Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón và mật độ đến sinh trưởng, phát ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón và mật độ đến sinh trưởng, phát triển giống ngô lai nk 66 trong vụ xuân muộn trên đất dốc tại huyện mù cang chải, tỉnh yên bái

.PDF
87
169
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN LỊCH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ LAI NK 66 TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN VĂN LỊCH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN GIỐNG NGÔ LAI NK 66 TRÊN ĐẤT DỐC TẠI HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã số: 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ BÍCH THẢO THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì công trình nào khác. Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Văn Lịch ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi luôn nỗ lực cố gắng để hoàn thành các nội dung theo chương trình đào tạo, để hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn tới TS. Hoàng Thị Bích Thảo, người Cô đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các Thày, Cô giáo khoa Nông học, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Ủy ban nhân dân huyện Mù Cang Chải; Phòng Nội vụ, huyện Mù Cang Chải; Ủy ban nhân dân xã Lao Chải, huyện Mù Cang Chải đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn. Cảm ơn gia đình, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và và làm luận văn vừa qua. Xin trân trọng cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Văn Lịch iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ...................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu.......................................................... 4 1.2. Giá trị kinh tế của cây ngô ......................................................................... 5 1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam ................................................................. 6 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 6 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 11 1.3.3. Tình hình sản xuất ngô tại tỉnh Yên Bái và huyện Mù Cang Chải ....... 19 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 23 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23 2.1.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.......................................................... 24 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 2.3.1. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng và theo dõi các chỉ tiêu khoa học .......... 24 2.3.2. Một số biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm: ............................. 29 iv 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu phân tích đất ...................................................... 30 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 31 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 32 3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng, phát triển của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn trên đất dốc tại huyện Mù Càng Chải, tỉnh Yên Bái, năm 2016 ........... 32 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến một số chỉ tiêu hình thái của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn trên đất dốc tại huyện Mù Càng Chải, tỉnh Yên Bái, năm 2016 ..................... 34 3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu và sâu bệnh của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn năm 2016 trên đất dốc tại huyện Mù Càng Chải, tỉnh Yên Bái ......................... 38 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn năm 2016 trên đất dốc tại huyện Mù Càng Chải, tỉnh Yên Bái ...................... 43 3.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến hiệu quả kinh tế của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn năm 2016 trên đất dốc tại huyện Mù Càng Chải, tỉnh Yên Bái ....................................... 54 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 57 1. Kết luận ....................................................................................................... 57 2. Đề nghị ........................................................................................................ 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 64 MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA THÍ NGHIỆM ............................................... 64 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTB và DHMT : Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung cs : Cộng sự CT : Công thức CV% : Hệ số biến động Đ/C : Đối chứng ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long LSD.05 : Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức tin cậy 95% NBĐ : Ngày bắt đầu NKT : Ngày kết thúc NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu ns : Không có ý nghĩa P : Xác suất PC : Phân chuồng STPT : Sinh trưởng phát triển TGSTPT : Thời gian sinh trưởng phát triển T.G : Thời gian TDVMNPB : Trung du và miền núi phía Bắc VCK : Vật chất khô vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Diện tích, năng suất sản lượng ngô trên thế giới năm 2012-2014 ....... 10 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ngôở các châu lục năm 2014 ....... 11 Bảng 1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong các giai đoạn sinh trưởng.... 13 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất, sản lượng ngôở Việt Nam từ 2013-2015 ...... 18 Bảng 1.5. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô tỉnh Yên Bái năm 2013-2015 ... 20 Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của huyện Mù Cang Chải năm 2015 ................................................................................ 22 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống ngô NK 66 trong vụ Xuân muộn tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ..................................... 33 Bảng 3.2. Ảnh hưởng tổ hợp phân bón và mật độ đến chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ........................... 35 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống ngô NK 66 trên đất dốc trong vụ Xuân muộn tại Mù Cang Chải, năm 2016 ................................. 39 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến tỷ lệ gãy thân, đổ rễ của giống ngô lai NK 66 trên đất dốc trong vu Xuân muộn tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ..................................... 42 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ số bắp/cây, chiều dài bắp và đường kính bắp của giống ngô NK 66 vụ Xuân muộn 2016....................................................................................... 44 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến số hàng/bắp, số hạt/hàng và P1000 hạt của giống ngô NK 66 vụ Xuân muộn 2016 ...................................................................... 47 vii Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống ngô NK 66 trong vụ Xuân muộn trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ....... 51 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến hiệu quả kinh tế của giống ngô NK 66 vụ Xuân muộn năm 2016 ........................ 55 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến thời gian sinh trưởng và phát triển của giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ..................................... 34 Hình 3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ...................................... 37 Hình 3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến số lá/cây của giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ......................................................................................... 38 Hình 3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến khả năng chống chịu sâu bệnh hại ngô của giống NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, năm 2016 .............................. 41 Hình 3.5. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến chỉ tiêu khối lượng nghìn hạt của giống ngô lai NK 66 trên đất dốc trong vụ Xuân tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ...................................... 50 Hình 3.6. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến năng suất lý thuyết và năng suất thực thuc của giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 ........................................ 54 Hình 3.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến hiệu quả kinh tế của giống ngo lai NK 66 trong vụ Xuân trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, năm 2016 .................................................... 56 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Huyện Mù Cang Chải là huyện vùng cao của tỉnh Yên Bái, nằm ở khu vực phía Tây của tỉnh, cách trung tâm tỉnh lị 180 km theo quốc lộ 32. Phía Bắc giáp huyện Văn Bàn - tỉnh Lao Cai; phía Nam giáp huyện Mường La tỉnh Sơn La; phía Đông giáp huyện Văn Chấn; phía Tây giáp huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu. Là khu vực núi cao bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên Sơn, bao gồm nhiều dãy núi liên tiếp nhau chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Giữa các dãy núi là các khe suối thuộc lưu vực sông Hồng và sông Đà. Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc tính ôn đới, chia thành 2 mùa: Mùa khô hanh và mùa mưa. Nhiệt độ bình quân trong năm: 18,5oc, tổng diện tích đất tự nhiên trong toàn huyện là 119.788 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 13.989 ha, đất lâm nghiệp là 78.411 ha. Dân số năm 2015 là 56.370 người, chủ yếu là dân tộc Mông sinh sống (Cục thống kê tỉnh Yên Bái, 2016 [7]). Huyện có 14 xã và thị trấn đều thuộc khu vực 3, đây là huyện thuần nông, chủ yếu là sản xuất nông lâm nghiệp, trong đó cây trồng chủ lực đảm bảo an ninh lương thực là lúa và ngô. Trong những năm vừa qua, sản xuất nông lâm nghiệp nói chung và sản xuất ngô nói riêng của huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã hình thành những vùng vùng sản xuất ngô lớn trên đất dốc, được chuyển đổi từ đất trồng lúa nương. Đây là một chủ trương lớn của tỉnh và của huyện nhằm hạn chế diện tích lúa nương, tăng diện tích ngô nhằm hạn chế xói mòn trên đất dốc, tăng thu nhập cho người dân. Tổng diện tích ngô toàn huyện năm 2015 đạt 4.296 ha, năng suất trung bình đạt 33,08 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 14.213 tấn (Chi Cục thống kê huyện Mù Cang Chải, 2016 [6]). Diện tích ngô trên địa bàn toàn huyện tập trung chủ yếu tại một số xã như Lao Chải: 964,0 ha, Nậm Có: 545 ha, Cao Phạ: 392 ha…(Chi Cục Thống kê huyện Mù Cang Chải, 2016 [6]). 2 Mặc dù huyện đã có nhiều chính sách đầu tư hỗ trợ về giống, phân bón và chỉ đạo phát triển sản xuất ngô, song năng suất ngô trên địa bàn huyện hiện tại còn thấp chỉ đạt trung bình 33,08 tạ/ha (Chi Cục Thống kê huyện Mù Cang Chải, 2016 [6]), bằng 75,4% năng suất bình quân của cả nước và mới chỉ đạt 40 - 50% tiềm năng năng suất của giống ngô lai. Một trong những nguyên nhân chính khiến năng suất, sản lượng ngô của toàn huyện thấp phải kể đến là nhiều diện tích trồng ngô người dân chưa quan tâm đầu tư đồng bộ, kĩ thuật canh tác ngô trên đất dốc còn nhiều hạn chế như mật độ thưa, trồng 3 - 4 cây/hốc; phân bón không cân đối, các biện pháp kĩ thuật áp dụng chủ yếu còn mang nặng tính truyền thống. Để đưa năng suất ngô của huyện Mù Cang Chải bắt kịp các huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái trong những năm tới cần mở rộng diện tích ngô lai một cách hợp lý, đồng thời xây dựng kế hoạch chỉ đạo tăng cường đầu tư thâm canh đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, song song với giống tốt phải chú trọng xác định được những biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp để mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Hiện nay, trên địa bàn huyện Mù Cang Chải nhiều giống ngô lai đã được người dân sử dụng theo định hướng của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải và sự thích nghi của các giống ngô lai như các giống NK 4.300, NK 66, C919…Trong các giống ngô lai đang được trồng thì giống ngô lai NK 66 có diện tích trồng lớn nhất ở cả 2 vụ trong năm và có năng suất cao, ổn định. Chính vì vậy, việc nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật phù hợp cho giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải là việc hết sức quan trọng và cần thiết, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng mô hình trình diễn để hướng dẫn người dân sẽ có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong điều kiện hiện nay tại huyện vùng cao Mù Cang Chải. 3 Từ những cơ sở trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón và mật độ đến sinh trưởng, phát triển giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái". 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2.1. Mục tiêu Xác định được tổ hợp phân bón và mật độ thích hợp cho giống ngô lai NK 66 trong vụ Xuân muộn năm 2016 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 2.2. Yêu cầu - Đánh giá được ảnh hưởng của tổ hợp phân bón và mật độ đến các chỉ tiêu về sinh trưởng của giống ngô lai NK 66. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống ngô lai NK 66 ở các công thức thí nghiệm. - Đánh giá được các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô lai NK 66 ở các công thức thí nghiệm. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài sẽ bổ sung thêm dữ liệu khoa học về giống ngô NK66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái; - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học xác định được tổ hợp phân bón và mật độ thích hợp cho giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Xác định được tổ hợp phân bón và mật độ thích hợp cho giống ngô lai NK 66 trên đất dốc, góp phần nâng cao năng suất và sản lượng ngôtại huyện Mù Cang Chải nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L. là một trong những loại cây lương thực quan trọng trên thế giới và ở Việt Nam. Ngô còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, như chế biến rượu, nhiên liệu sinh học…Với ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và tiềm năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo trồng và diện tích ngày càng mở rộng trong đó có Việt Nam. Trong sản xuất nông nghiệp, giống có vai trò quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng. Khả năng thích ứng và sản lượng thu được của giống liên quan chặt chẽ, phụ thuộc vào điều kiện sinh thái của các vùng miền cũng như trình độ và tập quán canh tác của các vùng miền đó. Vì vậy, muốn phát huy hiệu quả tối đa của giống, nhất là những giống mới có tiền năng năng suất cao thì một trong những yêu cầu quan trọng đầu tiên là phải tiến hành nghiên cứu, đánh giá khả năng thích ứng cũng như thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật (mật độ, phân bón...) đối với giống mới đó trên những nền đất khác nhau ở mỗi địa phương. Trên cơ sở các nghiên cứu thử nghiệm của giống mới hoặc những giống đã được trồng nhưng còn thiếu về biện pháp kĩ thuật mà các nhà sản xuất giống chưa kịp nghiên cứu trên những loại đất đặc thù như đất dốc vùng cao ta để từ đó đưa ra được những kết quả nghiên cứu về mật độ, lượng phân bón tối ưu mà giống đó cho hiệu quả cao nhất. Ngày nay, sản xuất ngô muốn phát triển theo hướng hàng hóa với sản lượng cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường, cần phái có các biện pháp hữu hiệu như thay thế các giống cũ, năng suất thấp bằng các giống mới 5 năng suất cao, chống chịu tốt, quy hoạch, tạo vùng sản xuất, khuyến cáo người dân áp dụng theo đúng quy trình kỹ thuật. Đặc biệt là ở các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc, ngoài sử dụng giống có khả năng chống chịu tốt đặc biệt chịu hạn, cho năng suất cao cần phải tuyên truyền vận động khuyến cáo người dân đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật vào trong canh tác ngô sẽ góp phần phát huy hiệu quả kinh tế của giống, đồng thời góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số (Đinh Khắc Tiến, 2013 [27]). Đề tài nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống ngô lai NK 66 trên đất dốc tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái nhằm kịp thời bổ sung, đưa ra được biện pháp kỹ thuật thích hợp góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế đối với giống ngô lai mới NK 66 tại địa phương. 1.2. Giá trị kinh tế của cây ngô Cây ngô là một trong những cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hiện nay, ngô là cây lương thực quan trọng ở đồng bằng Bắc bộ, các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc cũng là nguồn thức ăn chính cho chăn nuôi vì ngô có thành phần dinh dưỡng cao hơn gạo (Trần Hồng Uy, 1999 [29]). Trong hạt ngô chứa 7- 12% protein; 1,8 - 4,45% lysin và 0,4 - 1,0% tryptophan tùy theo loại hạt (Krishnaveni, 1993 [43]). Thân ngô ủ chứa 193 238g/kg cellulose, 8- 29g/kg lignin, protein và các loại amin acid như lysin, arginin, leucin, prolin, glutamic acid. Đường trong hemicellulose nhiều nhất là xylose (0,77g/g), ngoài ra còn có arabinose (0,17g/g), galactose (0,66g/g) và mannose (0,01g/g). Bắp ngô còn chứ một số loại khoáng chất và kim loại như: Na, K, Mg, Ca, Fe, P, S cà Cl (G. Ajon, 1939). Có thể khẳng định Ngô là nguyên liệu lý tưởng để chế biến thức ăn cho gia súc, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Bồ Đào Nhà, Trung Quốc ….phần lớn sản lượng ngô được dung cho chăn nuôi (Ngô Hữu Tình, 2003 [26]). 6 Ngoài việc làm lương thực cho con người, thức ăn trong chăn nuôi sản phẩm từ ngô còn có nhiều tác dụng trong đông y. Mỗi bộ phận trên cây ngô đều có tác dụng chữa các bệnh khác nhau. Râu ngô và ruột cây ngô có vị ngọt, tính bình, có tác dụng lợi tiểu, tiêu thũng, thông mật, cầm máu. Cây ngô còn được sử dụng chữa bệnh huyết áp cao bằng cách uống nước luộc bắp hàng ngày, mỗi ngày 2 - 3 lần, uống liền hai, ba tháng. Chữa đái đường bằng cách uống mỗi ngày 20 - 30g bột mầm bắp ngô khô trong nước sắc đọt khoai lang đỏ, hay hàng ngày ăn chè bắp sữa nấu với củ mài, đồng thời ăn rau lang đỏ nấu canh, chữa phù thũng, viêm thận cấp, đái đỏ hay viêm gan tắc mật, đái vàng và da vàng theo tỷ lệ 40g râu bắp hay 150g ruột cây bắp sắc uống (Viện dược liệu, 1990 [30]). 1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu về mật độ, khoảng cách và phân bón cho ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.3.1.1. Tình hình nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng ngô trên thế giới Một trong những yếu tố để tăng năng suất ngô là yếu tố mật độ, giống tốt, phân bón đầy đủ nhưng mật độ không đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Chính vì vậy, việc tạo giống chịu mật độ cao là một trong những mục tiêu quan trọng của các nhà tạo giống ngô. Bằng nhiều phương pháp người ta đã không ngừng cải thiện được mật độ trồng ngô trên thế giới. Năng suất ngô của Mỹ trong hơn 40 năm qua tăng thêm 58% là nhờ đóng góp của giống ngô lai đơn, 21% là nhờ tăng mật độ và 5% nhờ thu hẹp khoảng cách hàng (Minh Tang Chang and Peter L. K., 2005 [39]). Mật độ trồng và khoảng cách giữa các hàng ngô là những vấn đề được nghiên cứu nhiều và sâu nhất trong các biện pháp canh tác cây ngô. Rất 7 nhiều thí nghiệm liên quan đến mật độ và khoảng cách ở vành đai ngô nước Mỹ và nhiều khu vực trên thế giới đã được nghiên cứu thử nghiệm. Trước năm 1988, mật độ và khoảng cách trồng ngô đã được đánh giá khá hệ thống trong cuốn sách do các nhà khoa học nổi tiếng thế giới biên tập “Corn and Corn Improvement” (Sprague và Dudley, 1988 [42]). Người ta đã nghiên cứu với khoảng cách giữa các hàng từ hơn 30 cm đến hơn 200 cm và mật độ từ 0,5 đến 24 vạn cây/ha. Giai đoạn trước 1940, khoảng cách giữa các hàng chủ yếu phụ thuộc vào kích thước của ngô (vốn được dùng chủ yếu trong canh tác ngô ở Mỹ thời đó), và khoảng cách thuận lợi cho việc canh tác là 100 - 112 cm. Tác giả Barbieri và cs (2000) [34] ở Argentina đã công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách hàng gieo 35 cm và 70 cm với cùng mật độ 7,6 vạn cây/ha ở 2 giống ngô lai DK636 và DK639 trong 2 năm 1996 và 1997 cho thấy: Trong điều kiện gieo hàng hẹp (35 cm) năng suất cao hơn hẳn so với khoảng cách truyền thống. Tác giả William và cs (2002) [47] đã làm thí nghiệm với 4 giống ngô khác nhau về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, kiểu bắp và góc lá tại 6 địa điểm ở vành đai ngô nước Mỹ, vào năm 1998 - 1999, với 5 mật độ từ 56.000 90.000 cây/ha và khoảng cách hàng là 38 cm, 56 cm và 76 cm đã rút ra các kết luận: với mật độ cao thì năng suất ngô tăng lên, tuy nhiên năng suất ngô đạt cao nhất ở mật độ trong khoảng từ 6 - 7 vạn cây/ha. Theo tác giả Neradic và Slovic (1999) [40], đã thí nghiệm trên giống ngô lai ZPSP 704 với mật độ 40.016 - 90.416 cây/ha và được bón 100 - 125 N/ha. Kết quả cho thấy năng suất ngô tăng khi mật độ tăng và đã đạt năng suất cao nhất 12,2 tấn/ha ở mật độ 80.256 cây/ha. Mật độ gieo trồng có quan hệ mật thiết với năng suất ngô. Tại vùng Simnic, Rumani tác giả Borleanu Ioana Claudia (2010) [35] đã nghiên cứu về 8 mật độ trong 2 năm 2009 - 2010 với các giống ngô lai Fundulea 475, Kamelias, Danubian, KWS 2376, Rapsodia và Kitty. Trong cả hai năm ngô được gieo vào ngày 15/4 với 3 mật độ thí nghiệm: 40.000 cây/ha, 50.000 cây/ha và 60.000 cây/ha. Kết quả cho thấy mật độ gieo trồng 60.000 cây/ha cho năng suất cao nhất 8.190 kg/ha, tiếp theo là mật độ 50.000 cây/ha năng suất đạt 7.570 kg/ha và cuối cùng là mật độ 40.000 cây/ha năng suất đạt 7.430 kg/ha. Từ những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy, khi tăng mật độ thì năng suất ngô tăng, tuy nhiên đi cùng với mật độ tăng cần có chế độ phân bón và các biện pháp kĩ thuật phù hợp trên từng loại đất khác nhau là rất quan trọng. Có nghĩa không phải cứ tăng mật độ thì năng suất ngô sẽ tăng mà cần có biện pháp kĩ thuật phù hợp thì năng suất mới tăng và không phải là vô hạn. 1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho ngô trên thế giới Để đạt năng suất cao và ổn định, ngô cần được bón phân cân đối, đặc biệt là giữa các yếu tố NPK. Điều này được chứng minh rất rõ qua các thí nghiệm về phân bón cho ngô trong suốt 28 vụ của Viện Kali quốc tế cho thấy chỉ có bón cân bằng NPK năng suất ngô mới cao và ổn định. Theo tác giả Shan Ney Huang (1994) [41], mức bón phân được khuyến cáo cho ngô ở Đài Loan là 175 kg N + 95 kg P2O5 + 70 kg K2O/ha. Đạm là yếu tố cần thiết cho sự sinh trưởng của cây và là thành phần của tất cả các Protein. Đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất để tăng năng suất ngô. Khi thiếu N chồi lá mầm sẽ không phát triển đầy đủ, sự phân chia tế bào ở đỉnh sinh trưởng bị kìm hãm và kết quả là giảm diện tích lá, kích thước của cây và năng suất giảm. Phân đạm có thể tạo ra sự tăng diện tích lá hiệu quả ngay từ đầu vụ và duy trì một diện tích lá xanh lớn vào cuối vụ để quá trình đồng hóa quang hợp đạt cực đại (Wolfe và cs, 1988 [48]). 9 Theo tác giả Debreczeni (2000) [36] các giống ngô lai khác nhau yêu cầu về đạm ở các giai đoạn sinh trưởng phát triển là khác nhau và nhận thấy rằng 13 - 36 kg N/ha đã bị rửa trôi bên dưới vùng rễ ngô trong thời kỳ sinh trưởng. Khi cây ngô thiếu đạm làm chậm sinh trưởng của hai giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực, giảm tốc độ ra lá, hạn chế đến sự phát triển diện tích lá. Thiếu đạm hạn chế đến hiệu quả sử dụng bức xạ, nhất là thời kỳ ra hoa, ảnh hưởng đến năng suất bắp tổng số (Uhart và Andrade, 1995 [46]). Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng vai trò của phân đạm và S đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của giống ngô lai Cargill 707, tác giả Hussain và cs (1999) [37], cho rằng sự cung cấp phân bón ở các mức 150 kg N + 30 kg S và 150 kgN + 20 kg S làm tăng một cách tương ứng khối lượng chất khô/cây, số hạt/ bắp và khối lượng hạt/ bắp so với các xử lý khác. Năng suất ngô đạt cao nhất (5,59 tấn/ ha) ở công thức bón 150N + 30S (kg/ha). Ngoài nguyên tố đạm, kali có vai trò cũng rất quan trọng đến cây ngô, kali tham gia vào quá trình tạo ra hợp chất cao năng ATP liên quan đến sự tổng hợp tinh bột cũng như protein (Tisdale và cs 1985 [45]). Sự thiếu hụt kali là kết quả của việc cây trồng lấy đi một lượng lớn kali, tỷ lệ cung cấp kali thấp, tình trạng thiếu kali trong một số loại đất cũng như sự rửa trôi kali ở những vùng mưa nhiều. Theo tác giả Thomas Dieroff và cs (2001) [44], lượng dinh dưỡng mà ngô hút như sau: - Ngô lai năng suất 4,5 tấn/ha tổng lượng hút 115 kg N; 20 kg P2O5; 75 kg K2O; 9 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha. - Ngô địa phương năng suất 2,5 tấn/ha tổng lượng hút 65 kg N; 11 kg P2O5; 42 kg K2O; 5 kg Ca; 16 kg Mg; 12 kg S/ha. 10 Ở tỉnh Jinlin - Trung Quốc, bón 150 - 169 kg K2O tăng năng suất ngô từ 1,2 - 1,6 tấn/ha (tăng từ 12 - 21%). Ở tỉnh Liaoning, trên nền NP bón 112,5 kg K2O/ha tăng năng suất ngô từ 17,3 - 23,2%, bón 225 K2O/ha tăng năng suất ngô từ 20,1 - 26,2 % (Lei và cs, 2000 [38]). Lân là một trong 3 nguyên tố dinh dưỡng chính của cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng, lân tham gia vào quá trình tổng hợp các vật chất hữu cơ và được vận chuyển về bộ phận dự trữ là hạt. Vì vậy, lân có vai trò quan trọng đến năng suất ngô, theo các nhà khoa học trên thế giới thì nguyên tố lân cần cho ngô dao động từ 70kg P2O5 đến 120 kg P2O5 tùy từng loại đất và giống ngô khác nhau. 1.3.1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Năm 2012 đến năm 2014 diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới có sự thay đổi đáng kể, được biểu hiện cụ thể tại bảng 1.1. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất sản lượng ngô trên thế giới năm 2012-2014 Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu ha) (tạ/ha) (Triệu tấn) 2012 178,55 48,88 872,79 2013 184,24 55,17 1.016,43 2014 183,32 55,73 1.021,61 Năm (Nguồn: Faostat, 2016 [11]) Qua bảng 1.1. cho thấy năm 2012 tổng diện tích ngô của thế giới đạt 178,55 triệu ha, năng suất đạt trung bình là 48,88 tạ/ha, sản lượng đạt 872,79 triệu tấn. Năm 2013 tổng diện tích ngô của thế giới đạt 184,24 triệu ha, năng suất đạt trung bình là 55,17 tạ/ha, sản lượng đạt 1.016,43 triệu tấn. Đến năm 2015, tổng diện tích ngô thế giới đạt 183,32 triệu ha, tăng 4,77 triệu tấn, năng suất đạt trung bình 55,73 tạ/ha, tăng 6,85 tạ/ha, sản lượng đạt 1.021,61 triệu tấn, tăng 148,82 triệu tấn so với năm 2012. Qua đó thấy rằng diện tích, năng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng