Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất giốn...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất giống bc15 vụ mùa tại vĩnh bảo, hải phòng

.PDF
100
5
92

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGÔ THỊ THANH THỦY NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LƯỢNG ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA BC15 VỤ MÙA TẠI VĨNH BẢO, HẢI PHÒNG Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 60 62 01 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Ích tân 2. TS. Nguyễn Thu Hà NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày..…tháng…..năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Thị Thanh Thủy i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Ích Tân cùng TS. Nguyễn Thu Hà đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công nhân viên chức trường Cao Đẳng Cộng Đồng Hải Phòng, Viện sinh nông – Trường Đại học Hải Phòng, Phòng Nông Nghiệp huyện Vĩnh Bảo, Trung tâm Khuyến Nông huyện Vĩnh Bảo đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn. Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc./. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày..…tháng…..năm 2017 Tác giả luận văn Ngô Thị Thanh Thủy ii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình ix Trích yếu luận văn x Thesis abstract xi Phần 1. Mở đầu 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. Tổng quan tài liệu 4 2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 4 2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 4 2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam 7 2.1.3. Định hướng phát triển sản xuất lúa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay 9 2.1.4. Tình hình sản xuất nông nghiệp tại huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng 10 2.1.5. Tình hình sử dụng phân bón cho giống BC15 vụ mùa 2016 tại Vĩnh Bảo 15 2.2. Vai trò của phân đạm và những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa 15 2.2.1. Vai trò của phân đạm đối với cây lúa 15 2.2.2. Những kết quả nghiên cứu về lượng đạm bón cho lúa 17 2.2.3. Lượng phân bón cho cây lúa 21 2.3. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy lúa 23 2.3.1. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy 24 2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về số dảnh cấy 27 iii 2.4. Những kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón cho lúa 28 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 31 3.1. Địa điểm nghiên cứu 31 3.2. Thời gian nghiên cứu 31 3.3. Vật liệu nghiên cứu 31 3.4. Nội dung nghiên cứu: 32 3.5. Phương pháp nghiên cứu 32 3.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 32 3.5.2. Các biện pháp kỹ thuật 33 3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi 33 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu 37 Phần 4. Kết quả và thảo luận 4.1. 38 Ảnh hưởng của mật độ và các mức phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa BC15 4.1.2. 38 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.1.3. 4.4.1. 54 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.4. 51 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.3. 51 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.2.2. 45 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các chỉ tiêu sinh lý của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.2.1. 41 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.2. 38 59 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 61 Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất 62 iv 4.4.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất 4.4.3. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.4.4 63 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 4.5. 62 66 Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo 68 Phần 5. Kết luận và kiến nghị 71 5.1. Kết luận 71 5.2. Kiến nghị 71 Tài liệu tham khảo 72 Phụ lục 76 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt ANLT An ninh lương thực ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm CCCC Chiều cao cây cuối cùng ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long HSĐN Hệ số đẻ nhánh HSĐNHH Hệ số đẻ nhánh hữu hiệu KTĐN Kết thúc đẻ nhánh NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NHH Nhánh hữu hiệu OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế TGST Thời gian sinh trưởng vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 – 2014 ........................................ 6 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới năm 2014........................................................................................................ 7 Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2010 – 2015 ........................ 8 Bảng 2.4. Cơ cấu các giống lúa vụ mùa năm 2016 của huyện Vĩnh Bảo .................... 14 Bảng 2.5. Lượng phân bón sử dụng cho lúa vụ mùa 2016 tại huyện Vĩnh Bảo .......... 15 Bảng 2.6. Lượng dinh dưỡng cây hút để tạo ra 1 tấn thóc ........................................... 21 Bảng 4.1. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................... 39 Bảng 4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao cây của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .................................................................................... 42 Bảng 4.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ........................................................................... 43 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chiều cao cây của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .......................................................... 44 Bảng 4.5. Ảnh hưởng của mật độ đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo ......................................................................................... 46 Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo .......................................................................... 47 Bảng 4.7. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh của giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo .......................................................... 48 Bảng 4.8. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến HSĐN và HSĐNHH của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................ 50 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của mật độ đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ........................................................................... 52 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................................ 52 Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................ 53 vii Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ......................................... 55 Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khô và tốc độ tích lũy chất khô của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ........................... 56 Bảng 4.14. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến khối lượng chất khô tích lũy của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ...................................................... 57 Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo................................. 59 Bảng 4.16. Ảnh hưởng của mật độ đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo .................................................. 62 Bảng 4.17. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo ......................................... 63 Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo ......................................... 64 Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo .......................................................................... 67 Bảng 4.20. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................................ 69 viii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .............................. 39 Hình 4.2. Gieo mạ thí nghiệm ...................................................................................... 40 Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón chiều cao cây cuối cùng của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................. 45 Hình 4.4. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số nhánh hữu hiệu của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .................................. 49 Hình 4.5. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến hệ số nhánh hữu hiệu của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .................................. 50 Hình 4.6. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ............................ 54 Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng tích lũy chất khô của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ..................... 58 Hình 4.8. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến tốc độ tích lũy chất khô của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ........................... 58 Hình 4.9. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số bông/m2 của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................ 64 Hình 4.10. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến số hạt/ bông của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo ................................................ 65 Hình 4.11. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khối lượng 1000 hạt của giống lúa BC15 trong vụ mùa tại Vĩnh Bảo .................................... 66 Hình 4.12. Biểu đồ ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo .......... 68 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Ngô Thị Thanh Thủy Tên luận văn: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng”. Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 60 62 01 10 Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam Mục đích nghiên cứu Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón thích hợp đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa thuần BC15 tại huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật phổ biến trong sản xuất. Nội dung nghiên cứu Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, s*inh lý, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, hiệu quả kinh tế, mức độ nhiễm sâu bệnh hại. Vật liệu: Giống lúa BC15 Phương pháp nghiên cứu Bố trí ngoài đồng ruộng theo kiểu splip – plot gồm 2 nhân tố: nhân tố chính mật độ cấy (M) với 3 công thức (M1:30 khóm/m2, M2:35 khóm/m2, M3: 40 khóm/ m2), nhân tố phụ là lượng đạm (N) với 4 công thức (N1: 60kg N/ha, N2: 90kg N/ha, N3: 120kg N/ha, N4: 150kgN/ha). Thí nghiệm được bố trí ở vụ Mùa 2016 tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng. Kết luận Kết quả theo dõi thí nghiệm cho thấy, trong các công thức thí nghiệm ở mật độ cấy 40 khóm/m2, lượng đạm 120 kgN/ha cho số bông/m2, số hạt/bông, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao nhất (tương ứng 253,3 bông/m2, 174,3 hạt/bông, 96,9 tạ/ha, 82,4 tạ/ha). Công thức bón cấy với mật độ 40 khóm/m2 và bón phân với lượng 120 kg N + 90 kg P205 + 90 kg K20/ha cho năng suất thực thu và thu nhật thuần đạt cao nhất đạt 44.504.000 đồng. Vì vậy, để giống BC15 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao, trong vụ mùa nên cấy với mật độ 40 khóm/m2 và bón phân với lượng 120 kg N + 90 kg P205 + 90 kg K20/ha. x THESIS ABSTRACT Master candidate: Ngo Thi Thanh Thuy Thesis title: “Study on the effect of density anh nitrogen fertilization on growth and yield of rice variety BC15 in Vinh Bao, Hai Phong”. Major: Crop science Code: 60 62 01 10 Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives Evaluation of the effect of density and nitrogen fertilizer application on growth and yield of pure BC15 rice variety in Vinh Bao district, Hai Phong city contributed to the development of common technical process in production. Materials and Methods Field layout in splip-plot style consists of two factors: main factor density (M) with 3 formulas (M1: 30 clumps/m2, M2: 35 clumps/m2, M3: 40 clumps/m2), the secondary factor is nitrogen (N) with 4 formulas (N1: 60kg N / ha, N2: 90kg N / ha, N3: 120kg N / ha, N4: 150kgN / ha). The experiment is scheduled in the 2016 season in Vinh Bao, Hai Phong. Main findings and conclusions Experimental results showed that in the experimental formulas at transplant density of 40 clumps/m2, protein content was 120 kgN/ha for cotton/m2, seed/cotton yield, theoretical yield and highest net yield (253,3cotton/m2, 174.3 seeds/cotton, 96.9 quintals/ha, 82.4 quintals/ hectare). The fertilizer application with 40 clumps/m2 and fertilizer application with 120kgN + 90kgP2O5 + 90 kgK2O/ha gave the highest net yield and net income reached 44,504,000 VND. xi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây lúa (Oryza Sativa L.) là một trong những cây trồng cung cấp nguồn lương thực quan trọng nhất cho sự sống của con người. Cùng với các cây lương thực khác, cây lúa được thực tế sản xuất hết sức quan tâm. Cây lúa gieo trồng phổ biến trên thế giới với 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lương thực chính và ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới. Để đảm bảo cho cuộc sống con người trước tiên là đủ lương thực rồi đến xoá đói giảm nghèo thì việc tăng lượng lương thực nói chung và lúa gạo nói riêng là nhiệm vụ sống còn của mỗi quốc gia. Song, vấn đề đặt ra hiện nay là trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích đất dành cho việc trồng lúa lại không tăng, nếu không muốn nói là giảm theo thời gian. Trong bối cảnh đó, vấn đề lương thực được đặt ra như một mối đe dọa đến an ninh và ổn định của thế giới trong tương lai. Theo dự đoán của các chuyên gia về dân số học, nếu dân số thế giới tiếp tục gia tăng với tốc độ như hiện nay trong vòng 20 năm tới thì sản lượng lúa gạo phải tăng 80% mới đáp ứng đủ cho nhu cầu lương thực cho người dân. Trong điều kiện khó khăn đó người ta phải suy nghĩ đến một chiến lược để tăng sản lượng lúa gạo.. Trong kỹ thuật thâm canh tăng năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng, việc không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật như giống, phân bón, hay các kỹ thuật canh tác như mật độ cấy, làm đất, thuốc bảo vệ thực vật, thủy lợi... đã làm tăng năng suất đáng kể. Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thiêm và Yamauchi Akira (2017), trong điều kiện nhà mái che cho thấy khi tăng lượng bón từ 30 lên 60 mg N đã làm tăng các chỉ tiêu về rễ, lượng nước cây sử dụng và khối lượng chất khô của cây, nhưng không có sự khác nhau về các chỉ tiêu trên khi tăng lượng đạm bón từ 60 lên 120 mg N. Tuy nhiên trong điều kiện tưới ngập, các chỉ tiêu về rễ tăng dẫn đến cây hút được nhiều nước hơn, kết quả cây tích lũy chất khô cao hơn khi tăng lượng đạm bón từ 30 lên 120 mg N. Hơn nữa trong cả điều kiện tưới ngập và thiếu nước, tổng số chiều dài rễ có mối quan hệ thuận và chặt ở mức ý nghĩa với lượng nước cây sử dụng. Hải Phòng là thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh cả về công 1 nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Nền nông nghiệp có tưới được chú trọng đầu tư, nâng cao cơ sở hạ tầng giúp tăng năng suất và hiệu quả kinh tế các giống cây trồng chủ lực. Giống BC15 là giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt và đang được đưa vào gieo trồng tại Hải Phòng trong những năm gần đây. Để có được năng suất tối ưu, hạn chế sâu bệnh và mang lại hiệu quả kinh tế thì rất cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp để giống phát huy hết tiềm năng về năng suất. Trong các biện pháp kỹ thuật như bố trí thời vụ, tuổi mạ, kỹ thuật làm đất, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... thì xác định mật độ cấy và phương pháp bón phân đạm là một biện pháp kỹ thuật quan trọng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, năng suất giống lúa BC15 vụ mùa tại Vĩnh Bảo, Hải Phòng’’ . 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa thuần BC15 trong vụ mùa tại huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Xác định mật độ và lượng đạm bón thích hợp nhất giúp giống lúa thuần BC15 sinh trưởng tốt, năng suất cao. - Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống lúa BC15 trên đất Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng: Giống lúa BC15 - Địa điểm nghiên cứu: Khu đồng Cửa Hàng, thôn Điềm Niêm, thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Xác định cơ sở khoa học về mật độ cấy và lượng đạm bón cho giống lúa thuần BC15 góp phần xây dựng quy trình gieo trồng. 2 - Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp và bổ sung vào tài liệu phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được mật độ cấy và lượng đạm thích hợp khi cấy giống lúa BC15 trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo. - Kết quả nghiên cứu góp phần thiện quy trình làm tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cho sản xuất lúa. Góp phần đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao chất lượng đời sống của đồng bào trong huyện. 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới Theo thống kê của Viện nghiên cứu lúa quốc tế thì cho đến nay lúa vẫn là cây lương thực được con người sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất. Năm 2010, tổng diện tích lúa toàn cầu là 153,65 triệu ha, trong đó 136,55 triệu ha tại châu Á với tổng sản lượng thóc 672,0 triệu tấn. Theo FAO, năm 2012 sản lượng lúa đạt 724,5 triệu tấn (tương đương 483,1 triệu tấn gạo). Cùng với lúa mỳ, ngô, một phần cao lương, cây có củ, lúa gạo giữ vai trò rất lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực (ANLT). Song, sản xuất lúa gạo không chỉ có vai trò đảm bảo vấn đề ANLT mà còn giúp ổn định xã hội (Nguyễn Văn Bộ, 2012). Theo báo cáo của Ủy ban nông nghiệp bền vững công bố 3/2012, hiện nay thế giới có khoảng 900 triệu người (chiếm 1/7 dân số thế giới) đang sống trong tình trạng thiếu đói. Báo cáo về tình nông nghiệp và ANLT ở Châu Á - Thái Bình Dương do liên hợp quốc công bố ngày 24/4/2009 cho biết, tám nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, nằm trong danh sách 26 nước là những điểm nóng về ANLT của khu vực. Vì vậy, nghiên cứu và phát triển lúa lai được các nhà khoa học trên Thế giới rất quan tâm. Lúa là loại ngũ cốc làm lương thực quan trọng cho khoảng ½ dân số của thế giới, đặc biệt là ở châu Á, châu Phi và Nam Mỹ. Lúa có sản lượng đứng hàng thứ ba trên thế giới sau ngô và lúa mì. Cây ngô tuy đứng đầu về sản lượng nhưng nó được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, trước hết làm thức ăn cho gia súc, sau đó là dùng trong công nghiệp và một phần nhỏ làm thức ăn cho con người. Còn với gạo gần như toàn bộ được dùng để làm lương thực, cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calori cần thiết trong dinh dưỡng của con người trên toàn thế giới. Lúa là cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới và có khả năng thích nghi rộng với các vùng khí hậu. Theo thống kê của FAO, hiện nay trên thế giới có 115 nước trồng lúa ở các châu lục, với tổng diện tích trồng lúa năm 2010 là 153,65 triệu ha, năng suất bình quân toàn thế giới là 4,37 tấn/ha và tổng sản lượng lúa là 696,32 triệu tấn, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi chiếm tới gần 90% diện tích gieo trồng và sản lượng. 4 Trong vòng 25 năm này, diện tích trồng lúa trên thế giới tăng bình quân 1,36 triệu ha/năm. Từ năm 1980, diện tích lúa tăng chậm và đạt cao nhất vào năm 1999 (156,77 triệu ha) với tốc độ tăng trưởng bình quân 630.000 ha/năm. Từ năm 2000 trở đi diện tích trồng lúa thế giới có nhiều biến động và có xu hướng giảm dần, đến năm 2005 còn ở mức 152,9 triệu ha. Diện tích trồng lúa tập trung ở Châu Á (khoảng 90%). Sản lượng gạo của thế giới liên tục tăng từ mức 417 triệu tấn vào năm 2005 lên 479 triệu tấn vào năm 2013 (tăng 14,8%), chủ yếu nhờ năng suất tăng. Sau khủng hoảng giá lương thực năm 2008, nhiều nước tăng đầu tư cho sản xuất lúa gạo. Trên thế giới hiện có trên 40.000 chủng loại lúa gạo đang được canh tác thuộc ba nhóm chính gồm Indica (trồng tại Đông Nam Á và Nam Á), Japonica (Bắc Á, Bắc Mỹ), Japonica nhiệt đới (Nam Mỹ và một số vùng châu Phi) và gạo thơm aromatic (như jasmine của Thái Lan, Việt Nam, basmati của Ấn Độ, Pakistan). Gạo Indica chiếm khoảng 75% giao dịch gạo toàn cầu, Japonica khoảng 10%, aromatic chiếm 12-13%. Dự báo 10 năm tới sản lượng gạo thế giới đạt trên 530 triệu tấn, tăng trên 10% so với hiện nay. Năm nước sản xuất gạo lớn nhất tập trung tại châu Á gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Việt Nam chiếm 70% sản lượng toàn cầu (OECD/FAO, 2014). Trong khi các nước sẽ vẫn phải duy trì một lượng gạo chất lượng trung bình và thấp vừa đủ để đảm bảo an ninh lương thực, do mức sống tăng lên nên gạo chất lượng cao sẽ được đầu tư sản xuất nhiều hơn. Trong 10 năm tới, thương mại gạo toàn cầu sẽ tăng 1,5% mỗi năm (từ niên vụ 2014/15 đến niên vụ 2023/24), nhờ tốc độ tăng trưởng ổn định của nhu cầu, nhiều nước nhập khẩu không thể đẩy mạnh xuất do hạn chế về điều kiện tự nhiên, nguồn lực và dịch bệnh. Lượng tiêu thụ gạo toàn cầu dự báo đạt khoảng 500 triệu tấn vào 10 năm tới (tăng 10% so với hiện nay) và khoảng 535 triệu tấn vào năm 2030. Tiêu thụ gạo của châu Á chiếm khoảng 2/3 tổng cầu về gạo của thế giới vào năm 2030. Dẫn đầu năng suất lúa là Mỹ, rồi đến Hy Lạp, El Salvador, Tây Ban Nha với trên 7 tấn/ha. Mặc dù năng suất lúa các nước Châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên Châu Á vẫn là nguồn đóng góp rất quan trọng cho sản lượng lúa trên thế giới (trên 90%). Các quốc gia dẫn đầu về sản lượng lúa theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan và 5 Myanmar, tất cả đều nằm ở Châu Á. Như vậy, có thể nói Châu Á là vựa lúa quan trọng nhất thế giới. Trong 10 quốc gia có diện tích lớn nhất thế giới, Trung Quốc, Việt Nam, Indonexia là những nước có năng suất lúa cao đạt 5,1 đến 6,7 tấn/ha. Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2008 – 2014 Chỉ tiêu 2008 Diện tích (triệu ha) 159,999 Năng suất (tấn/ha) 4,30 Sản lượng (triệu tấn) 688,41 2009 158,294 4,33 684,81 2010 161,666 4,34 701,05 2011 163,147 4,43 722,56 2012 163,463 4,39 718,35 2013 164,263 4,49 739,12 2014 162,717 4,55 741,48 Năm Qua bảng số liệu trên cho thấy, từ năm 2008 đến năm 2014 diện tích, năng suất và sản lượng lúa thế giới tăng chậm, đặc biệt từ năm 2008 đến nay, năng suất lúa hầu như ít biến đổi chỉ dao động từ 4,30 tấn/ha năm 2008 đến 4,55 tấn/ha năm 2014. Hiện nay diện tích gieo trồng lúa trên thế giới đạt khoảng hơn 162 triệu ha và sản lượng đạt hơn 741 triệu tấn. Các nước sản xuất lúa gạo chính trên thế giới hiện nay phải kể đến là Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan, Banglades, Myanmar, Việt Nam… Năm 2012 chỉ riêng sản lượng lúa của Ấn Độ và Trung Quốc đã chiếm gần 50 % sản lượng lúa toàn cầu. Mặc dù Ấn Độ là nước có diện tích trồng lúa lớn nhất trên thế giới nhưng Trung Quốc lại là quốc gia có sản lượng lớn nhất và cũng là nước có năng suất trung bình lớn nhất trong 10 quốc gia sản xuất chính. Bên cạnh đó Inđônêxia, Việt Nam cũng là một trong những nước có năng suất trung bình và sản lượng lúa đạt cao trên thế giới. Hiện nay Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ cũng là những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Đặc biệt, năm 2012 sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đạt 9,5 triệu tấn, vượt Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Tuy nhiên theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Thái Lan sẽ sớm giành lại và duy trì được danh hiệu nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong vòng ít nhất 10 năm tới. 6 Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới năm 2014 Tên nước Diện tích (triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (triệu tấn) Ấn Độ 43,855 3,584 157,200 Trung Quốc 30,571 6,81 208,239 Inđônêxia 13,797 5,135 70,846 Thái Lan 10,665 3,058 32,620 Banglades 11,319 4,622 52,325 Myanmar 6,790 3,891 26,423 Việt Nam 7,816 5,753 44,974 Philippin 4,739 4,002 18,967 Cambodia 2,856 3,264 9,324 Pakistan 2,890 2,422 7,002 162,717 4,55 741,48 Toàn cầu 2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo tại Việt Nam Việt Nam là một nước nông nghiệp, có tới 75% dân số sản xuất nông nghiệp và từ lâu cây lúa đã ăn sâu vào tiềm thức người dân, nó có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Lúa gạo không chỉ giữ vai trò trong việc cung cấp lương thực cho người dân trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, do có điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp cho cây lúa phát triển nên lúa được trồng trên khắp mọi miền của đất nước. Trong quá trình sản xuất đã hình thành hai vùng sản xuất lúa rộng lớn đó là đồng bằng sông Hồng và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong thời gian chiến tranh, diện tích trồng lúa cả nước dao động trong khoảng 4,40 – 4,90 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm, chỉ khoảng 700 kg thóc/ha trong vòng hơn 20 năm. Sản lượng lúa tổng cộng của cả 2 miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn. Kể từ lúc gạo Việt Nam tái nhập thị trường thế giới năm 1989 thì năm 1990 đã đứng vị trí xuất khẩu gạo thứ 4 sau Thái Lan, Pakistan và Mỹ, đến năm 1991 lên ở vị trí thứ 3 và tiếp tục lên hạng vào năm 1995 ở vị trí xuất khẩu gạo thứ hai thế giới sau Thái Lan. Từ năm 1997 đến nay, hàng năm nước ta xuất khẩu trung 7 bình trên dưới 4 triệu tấn, đem về một nguồn thu ngoại tệ rất đáng kể. Hiện nay, Việt Nam đứng hàng thứ 7 về diện tích và đứng hàng thứ 5 về sản lượng lúa. Hạt gạo Việt Nam chẳng những đủ đảm bảo yêu cầu về an ninh lương thực trong nước mà còn góp phần rất quan trọng trong thị trường lúa gạo thế giới. Riêng đồng bằng sông Cửu long (ĐBSCL), từ sau giải phóng đến nay, việc sản xuất lúa đã vươn lên mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của hệ thống thủy lợi và thủy nông nội đồng, cùng tiến bộ kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trên đồng ruộng, trở thành vùng trọng điểm sản xuất lúa gạo của cả nước với diện tích lúa năm 2004 là 3,79 triệu ha, sản lượng đạt 18,22 triệu tấn, chiếm hơn 50% tổng diện tích, sản lượng lúa cả nước. Do điều kiện khí hậu thuận lợi để cây lúa có thể sinh trưởng quanh năm nên ĐBSCL sản xuất 2-3 vụ/năm, với việc đưa các giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, trình độ thâm canh cao với việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, cộng với hệ thống canh tác đa dạng đã góp phần đáng kể vào sản lượng lương thực và lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu hàng năm của cả nước, cụ thể hơn 80% sản lượng gạo xuất khẩu là vùng ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Hiện nay, với những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông nghiệp, người dân đã được tiếp cận với những phương thức sản xuất tiên tiến, biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế lai, các giống lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều kiện đặc biệt của từng vùng, các giống lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu… kết hợp đầu tư thâm canh cao, hợp lý. Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta đã có những bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế. Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2010 – 2015 Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tấn/ha) 7.489,4 7.655,4 7.753,2 7.902,5 7.816,2 7.834,9 5,34 5,54 5,63 5,57 5,75 5,77 Sản lượng (triệu tấn) 40,01 42,40 43,66 44,04 44,97 45,22 Nguồn: Tổng cục thống kê (2016) 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất