ra các chỉ tiêu về lá làm căn cứ chọn giống 2.1.2. Nguồn gốc cây chè Nguồn gốc cây chè là vấn đề phức tạp, cho đến nay nhiều quan điểm khác nhau dựa trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận thứ nhất là: Theo Carl Von Linnaeus, nhà thực vật học Thuỵ Điển, lần đầu tiên trên thế giới đã xác nhận Trung Quốc là vùng nguyên sản cây chè của thế giới và định tên khoa học cây chè là Thea sinensis, phân thành 2 thứ chè: Thea bohea ( chè đen) và Thea viridis (chè xanh). Cây chè có nguồn gốc từ các tỉnh Miền núi phía Bắc của Việt Nam và tỉnh Vân Nam , Trung Quốc, theo Dalaselia – 1989, đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu hàng loạt các con sông đổ về các con sông lớn ở Việt Nam, Lào, Campuchia và Miễn Điện. Đầu tiên cây chè mọc ở Vân Nam, sau đó hạt chè được di chuyển đến các nước nói trên. Theo Nguyễn Ngọc Kính năm 1823 R.Bruce đã phát hiện được những cây chè dại, lá to ở vùng Atxam (Ấn Độ) trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm thực vật học ông đã đi đến kết luận: Nguyên sản của cây chè là vùng Atxam (Ấn Độ). Theo Cohen Sta – 1918, nhà phân loại thực vật Hà Lan đã dưa ra thuyết hai nguồn gốc cây chè (Nhị Nguyên Thuyết): Cây chè lá to có nguồn gốc ở phía Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 17 tây cao nguyên tây tạng. Cây chè lá nhỏ có nguồn gốc ở phía Đông và phía Đông Nam Trung Quốc. Theo Đào Thừa Trân – 1951, nhà khoa học Trung Quốc đã tổng kết ý kiến của các nhà khoa học trên thế giới, và đi đến kết luận là nguyên sản của cây chè là tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Chúng di thực về phía đông qua tỉnh Tứ Xuyên, bị ảnh hưởng của khí hậu nên biến thành loại chè lá nhỏ và di thực về phía Nam và Tây Nam Là Ấn Độ, Miama, Việt Nam biến thành dạng chè lá to. Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu của Djemukhatde (1961-1971) về phức catechin của lá chè có nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa chè được trồng và chè hoang dại, ông đã nêu lên luận điểm về sự tiến hoá sinh hoá của cây chè. Dựa trên cơ sở đó Djhemukhatde đã đi đến kết luận “ Nguồn gốc cây chè chính ở Việt Nam”, theo Djimukhatde -1976 Tuy còn có quan điểm khác nhau nhưng quan điểm trên đều thống nhất rằng: Cây chè có nguồn gốc ở Châu Á nơi có điều kiện khí hậu nóng và ẩm. 2.1.3. Phân loại cây chè Tên của cây chè đã trải qua nhiều tranh luận và có rất nhiều cách đặt tên. Tên gọi đầu tiên được nhà khoa học Thụy Điển Linne đặt tên là Theasinensis vào năm 1753. Đến nay tên khoa học của cây chè được nhiều người công nhận nhất là: Camellia sinensis (L) Okuntze, xếp trong hệ thống phân loại thực vật sau: - Ngành hạt kín: Angiosepermae. - Lớp 2 lá mầm: Dicotyleonae. - Bộ chè: Theales. - Họ chè: Thea ceae. - Chi chè: Camellia. - Loài: Sinensis. Cây chè được chia thành những thứ chè (Varietas) căn cứ vào đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh lý, sinh hoá và tính chống chịu, có nhiều cách phân loại nhưng bảng phân loại nhà Bác học Hà Lan Cohen Stuar – 1916 được nhiều người công nhận Cohen Stuar đã chia chè làm 4 thứ sau đây: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 18 Chè Trung Quốc lá nhỏ ( Camellia Var Bohea); Có đặc điểm thân bụi thấp, phân cành nhiều, búp nhỏ mù xoè nhanh, năng suất không cao, phẩm chất bình thường, nhiều hoa, quả, khả năng chống chịu tốt, có thể chịu rét từ 12 0c đến -150c. Chè Trung Quốc lá to ( Camellia Sinensis Var Macrophylla); Có đặc điểm thân gỗ nhỡ cao tới 5m, trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên. Lá to trung bình màu xanh nhạt dài 12- 15cm, rộng 5-7cm, có 8-9 đôi gân chính, búp to hoa quả nhiều, khả năng chịu rét kém. Chè Ấn Độ ( Cemellia Sinensis Var Atxamica); Có đặc điểm là cây thân gỗ cao to trong điều kiện tự nhiên có thể cao 16- 17m phân cành thưa, búp to cho năng suất cao thích hợp cho chế biến biến chè xanh và chè đen. Không chịu được rét, hạn, ít hoa quả. - Chè Shan (Tuyết); Là giống địa phương, thuộc thứ chè rất phổ biến ở vùng núi cao (Hà Giang, Mộc châu…) và các đồn điền ở Tây Nguyên thời Pháp thuộc. Giống hỗn hợp lai tạp, rất nhiều biến dị, được nông dân chia thành chè trắng (búp tuyết), chè xanh và chè vàng ( Tuỳ theo màu lá). Hiện nay cả 4 thứ chè trên đều đã được trồng ở Việt Nam nhưng phổ biến hơn cả là thứ chè Trung Quốc lá to ( Chè Trung Du xanh) và chè Shan. 2.1.4. Sự phân bố của chè Sự phân bố của cây chè chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên, khí hậu. Vùng chè Miosines của Achentina là khu vực thấp nhất nam địa cầu; Vùng chè tập chung nhất là ở giữa 6- 220 vĩ Bắc. Ngày nay, sinh trưởng cây chè thiên về 5Châu lục trong đó nhiều nhất là ở Châu Á, sau đó là Châu phi, Châu Mỹ, rồi đến Châu Đại Dương là ít nhất- Theo Đỗ Ngọc Quỹ- 1980. Đến nay có 58 nước trồng chè, sản xuất chế biến chè ở các quy mô khác nhau, phân bố ở khắp 5 châu như sau: Châu Á: Có 20 nước bao gồm Trung quốc, Ấn Độ, Srilanca, Inđoneixa, Nhật Bản, Thổ Nhĩ Kỳ, Banglades, Iran, Myanma, Việt Nam, Thái Lan, Lào, Malaxia, Campuchia, Nepan, Philipin, Triều Tiên, Apganistan và Pakistan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 19 Châu Phi: có 21 nước bao gồm Kenia, Malavi, Uganda, Tanzania, Môzambich, Ruanda, Mali, Ghine, Môrixow, Nam Phi, Ai Cập, Cônggô, Camơrun, Đảo rêuyniông. Tchat, Rôđêzia, Abitxi, Brundi, Maroc, Angiêri và Zimbabuê. Châu Mỹ: Có 12 nước bao gồm Achenti na, Braxin, Pêru, Colômbia, Êcuado, Guatêmala, Praguay, Jamaica, Mêhicô, Bôlivia, Guyanna và Mỹ. Châu Đại Dương có 3 nước sản xuất chè bao gồm: Paqua Tân Ghinê, Fiji và Australi. Châu Âu: Có Cộng hoà Liên Bang Nga, Bồ Đào Nha. Các Nhà khoa học cho rằng: Chè trồng ở những nơi cố độ cao lớn hơn so với mực nước biển thường có chất lượng tốt hơn trồng ở vùng thấp; chè trồng ở Hoàng Sơn ( An Huy- Trung Quốc), Sư Tử Phong (Triết Giang – Trung Quốc ), Hà Giang, Mộc Châu, Nghĩa Lộ (Việt Nam) đều có chất lượng cao. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Vùng chè đặc sản của thành phố Thái nguyên gồm 3 xã: Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu với diện tích gần 1.000 ha chè với hơn 6.000 hộ dân chuyên canh chè, chè Tân cương được biết đến với vị thế nổi tiếng " Chè Tân Cương". Năm 2006 thành phố xây dựng chỉ dẫn địa lý và xây dựng thương hiệu bảo hộ độc quyền cho nhãn hiệu hàng hóa "Chè Tân Cương", với điều kiện chủ động nguồn nước tưới người dân thâm canh chè vụ đông đã đạt được hiệu quả kinh tế rõ rệt, Giống chè người dân đang sản xuất chủ yếu vẫn là giống chè Trung Du được trồng từ hạt với diện tích 783 ha, nương chè sản xuất chưa đem lại tiềm năng năng suất. Đề án phát triển chè của tỉnh Thái Nguyên đã đưa một số mô hình sản xuất giống chè mới có năng suất và đặc biệt là chất lượng cao để người dân tự đánh giá hiệu quả kinh tế, Sau khi kết thúc Dự án giai đoạn một diện tích chè toàn tỉnh đạt khoảng 14.000 ha, trong đó giống chè trung du chiếm 70% diện tích, còn 20% là giống chè mới, người dân nhận thấy sử dụng giống mới bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế nhất định, về mặt năng suất giống chè mới chưa đánh giá hết tiềm năng năng suất, nhưng về mặt chất lượng chè thì giống mới Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất