Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom t...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom tùng la hán (podocarpus macrophyllus), trên nền thuốc kích thích sinh trưởng iba nồng độ 450ppm tại trường

.PDF
54
42
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG VĂN TIỆP Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN (Podocarpus macrophyllus), TRÊN NỀN THUỐC KÍCH THÍCH SINH TRƢỞNG IBA NỒNG ĐỘ 450PPM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2012 - 2016 Thái Nguyên, 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG VĂN TIỆP Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI ĐẾN KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH CÂY HOM TÙNG LA HÁN (Podocarpus macrophyllus), TRÊN NỀN THUỐC KÍCH THÍCH SINH TRƢỞNG IBA NỒNG ĐỘ 450PPM TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm nghiệp Lớp : K44 – LN Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2012 - 2016 Giảng viên hƣớng dẫn : PGS. TS. Lê Sỹ Trung Khoa Lâm Nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2016 Xác nhận của giáo viên hƣớng dẫn Ngƣời viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học PGS.TS. Lê Sỹ Trung Hoàng Văn Tiệp XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu (Ký, ghi rõ họ tên) ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lại. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus), trên nền thuốc kích thích sinh trưởng IBA nồng độ 450ppm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, cán- bộ Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Lê Sỹ Trung người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới tất cả sự giúp đỡ đó. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm2016 Sinh Viên Hoàng Văn Tiệp iii DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 4.1: Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống trung bình của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm .......................... 22 Bảng 4.2 Kết quả về ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Tùng la hán.............................................................................. 23 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của độ dài hom của cây Tùng la hán ở đợt cuối thí nghiệm .................................................................. 26 Bảng 4.4: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng Đến chỉ số ra rễ của độ dài hom của cây Tùng la hán ANOVA ..................................... 27 Bảng 4.5: Bảng sai dị từng cặp│xi – xj│cho chỉ số loại hom của cây Tùng la hán .......................................................................................................... 28 Bảng 4.6: Kết quả về ảnh hưởng của dộ dài dâm hom đến khả năng ra chồi của hom cây Tùng la hán.............................................................................. 29 Bảng 4.7: Tỷ lệ sống của loại hom cây Tùng la hán ở các công thức .................... 31 Bảng 4.8: Kết quả về khả năng ra rễ của loại hom giâm cây Tùng la hán ............. 33 Bảng 4.9: Bảng tổng hợp kết quả về chỉ số ra rễ của loại hom của cây Gáo ở đợt cuối thí nghiệm ................................................................................ 36 Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai một nhân tố ảnh hưởng Đến chỉ số ra rễ của loại hom của cây Tùng la hán ......................................................... 37 Bảng 4.11: Bảng sai dị từng cặp│xi  xj│cho chỉ số loại hom của cây Tùng la hán .......................................................................................................... 37 Bảng 4.12: Kết quả về ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Tùng la hán.............................................................................. 38 iv DANH MỤC HÌNH Trang Hình 4.1: Tỷ lệ sống trung bình của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ................................................................... 23 Hình 4.2a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các CTTN về độ dài hom giâm ....................................................................................................... 24 Hình 4.2b: Chỉ số ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các CTTN về độ dài hom giâm ....................................................................................................... 24 Hình 4.2c: Ảnh minh họa ra rễ hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm ................................................................................ 25 Hình 4.3a: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm .................................................................................... 29 Hình 4.3b: Chỉ số ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm................................................................................ 30 Hình 4.4: Tỷ lệ hom sống của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về độ dài hom giâm................................................................................ 32 Hình 4.5a: Tỷ lệ ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ........................................................................................ 33 Hình 4.5b: Chỉ số ra rễ của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm ......................................................................................... 34 Hình 4.5c: Hình ảnh minh họa khả năng ra rễ của hom Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm (Hom ngọn, Hom giữa, Hom gốc) .............................. 34 Hình 4.6a: Tỷ lệ ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm......................................................................................... 39 Hình 4.6b: Chỉ số ra chồi của hom cây Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm .................................................................................... 39 Hình 4.6c: Ảnh minh họa khả năng ra chồi của hom Tùng la hán ở các công thức thí nghiệm về loại hom giâm. ........................................................ 40 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CTTN: Công thức thí nghiệm CT: Công thức TB: Trung bình AA: Axit Indol-axitic IBA: Axit Indol-butiric PA: Axit Indol-propionic AA: Axit Napthalen-axetic vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3 1.4.Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................... 3 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3 1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom .................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở tế bào học ....................................................................................... 4 2.1.2. Cơ sở di truyền học .................................................................................. 4 2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể .............................................................. 4 2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm ................................................................ 5 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ............................... 5 2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom ......................................... 7 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 8 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 9 2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu ................................................................ 11 2.5. Một số thông tin về cây Tùng la hán ......................................................... 12 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 15 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 15 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15 3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15 vii 3.4.1.Ngoại nghiệp ........................................................................................... 16 3.4.2. Nội nghiệp .............................................................................................. 17 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 22 4.1.1. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán 22 4.1.2. Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Tùng la hán ................................................................................................................ 23 4.1.3.Ảnh hưởng của độ dài hom giâm đến khả năng ra chồi của hom cây Tùng la hán ....................................................................................................... 28 4.2. Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống, khả năng ra rễ, chồi của hom cây Tùng la hán ........................................................................................ 31 4.2.1 Ảnh hưởng của loại hom giâm đến tỷ lệ sống của hom cây Tùng la hán ..... 31 4.2.2.Ảnh hưởng của loại hom giâm đến khả năng ra rễ của hom cây Tùng la hán .................................................................................................................... 32 PHẦN 5; KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 42 5.1. Kết Luận .................................................................................................... 42 5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 44 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trồng rừng là việc hết sức quan trọng của ngành lâm nghiệp, làm cho vốn rừng được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ môi trường; đáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động nhất là nông dân nông thôn miền núi. Trong nhiều năm trở lại đây, vai trò của việc trồng rừng ngày càng được quan tâm chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các chức năng phòng hộ, điều hòa khí hậu…. Bên cạnh đó đã có nhiều dự án trồng rừng cảnh quan được Đảng và Nhà nước triển khai và đã tạo mọi điều kiện để thu hút người dân sống bằng nghề trồng rừng, để bảo vệ nguồn gen cũng như đáp ứng cho nhu cầu tham quan giải trí, du lịch, duy trì nét văn hóa của con người ngày càng cao, làm cho rừng giàu thêm bảo vệ môi trường khí hậu, cảnh quan. Việt Nam với địa thế tự nhiên nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa đã hình thành nên kiểu rừng nhiệt đới nhiều tầng tán, cây cối xanh tốt quanh năm, thực vật rừng rất phong phú và đa dạng cả về loài cây và về số lượng, điều này không chỉ làm giàu thêm cho rừng mà nó còn có tác dụng bảo vệ môi trường khỏi ô nhiễm và còn tránh gây tiếng ồn cho môi trường xung quanh. Với những lợi thế trên, đất nước ta ngày càng phát triển. Trồng rừng cảnh quan cũng góp phần làm tăng khả năng phòng hộ của rừng. Để trồng rừng thành công, đạt hiệu quả cao, một trong những yếu tố ảnh hưởng quyết định đó là giống, cây con đem trồng phải đảm bảo không những về số lượng mà phải đảm bảo cả về chất lượng, phát triển nhanh, rút ngắn chu kì sản xuất và công chăm sóc rừng. Song song với các loại cây Lâm nghiệp có giá trị kinh tế như: Thông, Keo, Mỡ,... thì cây Tùng la hán cũng là một trong những loài 2 cây Lâm Nghiệp có giá trị kinh tế cao, có giá trị thẩm mỹ, kinh tế cũng như về mặt phong thủy... Giống là một khâu đặc biệt quan trọng trong các chương trình trồng rừng kể cả cho rừng kinh tế, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng cây phân tán. Công tác giống đóng một vai trò không thể thiếu được trong trồng rừng, nhằm tái tạo, giúp cho sản xuất nghề rừng được lâu dài, sớm phát huy tác dụng phòng hộ và bảo về môi trường. Đặc biệt trong trồng rừng thâm canh, không có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế thì không thể đưa năng suất rừng lên cao [6]. Những loài cây sau khi đã được chọn lọc, khảo nghiệm thì việc lựa chọn phương pháp nhân giống có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc duy trì những tính trạng tốt của loài cây rừng. Một trong số những phương pháp nhân giống duy trì được trọn vẹn những tính trạng tốt từ đời trước cho đời sau là nhân giống bằng hom [9]. Nhân giống là bước cuối cùng của chương trình cải thiện giống. Để giữ được đặc tính tốt của cây giống người ta thường dùng phương thức nhân giống sinh dưỡng, trong các phương thức nhân giống sinh dưỡng thì giâm hom là phương thức nhân giống được dùng rộng rãi cho một số loài cây rừng, là phương pháp có hệ số nhân giống cao, phù hợp trồng rừng với quy mô lớn, sản phẩm cuối cùng cho một số lượng lớn cây giống đồng đều về mặt chất lượng di truyền. Nhân giống bằng hom là một trong những công cụ có hiệu quả cho chọn giống cây rừng. Song cần thấy rằng việc áp dụng nhân giống bằng hom chỉ là một công cụ của chọn giống, nó chỉ phát huy tác dụng tốt khi giống đã qua chọn lọc, khảo nghiệm cẩn thận, được chứng minh là hơn giống đại trà [1]. Xuất phát từ thực tế tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố nội tại đến khả năng hình thành cây hom Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus), trên nền thuốc kích thích sinh trưởng IBA nồng độ 450ppm tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 3 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài góp phần tạo giống cây con Tùng la hán (Podocarpus macrophyllus) bằng cây hom có chất lượng tốt cung cấp cho rừng trồng, cảnh quan đô thị, vườn cây cảnh,... tăng tính đa dạng sinh học, điều hòa khí hậu bảo vệ môi trường sống. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Lựa chọn được loại hom, kích thước hom Tùng la hán cho tỷ lệ ra rễ cao nhất trong nhân giống cây Tùng la hán bằng phương pháp giâm hom. 1.4 .Ý nghĩa của đề tài 1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp cho sinh viên nắm vững hơn những kiến thức đã được học. Đặc biệt là những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh như kiến thức về hom giâm, xử lý hom giâm, kỹ thuật cắt hom, cắm hom…. Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hom từ lúc cắm hom đến lúc cây hom ra rễ. Từ đó nắm vững được toàn bộ quá trình nhân giống bằng phương pháp giâm hom. Đồng thời qua quá trình nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên nắm được các phương pháp nghiên cứu, bước đầu tiếp cận và áp dụng khoa học tiến bộ vào thực tiễn sản xuất. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng cơ sở dữ liệu về loài cây Tùng la hán, sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu. 1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất Kết quả của đề tài có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất, tìm ra được kích thước và loại hom phù hợp trong nhân giống bằng hom giâm với loài cây Tùng la hán. Ứng dụng kết quả nghiên cứu để sản xuất cây con Tùng la hán bằng hom, tạo ra được cây con đảm bảo chất lượng trong trồng và nhân giống. . 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của giâm hom Theo nghĩa rộng thì nhân giống sinh dưỡng bao gồm nhân giống bằng hom, chiết cành, ghép cây, nuôi cấy mô phân sinh,…. Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống lớn tương đối rẻ tiền nên được dùng phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây cảnh và cây ăn quả. Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh sản hữu hình. Sinh sản hữu hình là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp giữa hai giao tử đực và cái đơn bội để trở thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh, nó bao gồm sự kết hợp vô tính và các dạng khác của sinh sản dinh dưỡng. 2.1.1. Cơ sở tế bào học Dựa vào đơn vị cấu trúc cơ bản của cây rừng, trong đó tế bào là cơ sở quan trọng mang đầy đủ thông tin di truyền cho các quá trình phát triển của thực vật. Khả năng hình thành rễ và thân phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của loài cây, bộ phận của cây lấy làm giống cũng như loài tế bào đã phân hóa của cây. 2.1.2. Cơ sở di truyền học Dựa vào các đặc tính di truyền của cây mẹ truyền cho đời con nhờ quá trình nguyên nhiễm hay nguyên phân, mà ta tiến hành dùng các cành, thân để giâm hom. 2.1.3. Cơ sở phát sinh phát triển cá thể Quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể đều do bộ gen và môi trường xung quanh quyết định, môi trường ở đây là môi trường bên ngoài và môi trường bên trong ảnh hưởng đến tế bào chất. Quá trình phát triển của cá 5 thể được thể hiện qua các giai đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục, khả năng ra chồi rễ của các bộ phận là rất khác nhau. 2.1.4. Sự hình thành rễ của hom giâm Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phậzn nào của cây ngoài hệ rễ của nó, rễ bất định có thể sinh ra tự nhiên (Ví dụ: Đa, Si khi ra rễ là mọc từ cành và đâm dài xuống đất, còn cây Cau, Dừa thì rễ lại mọc ra từ giữa các thân). 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom  Ánh sáng Ánh sáng đóng vai trò sống còn trong quá trình ra rễ của hom giâm, không có ánh sáng và không có lá thì hom không có hoạt động quang hợp, quá trình trao đổi chất khó xảy ra, do đó không có hoạt động ra rễ, hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện che tối hoàn toàn, bất kể đó là nhóm cây ưa sáng hay chịu bóng. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh thường kèm theo nhiệt độ cao nên giảm đáng kể tỉ lệ ra rễ. Chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ ra rễ của hom giâm, theo Komisarov, 1964 thì ánh sáng tự nhiên cần thiết cho ra rễ, còn ánh sáng đỏ và ánh sáng xanh làm giảm tỉ lệ ra rễ của hom giâm ở một số loài cây ưa sáng. Tewary (1993) cho rằng thời gian chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm. Ánh sáng tán xạ cần thiết cho hom và độ sáng thích hợp khoảng 40-50% ánh sáng toàn phần, ánh sáng đầy đủ thời gian ra rễ ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cũng cao hơn [13].  Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể Cùng với ánh sáng nhiệt độ là một trong những nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm, ở nhiệt độ quá thấp, hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, còn ở nhiệt độ quá cao lại tăng cường hô hấp và bị nóng, từ đó cũng làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom.  Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và 6 chuyển hóa vật chất trong cây đều cần nước, thiếu nước thì hom bị héo, nhiều nước quá thì hoạt động của men thủy giải tăng lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ, khi giâm hom mỗi loài cây cần một độ ẩm thích hợp, làm mất độ ẩm của hom từ 15-20% thì hom hoàn toàn mất khả năng ra rễ.  Giá thể cắm hom Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã sử lý chất kích thích ra rễ. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất vàng trong vườn ươm. Một giá thể cắm hom tốt là có độ thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong thời gian dài mà không ứ nước, tạo điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ pH khoảng 6.0 - 7.0.  Sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì auxin được coi là những chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom. Song nhiều chất khác tác động cùng auxin và thay đổi hoạt tính của auxin cũng tồn tại một cách tự nhiên trong các mô của hom giâm và tác động đến quá trình ra rễ của chúng. Những chất quan trọng nhất là Rhirocalin, đồng nhân tố ra rễ và các chất kích thích và kìm hãm ra rễ (Tewari,1993). Xử lý bằng chất điều hòa sinh trưởng dạng nước: Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình giâm hom khi nhiệt độ cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn và ngược lại. Hom quá non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp, ngược lại hom hơi già (gần hóa gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.  Thời gian xử lý Cùng một loại chất, cùng một nồng độ, nhưng thời gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau. Cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ và nhiệt độ không khí có mối quan hệ nhất định nên cần phải điều chỉnh sao cho thích hợp thì kết quả ra rễ của hom mới được cải thiện, nếu nồng độ chất kích thích cao, cần xử lý với thời gian ngắn và ngược lại. Nếu nhiệt độ không khí cao cần xử lý với nồng độ thấp và thời gian ngắn hơn. 7  Phƣơng pháp xử lý hom Thông thường hom được xử lý bằng cách ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc, sao cho thuốc dính vào gốc hom. Chất kích thích là dung dịch có nồng độ thấp 20-200ppm phần gốc hom được nhúng vào dung dịch 24h, chất kích thích ra rễ ở nồng độ 500-1000ppm, phần gốc của hom được nhúng nhanh trong dung dịch 4-5 giây. 2.1.6. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản khi giâm hom Vật liệu giâm hom rất nhạy cảm với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh. Hom phải ở độ hóa gỗ thích hợp cho từng loài cây và phải được bảo quản tốt. Khi giâm hom, yêu cầu: không cắt hom quá già hoặc quá non, hom đã cắt không được để trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Vật liệu giâm hom không nên để quá xa nơi giâm hom và không nên cất trữ quá một ngày, khi vận chuyển phải cất trữ hom trong bình lạnh, và phải giữ đủ ẩm. Hom giâm không ngắn dưới 5cm, song cũng không dài quá 15cm. Khi cắt hom phải dùng dao sắc để tránh hom không bị dập nát, xây xước. Phải xử lý bằng chất chống nấm bệnh trước khi xử lý bằng thuốc kích thích ra rễ, phải để lại số lá tối thiểu ở phía trên cho hom giâm và phải cắt bớt phiến lá, song phải cắt hết lá ở phần giâm dưới đất [14]. Hom giâm phải đặt trong lều nilon để giữ ẩm và giữ nhiệt. Trên lều có mái che để tránh ánh sáng trực xạ và giảm bớt cường độ ánh sáng. Giá thể giâm hom phải được thoát nước tốt và không bị nhiễm nấm bệnh. Phải thường xuyên tưới phun sương để giữ ẩm và giữ đủ độ ẩm không khí cho hom giâm. Vậy để hom giâm thành công cho bất cứ loài cây nào đều phải kết hợp một cách đầy đủ và đồng bộ, các biện pháp kỹ thuật cần thiết từ khâu lấy hom, giâm hom và tạo điều kiện cần thiết cho hom ra rễ. 8 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới Trong Lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử dụng trên 100năm nay. Ngay từ 1840, Marrier de Boisdyver (người Pháp) đã ghép 10000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố công trình nhân giống một số loài cây lá kim và cây lá rộng thường xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới bắt đầu chương trình nhân giống cho Bạch đàn, năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng cây hom, đến 1986 có khoảng 24000ha rừng trồng bằng cây hom, các rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35m3/ha/năm. Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada (gọi tắt là ACFTSC), những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất cây hom được tiến hành ở các nước Đông Nam Á. Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean-Canada [12] đã có những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với các hệ thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi nhánh vườn ươm của Trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các loài cây họ Dầu, với 1 ha vườn giống Sao đen 5 tuổi có thể sản xuất 200.000 cây hom, đủ trồng 455 đến 500 ha rừng. Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các loại cây họ Sao dầu bắt đầu từ những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu Lâm nghiệp Malaysia, ở trường Đại học Tổng hợp Pertanian, Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã báo cáo các công trình có giá trị về nhân giông sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên, tỷ lệ ra rễ của các cây họ Dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi các phương tiện nhân giống như: các biện pháp vệ sinh tốt hơn, che bóng hiệu quả hơn, phun xương mù, kỹ thuật trẻ hóa cây mẹ,... thì tỷ lệ ra rễ được cải thiện (ví dụ: Hopea odorta có tỷ lệ ra rễ là 86%, Shorea Leprosula 71%, Shorea Parvifolia 70%,...[11]. 9 Ở Indonesia, các nghiên cứu giâm hom cây họ Dầu được tiến hành tại trạm nghiên cứu cây họ Dầu Wanariset đã áp dụng phương pháp nhân giống mới ―Tắm bong bóng”, sử dụng phương pháp này thu được tỷ lệ ra rễ 90100% với các loài Shorea Leprosula,... [12] 2.3 . Những nghiên cứu ở Việt Nam Từ lâu trong sản xuất Nông-Lâm nghiệp, người dân Việt Nam đã biết sử dụng các phương pháp nhân giống sinh dưỡng như chiết, ghép các loài cây ăn quả, cây cảnh. Người nông dân đã biết trồng cây bằng hom cho các loài Tre, Trúc, Sắn, Mía…., song với loài cây rừng nhân giống bằng hom mới được chú ý từ những năm 1979 trở lại đây. Lần đầu tiên vào năm 1976, những thực nghiệm về nhân giống hom với một số loài Thông và Bạch đàn được tiến hành tại trung tâm nghiên cứu cây có sợi Phù Ninh- Phú Thọ. Đây là nghiên cứu rất sơ khai, song đã mở đầu cho các nghiên cứu thực nghiệm tiếp sau này ở Việt Nam. Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom được tiến hành tại Viện Lâm nghiệp (nay là Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam), đối tượng nghiên cứ là loài Mỡ, Lát hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung nghiên cứ tập trung vào đặc điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng nhiệt độ, độ ẩm môi trường, và xử lý các chất kích thích ra rễ đến tỷ lệ sống và ra rễ của hom giâm [10]. Trong những năm 1990 trở lại đây, Lê Đình Khả và cộng sự đã nghiên cứu giâm hom cho Keo lá tràm, Keo tai tượng,… đã đạt kết quả, các thí nghiệm về loại nhà giâm hom, môi trường cắm hom, thời vụ và phương pháp xử lý chồi cũng được thực hiện. Từ kết quả của nghiên cứu này đã xây dựng được các hướng dẫn kỹ thuật nhân giống bằng hom, phục vụ cho các chương trình trồng rừng. Ngoài ra, một số loài cây quý hiếm như Thông đỏ, Bách xanh cũng được nghiên cứu và đạt kết quả. 10 Trong kỹ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền giâm hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, điều kiện khí hậu từng nước, thời vụ giâm và giống đem giâm, loại cành [13]. Những nền giâm (giá thể) hiện nay là sử dụng cát thô, than bùn, sơ dừa, đất, các chất vô cơ như Vani calete (hợp chất chứa Mica) peclite (đá chân trâu) dung nhan phun thạch núi lửa… Nếu chỉ giâm để cây hom ra rễ mới giâm vào bầu thì giá thể thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt ở vườn ươm. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể giâm hom Bạch đàn trắng trong các ruột bầu khác nhau, tại Đông Nam bộ cho thấy: - Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 74,1%. - Nếu ruột bầu là 50% cát vàng + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 72,1%. - Nếu ruột bầu là 50% sơ dừa + 50% than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 69,3%. - Nếu ruột bầu là 100% cát vàng thì tỷ lệ ra rễ của hom là 67,3%. - Nếu ruột bầu là 100% sơ dừa thì tỷ lệ ra rễ của hom là 48,3%. - Nếu ruột bầu là than trấu thì tỷ lệ ra rễ của hom là 62,5%. Như vậy trong cùng 1 loài cây, các điều kiện như nhau nhưng giá thể khác nhau cũng cho tỷ lệ ra rễ khác nhau [5]. + Các chất điều hòa sinh trưởng có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Trong đó Auxin được sử dụng nhiều nhất, các Auxin được chia làm 2 nhóm là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. - Auxin tự nhiên được biết đến như: Axit Indol axete (IAA). - Các Auxin tổng hợp như là: Axit indol butylic (IBA), Axit indol propionicv (IPA) và Axit napthalen axetic (NAA), các chất được dùng chủ yếu hiện nay là thích ứng với 1 loại chất kích thích, nồng độ chất kích thích, thời gian xử lý thuốc và phương pháp xử lý hom cũng khác nhau. 11 + Loại chất kích thích ra rễ khác nhau, có tác dụng khác nhau đến sự ra rễ của hom. Hom cây Mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBB, NAA nồng độ 50 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ tương ứng là: 74,1%; 93,8%; 53,3% [7]. - Cùng 1 loại chất nhưng nồng độ khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ ra rễ của hom, nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân hóa tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao làm cho hom thối rữa trước khi ra rễ. Hom Bạch đàn trắng (E.Cameldunensis) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm; 50 ppm; 75 ppm; 100 ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 64,5%; 71,4%; 77,4% và 45,1% [3]. Như vậy khi nồng độ tăng tỷ lệ ra rễ tăng, nhưng khi nồng độ tăng quá cao (100 ppm) tỷ lệ ra rễ lại giảm xuống. Hom cây Mỡ 1 năm tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25 ppm tỷ lệ ra rễ giảm xuống còn 50%. + Thời gian xử lý thuốc: Cùng loài thuốc, cùng nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau cũng cho kết quả khác nhau. - Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm trong thời gian 1; 3; 5; 8 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 83,6%; 93,7%; 62,5%; 53,1%. - Với hom Mỡ xử lý bằng IAA nồng độ 100 ppm với thời gian 3; 5; 8; 16 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là: 74%; 81,3%; 73% và 55,7% [6]. + Nghiên cứu nhân giống cây Dầu rái bằng hom, tác giả đã sử dụng thuốc bột và thuốc nước cho của cùng một loại, cho kết quả là tỷ lệ ra rễ đối với thuốc bột là 80%, thuốc nước là 78,3% [4]. Khi xử lý hom bằng chất kích thích ra rễ cần biết rằng nồng độ và nhiệt độ không khí có mối quan hệ qua lại với nhau. 2.4. Tổng quan địa điểm nghiên cứu *Vị trí địa lý Thí nghiệm được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Vùng núi phía Bắc, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng