iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
2.1. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................. 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam .................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới ..................................... 4
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam ...................................... 7
1.3. Kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới và Việt Nam ....................... 10
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới ........................................ 10
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón ở Việt Nam ........................................ 13
1.4. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới và Việt Nam ....... 16
1.4.1. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới ......................... 16
1.4.2. Kết quả nghiên cứu về mật độ trồng ngô tại Việt Nam ........................ 19
Chương II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 24
2.1. Vật liệu, địa điểm , thời gian nghiên cứu ................................................. 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng .......................................... 24
2.3.2. Xác định hiệu quả kinh tế...................................................................... 26
2.4. Các biện pháp kĩ thuật canh tác ............................................................... 26
iv
2.5. Các chỉ tiêu theo dõi (theo quy chuẩn Viện Nghiên cứu Ngô
và của CIMMYT) ............................................................................................ 27
2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 30
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 31
3.1. Kế t quả phân tích phương sai mô ̣t số chỉ tiêu đố i
với giố ng ngô VN5885 .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Ảnh hưởng của phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n thời gian sinh trưởng
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 31
3.2.1. Ảnh hưởng của phân N, P, K đế n thời gian sinh trưởng
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 31
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đế n thời gian sinh trưởng
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 32
3.1.3. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n thời gian sinh
trưởng của giố ng ngô VN5885........................................................................ 33
3.2. Ảnh hưởng của phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n mô ̣t số đă ̣c điể m hình thái
cây của giố ng ngô VN5885 ............................................................................. 35
3.2.1. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K đế n mô ̣t số đă ̣c điể m hình thái
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 39
3.2.3. Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ đế n mô ̣t số đă ̣c điể m hình thái
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 40
3.2.3. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n mô ̣t số đă ̣c điể m
hiǹ h thái của giố ng ngô VN5885 .................................................................... 35
3.3. Ảnh hưởng của phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n mức đô ̣ chố ng chiụ
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 41
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân N, P, K mức đô ̣ chố ng chiụ
của giố ng ngô VN5885 ..................................................................................... 41
3.3.2. Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ đế n mức đô ̣ chố ng chiụ
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 42
v
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n mức đô ̣ chố ng chiụ
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 43
3.4. Ảnh hưởng của phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n yế u tố cấ u thành năng suấ t
và năng suấ t của giố ng ngô VN5885 .............................................................. 44
3.4.1. Ảnh hưởng của phân N, P, K đế n yế u tố cấ u thành năng suấ t và năng
suất của giố ng ngô VN5885 ............................................................................ 46
3.4.2. Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ đế n yế u tố cấ u thành năng suấ t và năng suấ t
của giố ng ngô VN5885 ................................................................................... 47
3.4.3. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n yế u tố cấ u thành
năng suấ t và năng suấ t của giố ng ngô VN5885 .............................................. 44
3.5. Hiê ̣u quả kinh tế ...................................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI ...........................................................................
63
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PTNT
Phát triển nông thôn
TPTD
Thụ phấn tự do
CS
Cộng sự
ATP
Adenosine triphosphate
FAO
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc
CIMMYT
Trung tâm Cải tiến Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
BNN
Bộ Nông nghiệp
P1000 hạt
Khối lượng nghìn hạt
A0
Ẩm độ hạt
EP
Số bắp trên cây
FE
Số bắp hữu hiệu/Ô
HP
Số cây thu hoạch/Ô
NSTT
Năng suất thực thu
P.Ô
Khối lượng bắp tươi/Ô
S.Ô
Diện tích ô thí nghiệm
PB
Phân bón
TP
Tung phấ n
PR
Phun râu
TGST
TP – PR
Thời gian sinh trưởng
Thời gian chênh lê ̣ch giữa tung phân và phun râu
CC
Chiề u cao cây;
ĐB
Chiề u cao đóng bắ p
TB
Trung bình
TT
Thứ tự
CT
Công thức
ĐK bắ p
TLH
Đường kính bắ p
Tỷ lê ̣ ha ̣t
VCR
Tỷ số thu nhâ ̣p gia tăng
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2011- 2014) ... 5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 ............. 8
Bảng 1.3: Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2013-2015.................... 9
Bảng 1.4: Lượng dinh dưỡng cây ngô hút từ đất và phân bón (kg/ha) ........... 10
Bảng 1.5: Sử dụng các nguyên tố dinh dưỡng ở cây ngô ............................... 11
Bảng 1.6. Năng suất ngô (tấn/ha) tuỳ thuộc mật độ và phân bón ................... 12
Bảng 1.7: Nhu cầu dinh dưỡng cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng (%) ...... 14
Bảng 2.1:Các mức phân bón và mật độ trong thí nghiệm .............................. 25
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của phân N, P, K đế n thời gian sinh trưởng của giố ng ngô
VN5885 ............................................................................................................ 31
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n thời gian sinh
trưởng của giố ng ngô VN5885........................................................................ 33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n mô ̣t số đă ̣c điể m
hiǹ h thái của giố ng ngô VN5885 .................................................................... 37
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tổ hợp phân N, P, K mức đô ̣ chố ng chiụ của giố ng ngô
VN5885 ............................................................................................................ 42
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n yế u tố cấ u
thành năng suấ t của giố ng ngô VN5885 ......................................................... 45
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân bón N, P, K đế n mô ̣t số yế u tố cấu
thành năng suấ t của giố ng ngô VN5885 ......................................................... 47
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ đế n yế u tố cấ u thành năng suấ t của giố ng
ngô VN5885 .................................................................................................... 48
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n năng suấ t của
giố ng ngô VN5885 .......................................................................................... 49
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hơ ̣p phân bón N, P, K đế n năng suấ t của giố ng
ngô VN5885 .................................................................................................... 53
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của mâ ̣t đô ̣ đế n năng suấ t của giố ng ngô VN5885 .... 53
Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế của phân bón đến giống ngô VN5885 .............. 61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Diê ̣n tích, năng suất và sản lươ ̣ng ngô Viêṭ Nam 2012-2015 ........... 8
Hình 1.2. Năng suất trung bình của 7 giống ngô ở 5 mật độ theo 3 khoảng cách
hàng (Đan Phượng – Xuân 2006) ................................................................... 21
Hình 1.3. Năng suất trung bình 3 vụ, 4 mật độ, theo 3 khoảng cách hàng của 5
giống ................................................................................................................ 22
Hình 3.1. Ảnh hưởng của liề u lươ ̣ng phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n đă ̣c điể m
hiǹ h thái cây giố ng ngô VN5885 .................................................................... 39
Hình 3.2. Ảnh hưởng của liề u lươ ̣ng phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n khố i lươ ̣ng
1.000 ha ̣t và tỉ lê ̣ ha ̣t của giố ng ngô VN5885 ................................................. 50
Hình 3.3. Ảnh hưởng của liề u lươ ̣ng phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ đế n năng suấ t
thực thu của giố ng ngô VN5885 ..................................................................... 51
Hình 3.4. Hiê ̣u quả kinh tế mang la ̣i của giố ng ngô VN5885 ở các liề u lươ ̣ng
phân bón N, P, K và mâ ̣t đô ̣ gieo trồ ng ........................................................... 62
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ngô (Zea mays L.) là một trong những cây lương thực có năng suấ t cao,
khả năng thích ứng rộng và được trồng ở hầu hết các vùng trên thế giới. Năm
2014, diện tích trồng ngô trên thế giới đạt 183,32 triệu ha, năng suất trung bình
đạt 55,7 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 1021,62 triệu tấn. Trong đó, Mỹ, Trung Quốc,
Braxin là ba nước đứng đầu về diện tích và sản lượng. Mỹ là nước có diện tích
lớn nhất với 33,7 triệu ha, năng suất bình quân đạt 100,73 tạ/ha và sản lượng đạt
361,09 triệu tấn chiếm 35,34% tổng sản lượng ngô toàn thế giới (FAO,
2015)[45].
Ở Viê ̣t Nam trong những năm gần đây diện tích sản xuất ngô có nhiều thay
đổi theo xu hướng giảm và thay thế bằng cây trồng khác. Việc sử dụng các giống
ngô lai trong sản xuất, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên
tiến đã góp phần nâng cao năng suất và sản lượng ngô. Tuy nhiên năng suất ngô
trung bình ở nước ta vẫn còn thấp so với trung bình trên thế giới và trong khu
vực. Năm 2014 năng suất ngô của Việt Nam đạt 44,1 tạ/ha (Tổng cục thống kê,
2015)[47] chỉ bằng 71,8% năng suất ngô của Trung Quốc, 43,78 % của Mỹ và
79,17 % năng suất trung bình của thế giới (FAO, 2015)[45]. Năm 2015 diện tích
trồng ngô của cả nước đạt 1.179,3 nghìn ha, năng suất 4,48 tấn/ha và sản lượng
là 5,281 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2015)[47].
Chiến lược của Bộ Nông nghiệp và PTNT, đến năm 2020 sản lượng ngô
của Việt Nam cần đạt 8 - 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu
cầu sử dụng trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu. Để sản xuất ngô của
Việt Nam theo kịp các nước trong khu vực và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
trong nước cần phát triển sản xuất ngô theo 2 hướng: mở rộng diện tích và tăng
năng suất. Tuy nhiên mở rộng diện tích trồng ngô là rất khó khăn do diện tích
sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, cây ngô phải cạnh tranh với nhiều
loại cây trồng khác có giá trị kinh tế cao hơn. Do vậy, cần đẩy mạnh áp dụng
2
khoa học kỹ thuật để nghiên cứu tạo ra các giống ngô lai mới có năng suấ t cao,
chống chịu tốt, chịu được mật độ cao, ổn định và thích ứng rộng tại các vùng
sinh thái. Ngoài ra, cầ n nghiên cứu các biêṇ pháp kỹ thuâ ̣t canh tác phù hợp với
từng giống để chúng phát huy hế t tiề m năng năng suấ t của giố ng, một trong
những biện pháp kỹ thuật được quan tâm là mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K.
Giống ngô lai đơn VN5885 do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo, là giống
có nhiều đặc tính nông học tốt, chống đổ, chịu hạn tốt, ít nhiễm sâu bệnh, màu
sắc và dạng hạt đẹp, khả năng thích ứng rộng và được Bộ Nông nghiệp và
PTNT công nhận sản xuất thử theo Quyết định số 627 /QĐ-TT- CLT do Cục
trưởng Cục Trồng trọt ký ngày 30/12/2013. Để khai thác tiềm năng, năng suất
của giống VN5885, việc xác định mật độ và liều lượng phân bón N, P, K là cần
thiết. Xuất phát từ lý do này chúng tôi tiến hành thực tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của liều lượng phân bón và mật độ trồ ng đế n sinh trưởng và phát
triển của giống ngô lai VN5885 tại Đan Phượng, Hà Nội”.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được liề u lươ ̣ng phân bón và mật đô ̣ trồ ng thích hợp cho giống
ngô lai VN5885 tại Đan Phượng, Hà Nội.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mâ ̣t độ trồ ng đến các
giai đoạn sinh trưởng của giống ngô VN5885 ta ̣i Đan Phượng, Hà Nô ̣i.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón và mật đô ̣ trồ ng đế n một
số đặc điểm hình thái cây, khả năng chố ng chịu với một số loài sâu bê ̣nh ha ̣i
chính, khả năng chố ng đổ , gaỹ của giống ngô VN5885.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lươ ̣ng phân bón và mật độ đế n các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống ngô VN5885.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để xác định ảnh hưởng
của mật độ và tổ hợp phân bón N, P, K trong thâm canh tăng năng suất đối với
giống ngô VN5885 và các giống có đặc điểm tương tự với giố ng VN5885.
- Là tài liệu tham khảo cho cán bộ khuyến nông trong việc khuyến cáo
người dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất phù hợp với giống mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu lựa chọn biện pháp kỹ thuật canh tác về mâ ̣t đô ̣ và
liề u lượng phân bón phù hợp nhằm khai thác tố i ưu tiề m năng năng suấ t của
giống ngô lai VN5885 góp phần tăng năng suất và sản lượng ngô trong sản xuất.
4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Giống là một tư liệu sản xuất sống, có quan hệ mật thiết với môi trường
và chỉ có thể phát huy được tính ưu việt trong điều kiện trồng phù hợp. Chính
vì vậy, trước khi đưa giống vào sản xuất cần phải tiến hành khảo nghiệm ở các
mùa vụ khác nhau. Ngoài ra, để phát huy tiềm năng năng suất của giống yêu
cầu những biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp. Trong các biện pháp kỹ thuật
canh tác, mật độ và phân bón là hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất
của giống. Lựa chọn được mật độ trồng hợp lý sẽ giúp cho quá trình quang hợp
của cây diễn ra thuận lợi hơn. Dinh dưỡng N, P, K cân đối ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất. Vì vậy nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của mật độ và tổ hợp
phân bón N, P, K đến sinh trưởng phát triển, chống chịu, các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất là cần thiết đối với giống ngô mới chọn tạo VN5885.
1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
* Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới có sự tăng trưởng
không ngừng từ năm 2011 đến nay. So với năm 2011, năm 2014 diện tích
đạt 183,32 triệu ha (tăng 6,42 %), năng suất đạt 55,7 tạ/ha (tăng 8,16%) và
sản lượng đạt 1021,62 triệu tấn (tăng 15,07 %) (FAO, 2015)[45].
5
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2011- 2014)
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(Triệu ha)
(Tạ/ha)
(Triệu tấn)
2011
172,26
51,5
887,85
2012
178,55
48,9
872,80
2013
184,19
55,2
1016,74
2014
183,32
55,7
1021,62
Năm
(Nguồn: FAO, 2015)[45]
Trong các quốc gia trồng ngô, Mỹ luôn chiếm vị trí đầu về diện tích và
sản lượng, và là quốc gia có năng suất ngô cao nhất > 9,93 tấn/ ha, gần gấp đôi
so với trung bình thế giới (5,48 tấn / ha). Năm 2014, sản lượng đạt 361,09 triệu
tấn, chiếm 35,34% tổng sản lượng của thế giới, năng suất trung bình đạt 107,3
tạ/ha, gấp 1,93 lần năng suất trung bình của thế giới. Niên vụ 2014/2015 sản
lượng vẫn được giữ vững dù cho diện tích trồng đã giảm đi
1 triệu ha và giảm
đi 3 triệu ha so với niên vụ 2013/2014(USDA, 2014)[49], Niên vụ 2015/2016
ước tính đạt 345,49 triệu tấn (USDA, Apr 2016)[50]. Đứng thứ hai là Brazil
với sản lượng ngô 84 triệu tấn và Ấn Độ trong năm 2016 đạt 21 triệu tấn
(USDA, Apr 2016) [50]. Tuy nhiên, khi xét về năng suất thì Isarel là quốc gia
có năng suất cao nhất thế giới đạt 340,98 tạ/ha, cao gấp 6,12 lần so với năng
suất trung bình của thế giới (FAO, 2015)[45].
Ở châu Á, diện tích trồng ngô của Trung Quốc lớn thứ hai trên thế giới
và năng suất ngô trung bình cao hơn trung bình của toàn cầu. Niên vụ
2013/2014 sản lượng đạt 218,5 triệu tấn và ước tính 2016 là 224,5 triệu tấn
(USDA,Apr 2016) [50].
* Tình hình tiêu thụ ngô trên thế giới:
Nhu cầu tiêu thụ ngô trên thế giới rất lớn, trung bình hàng năm tiêu thụ
6
trên 700 triệu tấn. Năm 2011, lượng ngô tiêu thụ ở Mỹ chiếm 85% tổng sản
lượng ngô sản xuất trong nước và chiếm 34,45% lượng ngô tiêu thụ của thế giới.
Niên vụ 2014/15, nhu cầu ngô trên thế giới lên đến 967,52 triệu tấn, và
Mỹ là nước lớn nhất (296,81 triệu tấn) chiếm 30,68% nhu cầu tiêu thụ toàn thế
giới(USDA, 2014)[49].
Theo USDA & ProExporter Network (USDA, 2014)[49], Tổng sản lượng
ngô tại Mỹ trong năm 2013 - 2014 là 330,6 triệu tấn, trong đó 27,3% sản lượng
dùng để sản xuất ethanol và những sản phẩm khác.
Theo IGC (Intenational Grains Council) (2016)[46], niên vụ 2015/16, tính
đến 26/5 thì sản lượng ngô thế giới đạt 1003 triệu tấn, tồn kho từ niên vụ trước
là 205 triệu tấn, trong đó dùng cho buôn bán là 129 triệu tấn và dùng cho tiêu
thụ là 1003 triệu tấn.
Theo Monsanto (2007)[31], Dự báo đến năm 2030 nhu cầu ngô thế giới
tăng 81% so với năm 2000 (từ 608 triệu tấn lên 1.098 triệu tấn).
Niên vụ 2014/15, tổng lượng ngô nhập khẩu của châu Phi đạt 17 triệu tấn,
tăng khoảng 300 nghìn tấn so với năm trước, tăng nhiều nhất ở Ai Cập và Marốc, trong đó Kenya và Zimbabwe lượng ngô nhập khẩu giảm. Tại khu vực
châu Mỹ La-tinh và vùng Ca-ri-bê, Mê-xi-cô là nước nhập khẩu ngô lớn thứ
hai trên thế giới chỉ sau Nhật Bản. Năm 2014, Mê-xi-cô nhập khẩu khoảng 11
triệu tấn ngô, tăng 500 nghìn tấn so với năm 2013 (Cục xúc tiến thương mại,
2014)[42]. Hàng năm, lượng ngô xuất khẩu trên thế giới khoảng trên 100 triệu
tấn. Trong đó, Mỹ chiếm 37,38% các nước còn lại chiếm
62,62% (niên vụ
2014/15) (USDA, 2014)[49]. Braxin là nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản
xuất ngô với diện tích gieo trồng đạt 15,12 triệu hecta, sản lượng hơn 82 triệu
tấn. Sản phẩm ngô chủ yếu đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa dùng chế biến
làm thực ăn chăn nuôi. Thị trường xuất khẩu ngô chủ yếu của Braxin là Iran
chiếm 26,5%, tiếp theo là Việt Nam, Hàn Quốc, Ai Cập, Indonexia, Đài Loan,
Malaixia, Nhật Bản, Maroc, Tiểu Vương quốc Ả Rập. Trong năm 2014, Braxin
7
xuất khẩu sang Việt Nam 2,957 triệu tấn đạt giá trị 725,5 triệu USD (Bộ Công
thương, 2015)[41].
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô ở Việt Nam
* Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam vào khoảng nửa cuối thế kỷ 17 (Ngô
Hữu Tình, 2009)[14]. Do ngô có nhiều đặc điểm quý nên dễ dàng được người
Việt chấp nhận mở rộng sản xuất, ngô cũng được coi là một trong các cây lương
thực chính, đặc biệt là ở các vùng cao không có điều kiện tưới.
Từ năm 1945 đến 1955, Việt Nam chỉ dừng lại ở việc khuyến cáo về
giống và kỹ thuật trồng như mật độ trồng thưa (do chưa sử dụng phân bón vô
cơ), bón lót phân (chủ yếu phân chuồng), làm cỏ sớm, vun cao gốc,
thụ
phấn bổ khuyết, cắt cờ sau thụ phấn,...(Nguyễn Trần Trọng, 1977 –
Trích
theo Ngô Hữu Tình, 2009)[14].
Giai đoạn 1955 – 1995, đã bắt đầu có những nghiên cứu cơ bản như điều
tra thành phần loài phụ và giống ngô địa phương, thu thập các mẫu giống. Trên
cơ sở đánh giá các mẫu giống địa phương, một số giống đã tiến hành chọn lọc
phụ vụ sản xuất .
Giai đoạn 1996 – 2005, đây là giai đoạn mà hàng loạt các giống lai mới
đã được công nhận và đưa vào sản xuất. Các giống lai thời kỳ này chủ yếu là
lai đơn với tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, đa dạng về thời gian sinh
trưởng, khả năng thích nghi khá cao. Đó là LVN4, , LVN20, LVN 22, LVN23,
LVN25, VN8960,LVN99, HQ2000,...(Ngô Hữu Tình, 2005)[13].
Giai đoạn 2006 – nay, công tác chọn tạo giống ngô vẫn được đẩy mạnh,
đã bắt đầu có những kết quả tốt trong việc tạo dòng đơn bội kép bằng nuôi cấy
bao phấn. Nhiều dòng triển vọng đã được tạo ra, bước đầu đã có các giống ngô
nếp lai, ngô ngọt lai cho năng suất và chất lượng cao phục vụ sản xuất. Các
giống lai đã được tạo ra trong giai đoạn này là LVN98, LVN145, LVN45,
LVN14, LVN885, LVN37, LVN184, LVN146, HT119, VN5885....
8
Năm 2015, ngô của Việt Nam đạt 44,8 tạ/ha, diện tích là 1,2 triệu ha chiếm
12,4% tổng diện tích toàn khu vực Đông Nam Á và sản lượng là 5,28 triệu tấn
chiếm gần 13% tổng sản lượng cả khu vực (Tổng cục thống kê, 2015)[47]. Tuy
vậy, năng suất ngô của Việt Nam năm 2015 (44,8 tạ/ha) vẫn thấp hơn năng suất
trung bình thế giới (55,6 tạ/ha).
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Diện tích
(1.000 ha)
1121,3
1156,6
1172,5
1177,5
1180,0
Năng suất
( Tạ/ha)
43,1
43,0
44,3
44,1
44,8
Sản lượng
(1.000 tấn)
4.835,6
4.973,6
5.193,5
5.191,7
5.280,0
(Nguồn: USDA ,Apr 2016)[50].
Với sản lượng thu được 5,28 triê ̣u tấ n ngô năm 2015 thì có 5 – 10% được sử
du ̣ng làm lương thực cho đồng bào dân tô ̣c và vùng cao miề n núi, còn la ̣i là dùng
làm thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên sản lượng ngô hiện ta ̣i mới chỉ đáp ứng được
khoảng 49% nhu cầ u chăn nuôi do đó hàng năm Viê ̣t Nam vẫn phải nhâ ̣p mô ̣t
lượng lớn ngô từ nước ngoài, cụ thể năm 2015 Việt Nam phải nhâ ̣p 7,6 triê ̣u tấ n
ngô để phu ̣c vụ và phát triể n chăn nuôi.
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2015[47].
Hình 1.1: Diê ̣n tích, năng suất và sản lượng ngô Viê ̣t Nam 2012-2015
9
Có thể thấy sản lượng ngô ở Việt Nam tăng qua các năm nhưng vẫn
không thể đáp ứng hết được nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, hàng năm Việt Nam
phải nhập khẩu một lượng lớn ngô từ các nước.
* Tình hình tiêu thụ ngô ở Việt Nam
Ở nước ta, ngô là một trong những cây trồng quan trọng góp phần đảm
bảo an ninh lương thực và là nguồn thức ăn chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi.
Năm 2013, giá trị nhập khẩu ngô là 0,67 tỷ USD đạt 0,5% trong tỷ trọng nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam, tăng 34,4% so với năm 2012. Năm 2014, lượng
ngô nhập khẩu là 4,79 triệu tấn, tổng giá trị nhập khẩu là 1,22 tỉ USD, tăng
80,8% so với năm 2013 (Tổ ng cu ̣c Hải Quan, 2015)[15].
Trong niên vụ 2014/15, sản lượng ngô nhập khẩu ở nước ta giảm 21,82% so
với niên vụ 2013/14. Sản lượng ngô nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu từ các nước
Ấn Độ, Braxin, Achentina và Hoa Kỳ, trong đó đứng đầu là Braxin trong cả hai
niên vụ (927,68 nghìn tấn – niên vụ 2013/14 và 744,16 nghìn tấn – niên vụ
2014/15) (Bảng 1.3). Tính đến giữa tháng 5 năm 2016, nhập khẩu ngô ở nước ta
đã là 2.719,42 tấn với giá trị 535,57 triệu USD (Tổng cục hải quan, 2016)[48].
Bảng 1.3: Tình hình nhập khẩu ngô ở Việt Nam năm 2013-2015
Tháng 5/2013 đến
tháng 4/2014
Số lượng (1000 tấn)
Từ tháng 5/2014 đến
tháng 2/2015
Số lượng (1000 tấn)
Ấn Độ
771,63
329,16
Braxin
927,68
744,16
Thái Lan
198,49
10,62
Achentina
141,29
477,85
Campuchia
25,90
3,64
Lào
62,85
18,75
Hoa Kỳ
253,27
263,04
Nước
Tổng
2.398,63
1.875,22
Nguồn: Cục xúc tiến thương mại (2015)[43]
10
Trong những năm tới, sản xuất ngô ở Việt Nam cần chú trọng rất nhiều
vào công tác chọn tạo giống mới và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật vào trong
quá trình sản xuất để nâng cao năng suất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước.
1.3. Kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân bón trên thế giới
Đạm là yếu tố phân bón đầu tiên cần chú ý cung cấp cho cây ngô vì cây
cần với lượng nhiều mà đất không cung cấp đủ, nhất là loại đạm dễ tiêu. Khi
thiếu đạm lá sẽ không phát triển đầy đủ hoàn toàn, sự phân chia tế bào ở đỉnh
sinh trưởng bị kìm hãm, giảm tốc độ ra lá, giảm diện tích lá, giảm kích thước
của cây và năng suất, làm chậm sinh trưởng của cả hai giai đoạn sinh trưởng
sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Thiếu đạm hạn chế đến hiệu quả sử dụng
bức xạ, việc cung cấp và tích luỹ đạm ở thời kỳ ra hoa có tính quyết định số
lượng hạt ngô, thiếu đạm trong thời kỳ này làm giảm khả năng đồng hoá Cacbon
của cây, nhất là giai đoạn ra hoa sẽ giảm năng suất hạt (Uhart and Andrade,
1995)[38].
Nghiên cứu lân và kali Quốc tế - Atlanta (Mỹ) cho thấy để tạo ra 10 tấn
ngô hạt/ha, cây ngô lấy đi lượng dinh dưỡng như sau:
Bảng 1.4: Lượng dinh dưỡng cây ngô hút từ đất và phân bón (kg/ha)
P2O5
K2O
Mg
S
Năng suất chất khô
%
Hạt (10 tấn) 190
78
54
18
16
9.769
52,0
Thân, lá, cùi
79
33
215
38
18
8.955
48,0
Tổng số
269
111
269
56
34
18.724
100,0
Chỉ tiêu
N
11
Bảng 1.5: Sử dụng các nguyên tố dinh dưỡng ở cây ngô
Năng suất
(tấn/ha)
Đạm
(kg/ha)
Lân
(kg/ha)
Kali
(kg/ha)
Magiê
(kg/ha)
6,27
168
67,2
140
34
Lưu
huỳnh
(kg/ha)
20
9,41
246
90,0
218
45
28
11,29
269
112,0
269
56
34
12,54
298
128,0
298
73
37
(Nguồn: International Soil Fertiliry Manual, 1995)
Mức đạm thấp làm giảm số hạt và năng suất hạt, các giống ngô lai khác
nhau có thể sử dụng phân đạm ở mức độ khác nhau. Nhưng nếu bón thừa đạm
thì thân lá mềm, sâu bệnh nhiều, thời gian sinh trưởng kéo dài và chất lượng
sản phẩm giảm (IPNI, 2009)[30].
Tất cả các loại đất trồng trọt cần phải bón thêm đạm, đặc biệt trên các loại
đất có tưới (Chudry et al., 2003)[27]. Các quyết định về sử dụng đạm phụ thuộc
vào một số yếu tố như: khả năng tưới nước, kết cấu đất, các loại phân sẵn có,
lịch sử bón phân xanh, phân chuồng, hàm lượng mùn trong đất, tàn dư cây
trồng, hàm lượng NO3, cây trồng trước và cách làm đất (Stewart et al.,
2008)[36].
Theo tác giả W. B. Gordon cho thấy, cây ngô sẽ cho năng suất cao hơn rất
đáng kể khi ta nâng cao mật độ, kết hợp với việc tăng cường dinh dưỡng cho
cây. Từ năm 2003 - 2004, thí nghiệm được tác giả tiếp tục tiến hành tại cánh
đồng thí nghiệm, trên đất thịt pha sét Crete, ở 2 mật độ cây: 7 vạn cây/ha và
10,5 vạn cây/ha với 9 công thức phân bón. Kết quả nghiên cứu 3 năm cho thấy,
việc tăng mật độ từ 7 vạn cây/ha lên 10,5 vạn cây/ha đã không có ảnh hưởng
tới năng suất nếu lượng phân bón không tăng. Ngược lại, khi mật độ cây tăng,
đồng thời với việc tăng lượng phân bón, sẽ làm năng suất ngô tăng một cách có
ý nghĩa (Bảng 9).
12
Bảng 1.6. Năng suất ngô (tấn/ha) tuỳ thuộc mật độ và phân bón
Mật độ (cây/ha)
Công thức bón
7 vạn
10,5 vạn
260 kgN/ha + 30 kg P2O5 + 0 K2O + 0 S
8,10
7,95
260 kgN/ha + 100 kg P2O5 + 80 K2O + 40 S
10,25
11,15
Như vậy, các kết quả đã cho thấy rõ mối tương tác giữa mật độ cây ngô
và việc quản lý phân bón, nó cho thấy tầm quan trọng của việc xem xét có hệ
thống trong kỹ thuật canh tác để tăng năng suất chứ không phải chỉ áp dụng
những biện pháp đơn lẻ. Mặt khác, việc xác định mức dinh dưỡng cao hay thấp
của đất còn tuỳ thuộc vào mức thâm canh tăng năng suất [4].
Các nghiên cứu ở Liên Xô (cũ) và Bungari [5] cho thấy năng suất ngô vẫn
tăng khi tăng mật độ đến trên 10 vạn cây/ha với điều kiện đủ ẩm và dinh dưỡng.
Trường hợp đủ ẩm nhưng không bón phân thì càng tăng mật độ, năng suất càng
giảm và mật độ tối ưu không vượt quá 4,5 vạn cây/ha. Trường hợp có bón phân
nhưng không đủ ẩm thì khi tăng mật độ lên 9 – 10 vạn/ha vẫn cho năng cao hơn
trường hợp đủ ẩm nhưng thiếu dinh dưỡng. Còn trường hợp không đủ ẩm và
dinh dưỡng thì năng suất thấp nhất trong mọi mật độ [5].
Thổ Nhĩ Kỳ (2004) đã xác định khoảng cách cây từ 10; 12,5; 15; 17,5 và
20 cm đối với giống ngô lai thương phẩm và khoảng cách hàng là như nhau
70cm, trong điều kiện có tưới và bón phân 2 lần: Lần 1 bón lượng phân 90
kg/ha N – P – K trước khi gieo và lần 2 bón thúc với lượng 180 kg/ha đối với
các giống ngô Pioneer-3223, Pioneer-3335, DK-71 và DK-626 [35]. Kết quả
cho thấy trong 5 khoảng cách gieo thì khoảng cách 70 x 15 cho năng suất cao
nhất, với giống Pioneer 3223 đạt 1,17 tấn và giống Dracma đạt 1,12 kg [35].
Tại Achentina (1996 – 1997) công bố kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của
13
khoảng cách hàng và mức cung cấp đạm đến sự hấp thụ bức xạ mặt trời, số
hàng hạt, năng suất hạt ở điều kiện đất chỉ được làm tối thiểu, với khoảng cách
hàng gieo là 35 và 70 cm cùng các mức đạm là 0; 120 và 140N (kg/ha) trên
cùng một mật độ là 7,6 vạn cây/ha với hai giống ngô là Dekalb 636 và Dekalb
639 trong 2 năm từ 1996 – 1997. Kết quả cho thấy năng suất ngô tăng từ 27 –
46% khi gieo ở khoảng cách hàng hẹp và trong điều kiện thiếu đạm thì việc thu
hẹp khoảng cách hàng là cần thiết để cho năng suất cao hơn với khoảng cách
gieo truyền thống [22].
Các nghiên cứu cho thấy để đạt được năng suất cao và ổn định, ngô cần
được bón phân cân đối, đặc biệt là giữa các yếu tố N, P, K.
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về phân bón ở Việt Nam
Việc sử dụng phân bón một cách hợp lý đúng thời điểm, liều lượng sẽ làm
cây ngô sinh trưởng phát triển tốt phát huy được hết tiềm năng năng suất của
giống. Ngoài Viện Nghiên cứu Ngô thì nhiều trường Đại học, Cao đẳng cũng
đã và đang thực hiện các thí nhiệm về phân bón liên quan đến cây ngô trên khắp
cả nước.
Theo Nguyễn Thị Quý Mùi (1995)[9] thì dinh dưỡng quyết định
50
- 60% năng suất của ngô. Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Việt
Nam cũng cho thấy bón phân cân đối hợp lý là yếu tố quan trọng nhất để tăng
năng suất ngô.
Theo các tác giả Nguyễn Văn Soàn và cs (1970) [10], hiệu suất phân đạm
đối với ngô là 15 - 20kg ngô hạt/kg N, liều lượng N bón để đạt hiệu quả kinh tế
cao đối với bông, ngô, lúa (60 kg N/ha); Loại phân đạm nitrat > sunphát > Clo.
Khi nghiên cứu về phân bón cho ngô trên đất bạc màu, Nguyễn Thế Hùng
(1996) [7] đã chỉ ra rằng phân N có tác dụng rất rõ đối với ngô trên đất bạc màu,
song lượng bón tối đa là 225 kg/ha, ngưỡng bón đạm kinh tế là: 150kg/ha trên
nền cân đối PK.
Trong phạm vi nghiên cứu thuộc chương trình phát triển lương thực,
Tạ
14
Văn Sơn (1995)[11] đã nghiên cứu nhu cầu dinh dưỡng cây ngô ở vùng đồng
bằng sông Hồng thu được kết quả sau:
- Để tạo ra 1 tấn hạt, ngô lấy đi từ đất trung bình một lượng đạm, lân, kali
là: N = 22,3kg; P2O5 = 8,2kg; K2O = 12,2kg.
- Lượng NPK tiêu tốn để sản xuất 1 tấn ngô hạt là: N = 33,9kg;
P2O5
= 14,5kg; K2O = 17,2kg.
- Tỷ lệ nhu cầu dinh dưỡng NPK là: 1:0,35:0,45.
- Tỷ lệ NPK thay đổi trong quá trình sinh trưởng phát triển như sau:
Bảng 1.7: Nhu cầu dinh dưỡng cây ngô trong giai đoạn sinh trưởng (%)
Nguyên tố
6 – 7 lá
Trỗ cờ
Thu hoạch
N
51,7
47,4
52,2
P2O5
8,3
9,8
19,1
K2O
40,0
42,7
28,7
Nguồn: Tạ Văn Sơn (1995) [11]
Trên đất phù sa sông Hồng bón kali đã làm tăng năng suất ngô rõ rệt và
đặc biệt trên nền đạm cao. Phân lân có hiệu lực rõ rệt đối với ngô trên đất phù
sa sông Hồng trên nền đầu tư: 180 N - 120 K2O có thể bón tới 150 P2O5, bón
lân có khả năng rút ngắn thời gian sinh trưởng của ngô, làm tăng năng suất một
cách rõ rệt. Lân Supe có hiệu quả trên hầu hết các loại đất, lân nung chảy có
hiệu lực cao hơn trên đất đồi núi [11].
Theo Nguyễn Thế Hùng (1996) [7] trên đất bạc màu vùng Đông Anh - Hà
Nội, giống ngô lai LVN - 10 có phản ứng rất rõ với phân bón ở công thức bón
120 kg N - 120 kg P2O5 - 120kg K2O/ha và cho năng suất hạt gấp hai lần so với
công thức đối chứng không bón phân. Cũng theo tác giả trên thì trên đất bạc
màu, hiệu suất của 1 kg N, P, K là 8,7 kg; 1 kg N là 11,3 kg; 1kg P 2O5 là 4,9
kg; 1 kg K2O là 8,5 kg.
Phân bón ngoài việc tăng năng suất cây ngô còn làm ảnh hưởng đến chất
lượng hạt, nếu liều lượng phân bón tăng từ 120 kg N - 60 kg P2O5 - 60 kg
- Xem thêm -