BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KÍCH THƯỚC CỦ GIỐNG VÀ CÁC
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THU HOẠCH, XỬ LÝ CỦ GIỐNG TỚI NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG HOA LOA KÈN TỨ QUÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Trồng trọt
Mã số
: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðặng Văn ðông
HÀ NỘI - 2010
Lêi cam ®oan
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố.
Tôi xin cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Duyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... i.
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài nghiên cứu, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các
thầy cô, các ñồng nghiệp, bạn bè và gia ñình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. ðặng Văn ðông, người ñã
tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành công trình
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến Lãnh ñạo Viện Nghiên cứu Rau quả ñã
tạo ñiều kiện giúp ñỡ cho tôi ñược tham gia khoá ñào tạo này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ Bộ môn Hoa và cây cảnh – Viện
Nghiên cứu Rau quả, các thầy cô giáo trong Bộ môn Rau Hoa Quả - Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã tạo
ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2010
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Duyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... ii.
môc lôc
1. MỞ ðẦU....................................................................................................1
1.1 ðặt vấn ñề ................................................................................................1
1.2 Mục ñích và yêu cầu.................................................................................2
1.2.1 Mục ñích................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu..................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài ......................................2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài ...................................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài ...................................................................2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................................3
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa loa kèn .........................................................3
2.1.1 Nguồn gốc .............................................................................................3
2.1.2 Phân loại thực vật ..................................................................................3
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học ...........................................................................4
2.1.4 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát dục .............................................................5
2.1.5 Yêu cầu ngoại cảnh................................................................................7
2.1.6 Giá trị kinh tế và sử dụng.......................................................................8
2.2 Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới và ở Việt Nam......................9
2.2.1 Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới...........................................9
2.2.2 Tình hình sản xuất hoa loa kèn ở Việt Nam .........................................10
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về nhân giống hoa loa kèn...............................11
2.3.1 Nhân giống bằng hạt............................................................................12
2.3.2 Nhân giống bằng nuôi cấy mô .............................................................12
2.3.3 Nhân giống bằng củ.............................................................................13
2.3.4 Nhân giống bằng vảy củ .....................................................................14
2.3.5 Nhân giống bằng củ con phát sinh trên cây mẹ ....................................14
2.4 Một số kết quả nghiên cứu về xử lý củ giống chi Lilium ........................14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... iii.
2.4.1 Sự biến ñổi sinh lý của củ trong quá trình bảo quản lạnh .....................14
2.4.2 Các thời kỳ phân hóa của củ ................................................................18
2.4.3 Kỹ thuật phá ngủ cho củ giống ............................................................21
2.4.4 Một số kết quả nghiên cứu khác...........................................................22
2.5 Tổng hợp những vấn ñề khoa học công nghệ và các nội dung cần ñặt ra
nghiên cứu, giải quyết ở ñề tài này ...............................................................27
3. ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 28
3.1 ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu..........................................................28
3.2 Nội dung nghiên cứu ..............................................................................28
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................28
3.3.1 Các thí nghiệm.....................................................................................28
3.3.2 Phương pháp bố trí, theo dõi thí nghiệm ..............................................30
3.3.3 Các bước tiến hành thí nghiệm ............................................................31
3.3.4 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................32
3.3.5 Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa loa kèn trong các thí nghiệm..............33
3.3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................33
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................34
4.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng hoa ................................................................34
4.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh (5-6oC) ñến sinh trưởng,
phát triển và chất lượng hoa..........................................................................45
Vấn ñề ñặt ra cần giải quyết là thời lượng xử lý củ giống bao nhiêu ngày là tối
ưu nhất ñể vừa ñảm bảo chất lượng củ giống ñể lại vụ sau, vừa rút ngắn ñược
thời gian sinh trưởng và ñồng thời không làm giảm chất lượng hoa. ..............45
4.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ñến sinh trưởng,
phát triển, chất lượng hoa .............................................................................57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... iv.
4.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của số ñợt thu hoạch củ giống ñến sinh trưởng, phát
triển, chất lượng hoa và thời gian thu hoạch hoa trên ñồng ruộng ....................65
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ......................................................................72
5.1 Kết luận ..................................................................................................72
5.2 ðề nghị...................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... v.
danh môc c¸c b¶ng
Bảng 4.1. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của loa kèn ở
các kích thước củ khác nhau......................................................................... 34
Bảng 4.2. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn ở các kích
thước củ khác nhau....................................................................................... 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn ở các kích thước củ khác nhau .39
Bảng 4.4. Sâu, bệnh hại loa kèn ở các kích thước củ khác nhau.................... 43
Bảng 4.5. Năng suất và hiệu quả kinh tế ở các kích thước củ khác nhau....... 44
B¶ng 4.6. Tỷ lệ mọc mầm của loa kèn khi xử lý lạnh củ giống ở các thời
lượng khác nhau (%) .................................................................................... 45
Bảng 4.7. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi xử lý
lạnh củ giống ở các thời lượng khác nhau (cm) ............................................ 47
B¶ng 4.8. Thời gian qua các giai ñoạn sinh tr−ëng của loa kèn khi xử lý lạnh
củ giống ở các thời lượng khác nhau (ngày) ................................................. 50
Bảng 4.9. Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn khi xử lý lạnh củ giống
ở các thời lượng khác nhau........................................................................... 52
Bảng 4.10. Sâu, bệnh hại loa kèn khi xử lý lạnh củ giống ở các thời lượng
khác nhau ..................................................................................................... 56
Bảng 4.11. Năng suất và hiệu quả kinh tế khi xử lý loa kèn ở các thời lượng
khác nhau ..................................................................................................... 57
Bảng 4.12. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của loa kèn
khi thu củ ở các thời gian khác nhau............................................................. 58
Bảng 4.13. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi thu
củ ở các thời gian khác nhau......................................................................... 60
Bảng 4.14. Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn khi thu củ ở các thời
gian khác nhau.............................................................................................. 61
Bảng 4.15. Sâu, bệnh hại loa kèn khi thu củ ở các thời gian khác nhau ........ 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... vi.
Bảng 4.16. Năng suất và hiệu quả kinh tế khi thu củ ở các thời gian khác nhau ....65
Bảng 4.17. Tỷ lệ sống và thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của loa kèn
khi thu củ làm các ñợt khác nhau.................................................................. 67
Bảng 4.18. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi thu
củ làm các ñợt khác nhau.............................................................................. 68
Bảng 4.19. Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn khi thu củ làm các ñợt
khác nhau ..................................................................................................... 69
Bảng 4.20. Sâu, bệnh hại loa kèn khi thu củ làm các ñợt khác nhau ............. 70
Bảng 4.21. Năng suất và hiệu quả kinh tế khi thu củ làm các ñợt khác nhau......... 71
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... vii.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến các giai ñoạn sinh trưởng
35
Hình 4.2
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến tỷ lệ ra hoa
40
Hình 4.3
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến chất lượng hoa
41
Hình 4.4
Ảnh hưởng của kích thước củ giống ñến số hoa/cây
42
Hình 4.5
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến tỷ lệ mọc mầm
46
Hình 4.6
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến ñộng thái tăng trưởng
47
chiều cao cây
Hình 4.7
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến ñộng thái ra lá
49
Hình 4.8
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến các giai ñoạn sinh trưởng
50
Hình 4.9
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến chất lượng hoa
53
Hình 4.10
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến số hoa/cây
54
Hình 4.11
Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ñến chất lượng hoa
55
Hình 4.12
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ñến các giai ñoạn sinh trưởng
58
Hình 4.13
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ñến tỷ lệ ra hoa
62
Hình 4.14
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ñến số hoa/cây
63
Hình 4.15
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ñến chất lượng hoa
64
Hình 4.16
Ảnh hưởng của số ñợt thu hoạch củ giống ñến các giai ñoạn sinh trưởng
66
Hình 4.17
Ảnh hưởng của số ñợt thu hoạch củ giống ñến tỷ lệ ra hoa
70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... viii.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ký hiệu
Nội dung
CTTN
Công thức thí nghiệm
CCC
Chiều cao cây
CC
Chiều cao cây
CT
Công thức
ðK
ðường kính
CD
Chiều dài
ðC
ðối chứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... ix.
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Hoa loa kèn hay còn gọi là Huệ Tây, Bách Hợp, Lys thuộc chi Lilium, họ
Liliaceae, là một trong những loại hoa có từ lâu ñời và khá phổ biến ở nước ta.
Trước những năm 2004, ở Việt Nam chủ yếu trồng giống hoa loa kèn
“ñịa phương”, giống hoa này có ưu ñiểm là dễ trồng, dễ chăm sóc, hoa nở tập
trung, ñồng ñều nhưng nhược ñiểm là chỉ nở vào khoảng tháng 4 ñến tháng 5
(dương lịch), lúc này thị trường tiêu thụ hoa không cao nên giá bán giảm, hiệu
quả kinh tế thấp.
Từ năm 2005, Viện Nghiên cứu Rau quả ñã nhập nội một số giống hoa
loa kèn từ Hà Lan về thử nghiệm, kết quả ñã chọn lọc ñược giống hoa loa kèn
Tứ Quý. Ưu ñiểm của giống hoa này là: khả năng sinh trưởng, phát triển
khỏe, chống chịu sâu, bệnh tốt, dáng hoa hướng lên trên, cành hoa cứng, tuổi
thọ hoa cao, hoa có mùi thơm nhẹ, có thể trồng ñược nhiều vụ trong năm,
ñược thị trường ñánh giá cao.
Giống hoa loa kèn Tứ Quý ñã và ñang ñược phát triển rộng rãi ngoài
sản xuất. Tuy nhiên, nhược ñiểm của giống là thu hoa rải rác, thời gian thu
hoạch hoa kéo dài tới 1,5 tháng. Nguyên nhân là do củ giống ñược nhân giống
bằng hạt, bằng củ, qua nhiều thế hệ nên chất lượng và tuổi sinh lý của củ
không ñồng ñều, do ñó năng suất không cao, hiệu quả sản xuất còn thấp. ðể
khắc phục nhược ñiểm trên nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản
xuất loa kèn, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
kích thước củ giống và các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, xử lý củ giống tới
năng suất, chất lượng hoa loa kèn Tứ Quý”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 1.
1.2 Mục ñích và yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống và một số biện pháp kỹ
thuật thu hoạch, xử lý củ giống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hoa và
thời gian thu hoạch hoa tập trung của giống hoa loa kèn Tứ Quý, góp phần
hoàn thiện quy trình trồng hoa loa kèn Tứ Quý ở Việt Nam.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của các yếu tố: kích thước củ giống, thời
lượng xử lý nhiệt ñộ thấp cho củ giống, thời gian thu hoạch củ giống ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa của giống loa kèn Tứ Quý.
- Xác ñịnh ñược ảnh hưởng của số ñợt thu hoạch củ giống ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa và thời gian thu hoạch hoa tập
trung của giống hoa loa kèn Tứ Quý.
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có
giá trị về ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của giống
hoa loa kèn Tứ Quý khi củ giống ñược tác ñộng các biện pháp kỹ thuật khác
nhau và thời gian thu hoạch hoa tập trung của giống khi thu củ làm các ñợt
khác nhau.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa loa kèn nói riêng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình sản
xuất hoa loa kèn Tứ Quý ở Việt Nam.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 2.
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Giới thiệu chung về cây hoa loa kèn
2.1.1 Nguồn gốc
Cây hoa loa kèn thuộc chi Lilium, họ Liliaceae ñã ñược nghiên cứu và
thuần hoá gần 100 năm nay từ các loài hoa hoang dại, phân bố hầu hết trên
các Châu Lục từ 10o ñến 60o vĩ Bắc. Chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc,
Nhật Bản, Nam Triều Tiên, California và một số nơi khác. Trên thế giới có
khoảng 90 loài hoa loa kèn khác nhau, phân bố chủ yếu ở nửa bán cầu Bắc từ
63o Bắc ở Kamchatka (miền Viễn ðông nước Nga) ñến 11o Bắc ở Nam Ấn
ðộ (Hoàng Thị Sản, 1999) [13].
Ở Việt Nam, hoa loa kèn trắng (Lilium longiflorum Thunb.) ñược người
Pháp du nhập vào từ rất lâu, ñược coi là biểu tượng của sự thanh cao và trang
trọng, gồm 2 giống là loa kèn trắng Hải Phòng và loa kèn trắng Nam ðịnh. Sự
khác nhau của 2 giống này là ở chỗ: giống hoa loa kèn trắng Nam ðịnh có
thời gian sinh trưởng ngắn hơn, chiều cao cây thấp hơn, lá và cánh hoa mỏng
hơn, nhiều hoa hơn (Trần Duy Quý và CS, 2004) [12].
2.1.2 Phân loại thực vật
Trong tác phẩm “Thực vật chí Việt Nam, Tập 8 – Bộ hoa loa kèn”,
Nguyễn Thị ðỏ (2007) [2] ñã trích dẫn: trong hệ thống phân loại thực vật, cây
hoa loa kèn ñược xếp vào nhóm 1 lá mầm (Monocotylendoness), phân lớp
hành (Lilidae), bộ hành (Liliales), họ hành (Liliaceae), chi Lilium. Chi Lilium
có khoảng 90 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng ôn ñới và cận nhiệt ñới thuộc
phía Bắc bán cầu.
Ở Việt Nam, trong chi này chỉ có 2 loài mọc hoang dại: Cây Bách Hợp
(L. brownii F. Ebrown) mọc hoang dại trên núi ñá, các ñồi cỏ ở Bắc Giang,
Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn, vảy củ ñược dùng làm thuốc và loài L.
poilanei Gagnep. có ở Sapa, Hoàng Liên Sơn [13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 3.
Theo ðặng Văn ðông, Trịnh Khắc Quang, Nguyễn Thi Duyên (2009)
[8], những năm gần ñây, ở Việt Nam ñã xuất hiện thêm một vài giống hoa loa
kèn, thuộc loài Lilium formolongo, ñược nhập nội từ Hà Lan, Trung Quốc và
ñã ñược trồng thử nghiệm ở một số tỉnh như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,
ðà Lạt, Sơn La...
2.1.3 ðặc ñiểm thực vật học
Theo ðặng Văn ðông và cộng sự [3], [4], [7], các ñiểm chung về ñặc
ñiểm thực vật học của chi Lilium như sau:
Thân vẩy (củ): Củ loa kèn ñược coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây.
Nó là hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của cây. Một củ già gồm:
ñế củ, vẩy già, vảy mới ra, trục thân sơ cấp, thứ cấp và ñỉnh sinh trưởng. Củ
(thân vẩy) là sự kết hợp nhiều ñời, vì vậy chất lượng phát dục của nó chịu ảnh
hưởng ngoại cảnh ít nhất 2 thế hệ vẩy và ñiều kiện trồng và chăm sóc. Củ to
hay nhỏ ñược ño bằng kích thước và khối lượng củ. Số lượng vẩy nhiều, sinh
trưởng sung mãn thì nhìn chung chất lượng tốt.
Rễ: Rễ của loa kèn có hai loại là rễ thân và rễ gốc. Rễ thân là rễ mọc ra
từ thân ở phía dưới mặt ñất có tác dụng nâng ñỡ cho thân cây, hút nước và chất
dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này khoảng 1 năm. Rễ gốc là rễ ñược sinh ra từ gốc
của củ, có nhiều nhánh. ðây là loại rễ to, sinh trưởng khỏe, là cơ quan chủ yếu
hút nước và chất dinh dưỡng, tuổi thọ của rễ này tới 2 năm.
Thân: Trục thân của loa kèn ñược tạo thành do mầm dinh dưỡng co
ngắn lại. Trục thân chia ra trục thân sơ cấp và trục thân thứ cấp. Sau khi nảy
mầm, trục sơ cấp ở trên mầm nách là vùng vươn dài thứ nhất, mầm ñỉnh co
ngắn, vươn lên mặt ñất, lá trên bắt ñầu mở ra, khi cây ra nụ thì số lá ñã ñược
cố ñịnh. Chiều cao cây quyết ñịnh bởi số lá và chiều dài ñốt, số lá chịu ảnh
hưởng của chất lượng củ giống, ñiều kiện ngoại cảnh và thời gian xử lý lạnh
củ giống. Thường thì số mầm lá ñã ñược cố ñịnh trước khi trồng, vì vậy chiều
cao vẫn chủ yếu ñược quyết ñịnh bởi chiều dài ñốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 4.
Lá: Lá mọc theo vòng tròn quanh thân, thường hình thoi dài, khá ñều
ñặn, phiến lá thẳng, ñầu lá hơi nhọn, không có cuống hoặc cuống ngắn. Số lá
thường dao ñộng từ 50-150 lá, chiều rộng từ 1,8-2,8cm, chiều dài từ 9-12cm,
lá mềm, bóng, có màu xanh nhạt.
Củ con và mầm nách: Loa kèn có các củ con ở gần rễ thân, kích thước
và số lượng củ con tùy thuộc vào khả năng sinh trưởng, phát triển của cây mẹ
cũng như phụ thuộc vào ñiều kiện trồng, kích thước của củ con từ 3-6 cm, số
lượng củ con từ 1-3 củ. Ở nách lá còn có mầm nách, hình tròn hoặc hình bầu
dục, khi già có màu nâu, kích thước mầm nách từ 0,5-1,5cm.
Hoa: Hoa loa kèn thường hơi nghiêng, tạo với mặt phẳng nằm ngang
khoảng 45-60o. Hoa có hình loa kèn, màu trắng, chiều rộng cánh hoa từ 57cm, chiều dài cánh hoa từ 13-16cm, ñường kính hoa từ 10-12cm, cánh hoa
hơi cong. Bao hoa 6 mảnh dạng cánh có 6 nhị, bao phấn màu vàng, dài, bầu
hoa hình trụ, ñầu nhụy chia 3 thùy, vòi hoa ngắn hơn trục, trục hoa nhỏ, ñầu
phình to có 3 khía tử phòng ở trên. Hoa có hương thơm ñậm ñà, hoa cắt có ñộ
bền khoảng 6-10 ngày.
Quả: Quả loa kèn là loại quả nang, hình tròn dài, có 3 ngăn, chiều dài
quả từ 8-10 cm, mỗi quả có vài trăm hạt, ñường kính hạt 15-22mm, 1 gam hạt
có khoảng 700-800 hạt. Trong ñiều kiện khô lạnh, hạt có thể giữ ñược 3 năm.
2.1.4 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát dục
Năm 2000, Triệu Tường Vân, Vương Thu ðông, Lưu Kiến Binh [23]
khi nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát dục của chi Lilium ñã chỉ ra rằng:
* ðặc ñiểm sinh trưởng tự nhiên:
Quá trình sinh trưởng tự nhiên của chi Lilium có thể phân làm 4 giai
ñoạn sau:
- Từ khi trồng ñến nảy mầm: lá bắt ñầu sinh trưởng, giai ñoạn này hoàn
toàn dựa vào dinh dưỡng trong củ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 5.
- Từ nảy mầm ñến hết sinh trưởng: giai ñoạn này lá sinh trưởng mạnh,
sản phẩm quang hợp ñược vận chuyển xuống thân.
- Từ khi ra hoa ñến khi tàn hoa: giai ñoạn này, khối lượng chất khô ở
tất cả các bộ phận của cây ñều tăng nhanh, ñặc biệt là ở củ.
- Từ khi hoa tàn ñến thu hoạch củ: lúc này cây ñã ngừng sinh trưởng
chỉ có củ con tiếp tục hoạt ñộng
* ðặc ñiểm phát dục:
Giai ñoạn phát dục của hoa loa kèn gồm: phát triển trục thân, ra nụ, ra
hoa, kết hạt, chết. Củ giống vùi trong ñất sau khoảng 60-70 ngày mới nảy
mầm. Nếu củ giống ñược ñem xử lý lạnh (phá ngủ) thì sau khoảng 1-2 tuần ñã
mọc mầm. Xử lý lạnh không tốt, thời gian gieo trồng gặp lạnh thì giai ñoạn
mọc mầm có thể kéo dài tới 5 tuần.
Loa kèn là cây ngày dài, do vậy khi thời gian chiếu sáng trong ngày
tăng dần, quá trình phân hóa hoa ñược hình thành. Củ loa kèn xử lý lạnh ở
5oC từ 3-5 tuần, sau khi trồng khoảng 8-13 ngày ñỉnh sinh trưởng mầm rút
ngắn, bắt ñầu hình thành mầm hoa nguyên thủy. Mỗi mầm hoa nguyên thủy
này lại kèm theo 1-2 mầm khác. Khi củ ñã qua xử lý lạnh thì trước khi trồng
củ có thể mọc mầm và phân hóa hoa. Vì vậy nếu không trồng kịp thời sẽ bất
lợi cho phát dục mầm hoa. Số lượng mầm hoa nguyên thủy chịu ảnh hưởng
lớn của ñiều kiện sinh trưởng vụ trước và chất lượng của củ giống.
Sự ra hoa và số lượng mầm hoa chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện trước
khi trồng nhưng tốc ñộ phát dục của nụ và hoa lại chịu ảnh hưởng lớn của
ñiều kiện sau khi trồng. Nhị ñực và nhị cái của Lilium cùng chín một lúc. Sau
khi thụ tinh 8-12 ngày, tử phòng bắt ñầu phình to. Ánh sáng mạnh tạo ra sự
rụng hoặc thui nụ, ñồng thời còn gây cháy lá, việc xử lý che nắng sẽ giảm thui
nụ. Ngược lại ánh sáng yếu (ñặc biệt vào mùa ñông) cũng làm thui nụ, ảnh
hưởng ñến chất lượng hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 6.
Quả chín sau khi hoa nở khoảng 2 tháng. Khi quả có màu nâu vàng sẽ
nứt ra, hạt có cánh có thể phát tán theo gió. Sau khi thu hoạch hoa (hoặc quả)
thân lá khô héo, lúc này có thể thu hoạch củ ñể làm giống [23].
2.1.5 Yêu cầu ngoại cảnh
Theo ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc (2004) [3], yêu cầu ñiều kiện
ngoại cảnh của chi Lilium như sau:
Nhiệt ñộ: hoa loa kèn có khả năng chịu nóng, ưa khí hậu lạnh và ẩm.
Nhiệt ñộ thích hợp ban ngày từ 20-28oC, ban ñêm 13-17oC, dưới 5oC và trên
30oC cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù. Giai ñoạn ñầu nhiệt ñộ thấp có lợi
cho sinh trưởng của rễ và sự phân hoá hoa. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự ra rễ là
16-17oC, cho sự ra hoa và sinh trưởng của nụ hoa là 21-23oC.
Ánh sáng: loa kèn là cây ưa cường ñộ ánh sáng trung bình, khoảng 7080% ánh sáng tự nhiên là tốt nhất, ñặc biệt với cây con. Vì vậy nếu trồng vụ
hè thu cần phải che bớt ánh sáng, tạo cường ñộ ánh sáng thích hợp từ 12.00015.000lux, nhất là giai ñoạn cây cao 20-30cm. Ngược lại, mùa ñông trồng
trong nhà thiếu ánh sáng, nhị ñực sẽ sản sinh ethylen, dẫn ñến nụ bị rụng
nhiều, do vậy cần bỏ bớt nilon che phủ hoặc lưới ñể tăng cường ñộ ánh sáng
tự nhiên cho cây.
Nước: thiếu nước hoặc nước quá nhiều ñều ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát dục của loa kèn. Thời kỳ ñầu cây rất cần nước, khi ra hoa thì lượng nước
cây cần giảm ñi. Nhiều nước dễ làm cho củ bị thối, rụng nụ. ðộ ẩm thích hợp
nhất là 70-85% và ổn ñịnh. Nếu ñộ ẩm biến ñộng lớn dễ dẫn ñến hiện tượng
thối củ hoặc cháy lá.
Không khí: loa kèn là cây khá mẫn cảm với ethylen, ưa không khí
thoáng mát, có ñầy ñủ oxi ñể hô hấp tốt.
ðất: loa kèn có thể trồng trên nhiều loại ñất nhưng ñất cát pha dễ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 7.
thấm nước, giầu mùn là tốt nhất. Rễ của loa kèn ăn nông nên ñất thoát nước
tốt rất quan trọng. Loa kèn rất mẫn cảm với muối, nồng ñộ muối trong ñất
cao, cây không hút ñược nước ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển và ra hoa.
Nhìn chung, hàm lượng muối trong ñất không ñược cao quá 1,5mg/cm2,
lượng hợp chất Clo không ñược vượt 1,5mmol/lít. Loa kèn sinh trưởng phát
triển tốt trên ñất giàu chất hữu cơ, trung tính (pH 6,5-7,0).
Phân bón: loa kèn vào giai ñoạn 3 tuần ñầu sau khi trồng rất dễ bị ñộc
do muối. Muối trong ñất do 3 nguồn: phân bón, nước tưới và tồn dư sẵn có
trong ñất. Vì vậy, ñể tránh bị ngộ ñộc muối, trước khi trồng 6 tuần cần phải
phân tích ñất. Loa kèn mẫn cảm với hợp chất Clo, yêu cầu lượng Clo trong
ñất dưới 1,5mmol/lit. Loa kèn cũng mẫn cảm với Flo, nếu hàm lượng Flo
trong không khí cao dễ gây cháy lá. Vì vậy, không nên bón phân có chứa Flo
như photphat super, cần bón loại phân hàm lượng Flo thấp, như Ca(HPO4).
Nếu ñất thiếu canxi cây dễ bị vàng khô ngọn, lá kém phát triển. Yêu cầu phân
bón của loa kèn không cao, khi bón phân chỉ cần bón với lượng nhỏ và bón
làm nhiều lần.
2.1.6 Giá trị kinh tế và sử dụng
Hoa loa kèn có ñặc ñiểm bông to, có hương thơm nhẹ, có giá trị thưởng
thức cao. Hoa ñược sử dụng trong các ngày lễ, ngày tết, ñược trang trí trong
hội trường, công viên, làm quà tặng rất trang trọng. Trong gia ñình, hoa mang
hương thơm mát dịu, màu sắc thanh nhã, làm tăng vẻ ñẹp, tăng sức sống cho
mọi người. Ngoài ra hoa còn dùng ñể tinh chế dầu thơm cung cấp cho ngành
công nghiệp mỹ phẩm, nước hoa, bánh kẹo...
Bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí thưởng thức…, hoa loa kèn còn
mang lại nguồn lợi kinh tế khá cao. Hiện nay, trên thị trường các loài hoa loa
kèn mới ñược bán với giá từ 5.000 - 10.000ñ/ cành, thu nhập từ 150-200 triệu
ñồng/ha/năm [41].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 8.
2.2 Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới
Hoa loa kèn xuất hiện trong ñời sống của người dân Châu Âu ñã từ rất
lâu. Trong bất kì một lễ hội nào, dù lớn hay nhỏ của họ, ta cũng dễ dàng nhận
thấy sự có mặt của loài hoa này. Nhu cầu tiêu thụ cũng như sản xuất hoa loa
kèn ngày càng tăng, ñiển hình là ở một số nước như: Hà Lan, Pháp, ðức,
Italia, Canada, Bỉ... (Jaap M.van Tuyl, 1997) [28], [29].
Hà Lan năm 2001 ñã sản xuất 1 tỷ cành loa kèn và tổng doanh thu trên
1,5 tỷ USD. Hoa loa kèn ñược xếp thứ 5 trong tổng số 10 loại hoa cắt ñược
sản xuất nhiều với doanh thu ñạt 237 triệu guilder (D.H.Goo và CS, 2004)
[25]. Năm 2005, Hà Lan xuất khẩu hàng trăm triệu cành hoa cắt và chậu hoa
loa kèn sang thị trường tiêu thụ của hơn 80 nước trên thế giới [27], [42].
Theo thống kê của Grassotti (1996) [26], ở Italia, diện tích trồng hoa là
8.000 ha thì hoa loa kèn chiếm khoảng 1/2 diện tích ñó, hàng năm thu về tới 71
triệu USD (trong khi tổng giá trị thu ñược từ việc sản xuất hoa là 1,1 tỷ USD).
Ở Canada, trong năm 2000 ñã sản xuất ñược 17,13 triệu cành loa kèn
màu và 4,39 triệu chậu hoa ñó. Trong khi năm 1998 là 11,28 triệu cành và
4,20 triệu chậu [26].
Ở Châu Á, nước ñứng ñầu về sản xuất hoa loa kèn màu phải kể ñến là
Nhật Bản, tổng diện tích trồng hoa là 1558 ha thì hoa loa kèn ñã là 508 ha và
cho sản lượng hoa này khoảng 15,068 triệu Yên Nhật (Suzuki, 1998) [33].
Hà Lan năm 1997 có 356 ha diện tích trồng hoa loa kèn, ñứng thứ hai
trong tổng diện tích hoa cắt trồng bằng củ, chỉ xếp sau diện tích trồng hoa
Tulip. Hoa loa kèn ñược phát triển mạnh trong những năm gần ñây do người
Hà Lan ñã lai tạo ra rất nhiều giống mới có hoa ñẹp, chống chịu sâu bệnh tốt,
năng suất cao, kết hợp với việc ứng dụng thành công kỹ thuật ñiều khiển ra hoa
ñã có thể sản xuất hoa quanh năm. Hiện nay, mỗi năm Hà Lan trồng khoảng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 9.
18.000ha hoa loa kèn trong ñó 70% sản lượng phục vụ cho xuất khẩu và cũng
là nước có công nghệ tạo giống và trồng hoa loa kèn tiên tiến nhất hiện nay
(ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc, 2004) [3].
Theo Ki-Byung Lim, Jaap M.Van Tuyl (2003) [30] thống kê rằng: năm
2002, diện tích trồng hoa loa kèn tiếp tục tăng lên với tổng diện tích là
4.523ha. Bên cạnh Hà Lan còn một số nơi trồng nhiều hoa loa kèn như: Nhật,
Mỹ, Nam Hemisphere, Australia, Chile và Nam Phi.
Ở Châu Á, ðài Loan cũng là nước có công nghệ trồng hoa loa kèn tiên
tiến nhất hiện nay. Năm 2001, ðài Loan có 490ha diện tích trồng hoa loa kèn,
và hoa loa kèn cắt cành ñã bổ sung vào kim ngạch xuất khẩu của nước này là
7,4 triệu USD. Năm 2003, ðài Loan xuất khẩu hoa loa kèn cắt cành sang thị
trường Nhật Bản thu về hơn 10 triệu USD và nhập khẩu 4 triệu USD củ loa
kèn giống từ Hà Lan (Hye Kyung Rhee và cộng sự, 2005) [27].
Nhật Bản cũng ñược xếp vào nước sản xuất hoa loa kèn lớn, với 4.600
ha diện tích trồng hoa năm 1992 và sản lượng ñạt giá trị 900 triệu Yên, trong
ñó hoa loa kèn ñứng vị trí thứ tư. Kenia mỗi năm xuất khẩu hoa cắt sang Châu
Âu khoảng 65 triệu USD, trong ñó riêng hoa loa kèn chiếm 35%. Ở khu vực
ðông Bắc Á, Hàn Quốc là nước xuất khẩu hoa lớn nhất. Năm 2002, Hàn
Quốc có 15.000ha trồng hoa, giá trị sản lượng 700 triệu USD, trong ñó hoa
loa kèn là cây có hiệu quả cao nhất và ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong thị
trường hoa thế giới (ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc, 2004) [3].
2.2.2 Tình hình sản xuất hoa loa kèn ở Việt Nam
Theo thống kê của ðặng Văn ðông, ðinh Thế Lộc (2004), ở Việt Nam,
hoa loa kèn hiện ñang ñược trồng phổ biến tại ðà Lạt, Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Sơn La... (ngoài ra một số các tỉnh khác cũng trồng hoa này với
diện tích nhỏ) với tổng diện tích khoảng 100 ha, mỗi năm có khoảng 80 vạn
củ giống ñược xử lý cho sản xuất trái vụ, chiếm diện tích 25% diện tích trồng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ......... 10.
- Xem thêm -