ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐỖ THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ĐÔ THỊ HÓA ĐẾN
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG CỦA
NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH
HÓA GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 8.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên, năm 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thúy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo và cán bộ nhân
viên phòng đào tạo, khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức của phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thọ Xuân; Ban Quan lý Dự án huyện; Chi cục Thống
kê, Ủy ban nhân dân huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa, đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày
tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Thúy
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................4
1.2. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa ..................7
1.2.1. Quan điểm về đất đai đô thị ..............................................................................7
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với đất đai trong
quá trình đô thị hóa ...................................................................................................11
1.1.1. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................12
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên Thế giới và một số tỉnh,
thành phố trong nước ................................................................................................16
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số thành phố trong quá trình đô thị hóa ...19
1.3.2.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh ...................................................19
1.3.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng .......................................................20
1.3.3. Đô thị hóa ở một số nước trên thế giới ...........................................................20
1.3.3.1. Hàn Quốc .....................................................................................................20
1.3.3.2. Singapore......................................................................................................22
1.3.4 Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam .....................................................................23
iv
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................27
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...............................................27
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ................................................27
2.4.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................27
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu .............................29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................35
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự
phát triển và đô thị hóa của huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ...............................40
3.2. Thực trạng của quá trình đô thị hóa tại huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ......41
3.2.1. Sư tập trung dân số tại các khu vực ................................................................41
3.2.2. Sự phát triển kinh tế xã hội .............................................................................42
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa.......................44
3.2.4. Tác động của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Thọ
Xuân, Tỉnh Thanh Hóa. ..............................................................................................47
3.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại huyện Thọ
Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ..............................................................................................52
3.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ..............................................................52
3.3.2. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống hộ nông dân ......................................56
3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế – xã hội của các hộ
thông qua các câu hỏi định tính.................................................................................64
v
3.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sử dụng đất nông nghiệp và đời
sống của người dân trên địa bàn Huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ......................66
3.4.1. Tác động tích cực ............................................................................................66
3.4.2. Tác động tiêu cực ............................................................................................67
3.4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao đời sống kinh tế hộ, tăng cường vai trò quản
lý Nhà nước trong quá trình đô thị hóa tại huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa........68
3.4.3.1. Những giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế mất đất nông nghiệp và đảm bảo đời
sống hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá tại huyện Thọ Xuân,
Tỉnh Thanh Hóa..........................................................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Đề nghị ..................................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình biến động dân số của huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2016 - 2020 .......................................................................................................42
Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ..............43
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 huyện Thọ Xuân, Tỉnh
Thanh Hóa .................................................................................................................44
Bảng 3.4 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thọ Xuân năm 2020 ..................................44
Bảng 3.5. Tình hình biến động đất nông nghiệp huyện Thọ Xuân ...........................49
Bảng 3.7. Kết quả giao đất ở huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa ............................50
giai đoạn 2016 - 2020 ................................................................................................50
Bảng 3.8. Kết quả thu hồi đất tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2016 - 2020 ...............................................................................................................51
Bảng 3.9. Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ .....................................................52
Bảng 3.10. Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi .................54
Bảng 3.11. Tình hình nghề nghiệp của hộ trong quá trình đô thị hóa ......................54
Bảng 3.11. Hình thức hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất ................................55
Bảng 3.12. Hình thức sử dụng tiền đền bù của các hộ điều tra tại địa bàn điều tra .............56
Bảng 3.13. Tình trạng nhà, cơ sở vật chất phục vụ đời sống người dân ..................57
Bảng 3.14: Thu nhập của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất .......................58
Bảng 3.15. Tình hình lao động và việc làm trên địa bàn nghiên cứu trước và sau khi
thu hồi đất ..................................................................................................................59
Bảng 3.16. Chất lượng y tế tại huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa năm 2020 so với
thời điểm năm 2016...................................................................................................60
Bảng 3.17. Trình độ chuyên môn, văn hoá của người dân trước và ........................62
sau khi thu hồi đất .....................................................................................................62
Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về tình hình ô nhiễm môi trường
trước và sau khi thu hồi đất .......................................................................................63
Bảng 3.19. Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa ..............64
Bảng 3.20. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong thời gian tới ....................65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hóa là quá trình tất yếu trong phát triển kinh tế - xã hội, là xu thế tích
cực tạo nên động lực mới cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Nền kinh tế càng phát
triển thì quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh.
Đối với thế giới cũng như đối với Việt Nam, vấn đề đô thị hoá ngày càng có
tầm quan trọng đặc biệt. Người ta thường cho rằng: sự thịnh vượng hay suy thoái
của một quốc gia thường phản ánh qua hình ảnh của các đô thị; nhất là các thành
phố lớn.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có những bước tiến đáng kể,
chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng được nâng cao. Theo dự báo của Bộ
Xây dựng, tỷ lệ đô thị hoá của Việt Nam vào năm 2025 sẽ đạt khoảng 45%, tương
đương với số dân cư sinh sống tại đô thị chiếm trên 45 triệu dân. Mục tiêu đề ra cho
diện tích bình quân đầu người là 100m2/người. Nếu đạt tỷ lệ 100m2/người, Việt
Nam cần có khoảng 450.000ha đất đô thị, nhưng hiện nay, diện tích đất đô thị chỉ
có 105.000ha, bằng 1/4 so với yêu cầu. Với tốc độ phát triển và dân số đô thị như
vậy, nước ta sẽ phải đối mặt với ngày càng nhiều vấn đề phức tạp phát sinh từ quá
trình đô thị hoá. Đó là vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị, làm cho mật độ dân
số ở thành thị tăng cao; vấn đề giải quyết công ăn việc làm, thất nghiệp tại chỗ, nhà
ở và tệ nạn xã hội làm cho trật tự xã hội ven đô ngày càng thêm phức tạp; vấn đề
nhà ở và quản lý trật tự an toàn xã hội ở đô thị; vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
bầu không khí, ô nhiễm nguồn nước...
Đô thị hóa là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, đô thị hóa tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để
lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì
vậy, chiến lược đô thị hóa của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bền vững giữ tự
nhiên, con người và xã hội.
2
Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển công nghiệp của Đảng ta
là đẩy nhanh phát triển đô thị cùng với công nghiệp hóa nông nghiệp và kinh tế nông
thôn; quan tâm đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng, giải quyết
việc làm, tăng nhanh sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để các đô thị làm hạt nhân
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong vùng và trên cả nước.
Có thể nói, đô thị hóa chính là con đường dẫn tới các mục tiêu về tăng trưởng
kinh tế, nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực,
đô thị hóa cũng phát sinh nhiều vấn đề cần giải quyết như vấn đề sử dụng đất, lao
động và việc làm của người dân. Điều gì sẽ xảy ra khi diện tích đất đai có hạn mà
dân số vẫn không ngừng tăng lên cũng như quỹ đất phục vụ cho quá trình đô thị hóa
ngày một cao? Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng cường quản lý
Nhà nước về đất đai nhằm hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội nhưng phải
đi đôi với phát triển bền vững của nước ta.
Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa nằm ở vị trí chiến lược, với các tiềm
năng, lợi thế sẵn có cùng những thành tựu, kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo,
chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; huyện Thọ
Xuân được kỳ vọng và xác định trở thành một trong tứ giác kinh tế động lực của
tỉnh Thanh Hóa. Tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXVII, nhiệm
kỳ 2020 – 2025 đặt ra mục tiêu đến năm 2025 Thọ Xuân trở thành một trong
những huyện dẫn đầu của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2030 trở
thành thị xã Thọ Xuân. Vì vậy vấn đề ảnh hướng của đô thị hóa tại huyện Thọ
Xuân, Tỉnh Thanh Hóa là vấn đề mang tính cấp thiết hiện nay.
Dựa trên những cơ sở lý luận và nhu cầu thực tiễn, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu, khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất
nông nghiệp và đời sống của người dân tại huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2016-2020” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn tốt.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Thực trạng của quá trình đô thị hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2016 - 2020.
3
- Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống
của người nông dân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng cường vai
trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa tại huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Vận dụng và làm sáng tỏ những quy định của pháp luật hiện hành trong
việc thực hiện đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân.
- Đề xuất bổ sung và hoàn thiện những quy định, văn bản pháp luật cho phù
hợp trong việc thực hiện đô thị hóa.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thực hiện tốt luật Đất đai và công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt
là việc thực hiện đô thị hóa theo đúng các qui định của pháp luật Đất đai, khắc phục
trình trạng tuỳ tiện trong việc thực hiện đô thị hóa đến sử dụng đất nông nghiệp;
phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1.1.1. Khái niệm đô thị
Đô thị là khu vực tập trung đông dân cư sinh sống và chủ yếu hoạt động trong
những lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm kinh tế, chính trị - văn hoá - xã
hội - du lịch và dịch vụ của cả nước hoặc vùng lãnh thổ bao gồm thị trấn, thị xã,
thành phố.
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của
chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu chí, tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất: Là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai: Đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ 4000
người trở lên.
Thứ ba: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành, nội thị từ
65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có sản xuất và dịch
vụ thương mại phát triển.
Thứ tư: Có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt
70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm: Có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính chất
và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở lên.
1.1.1.2. Đô thị hóa:
Quá trình đô thị hóa có lịch sử cùng với sự hình thành của đô thị, từ khoảng
6000 năm trước Công nguyên. Mỗi một giai đoạn phát triển của nền văn minh, đô
thị hóa lại có những đặc điểm mới, vừa mang tính quy luật chung vừa mang đặc thù
riêng của mỗi nước.
Khái niệm đô thị hóa:
Đô thị hóa (tiếng Anh là: Urbanisation) nghĩa là sự mở rộng của đô thị được
tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên tổng số dân hay
5
diện tích của một vùng hay khu vực (gọi là mức độ đô thị hóa). Hoặc là tỉ lệ gia
tăng của 2 yếu tố theo thời gian (còn gọi là tốc độ đô thị hóa).
+ Theo nghĩa rộng: Đô thị hóa được hiểu như một quá trình phát triển toàn
diện kinh tế xã hội, liên hệ mất thiết với sự phát triển của lực lượng sản xuất, các hệ
thống xã hội và tổ chức môi trường sống của cộng đồng.
+ Theo nghĩa hẹp: Đô thị hóa là quá trình chuyển cư từ lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp với tất cả các hệ quả của nó như sự tăng
trưởng dân số đô thị, sự nâng cao mức độ trang bị kỹ thuật của thành phố, sự xuất
hiện của các thành phố mới…
+ Quá trình đô thị hóa mang tính phức tạp, địa phương, địa điểm, bối cảnh,…
+ Đô thị hóa và phát triển có mối liên hệ biện chứng rõ rệt. Đô thị hóa mang
tính quy luật tất yếu, là động lực của phát triển, tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu lao
động, nâng cao chất lượng lao động và phát triển kinh tế. Ngược lại, đô thị hóa cũng
chính là hệ quả của sự phát triển, bản thân lại tạo ra sức ép cho phát triển trên mọi
mặt kinh tế, xã hội và môi trường (Phạm Hùng Cường, 2007).
ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất trong nền kinh tế
quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức và điều kiện sống theo
kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá
cơ sở vật chất kỹ thuật.
1.1.1.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa:
Đô thị hóa có những tác động hai mặt đến sự phát triển của nền kinh tế - xã
hội, cụ thể:
a. Tác động tích cực:
- Quá trình đô thị hóa thu hút được một lượng lớn lao động trẻ, có trình độ. Tại
các thành phố lớn ở nước ta, nền kinh tế tăng trưởng liên tục trong những năm qua.
Đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh nhất ở các vùng kinh tế trọng điểm. Hiện
nay nước ta có bốn vùng kinh tế trọng điểm gồm: Bắc Bộ, Trung Bộ, phía Nam và
Đồng bằng sông Cửu Long.. Bộ mặt các đô thị đã có những thay đổi lớn: Văn minh,
hiện đại và xanh, sạch, đẹp hơn. Mở ra nhiều cơ hội việc làm, tăng thu nhập và nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
6
- Quá trình đô thị hóa góp phần giải quyết việc làm, làm giảm bớt lao động dư
thừa hiện nay. Quá trình đô thị hóa đã thu hút một lực lượng lớn lao động nông
nghiệp nông thôn dư thừa ra thành phố, mỗi năm có hàng trăm ngàn người. So với
người thành phố, lao động nhập cư thường linh hoạt và tích cực hơn trong việc tìm
kiếm việc làm, chấp nhận nặng nhọc, độc hại, công việc có thu nhập thất mà người
thành phố không muốn làm. Lao động nhập cư chiếm 70% lao động trong các khu
công nghiệp.
- Đô thị hóa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai. Nguồn đất đai là
hữu hạn trong khi việc gia tăng dân cư tập trung tại trung tâm các nội thành hay các
vùng ven đã làm cho hệ số sử dụng đất cao nhất, tiết kiệm nhất. Giá đất ở vùng ven
đô khi chưa đô thị hóa thấp, nhưng sau khi đô thị hóa lại tăng vọt lên.
- Đô thị hóa tạo điều kiện thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nó kích
thích cầu và mở đường cho cung ứng.
- Đô thị hóa tạo điều kiện giao lưu và giữ gìn văn hóa các vùng miền, làm
phong phú hơn văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa hiện đại thông qua việc di dân đến
các thành phố mang văn hóa riêng vốn có của các vùng quê.
- Đô thị hóa tạo điều kiện cải biến con người thuần nông sang người thành thị,
có tính công nghiệp cao hơn từ những người nông dân trở thành người dân thành
phố với tính công nghiệp, chuyên nghiệp ngày một cao.
- Số lượng lao động nông nghiệp giảm đi rõ rệt và có xu hướng chuyển sang
các ngành nghề khác. Đối với số lao động nông nghiệp đang duy trì sản xuất nông
nghiệp ở gần các khu đô thị hầu hết ít trồng lúa mà chuyển sang trồng các loại cây
có giá trị kinh tế cao hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở thị trường như: cây cảnh,
hoa, cây ăn quả, rau xanh…
b. Tác động tiêu cực:
- Đô thị hóa tác động đến vấn đề lao động, việc làm. Người lao động nhập cư
chủ yếu chưa qua đào tạo, lao động vẫn là cơ bắp, giản đơn. Họ đi về thành phố tìm
kiếm việc làm, công việc có thu nhập cao và ổn định hơn hơn so với thu nhập ở nông
thôn. Lao động trong các doanh nghiệp, tập thể nằm trong môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế thị trường luôn bị đe dọa, cuộc cạnh tranh này ngày càng gay gắt, khi nền
7
kinh tế nước ta tiến sâu vào kinh tế khu vực và thế giới. Vốn trong các doanh nghiệp
Việt Nam còn nhỏ, trình độ nhân lực chưa đáp ứng được thực tế và trình độ quản lý
còn nhiều hạn chế. Do đó việc các doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản là rất có khả năng
xảy ra, khi đó người lao động rất dễ mất việc, trở thành thất nghiệp.
Trong những năm qua, số lượng người di cư từ nông thôn chuyển tới các thành
thị ngày một tăng, đặc biệt là các thành phố lớn. Dẫn tới dân số nông thôn có xu hướng
giảm. Trung bình mỗi ngày có hàng nghìn người từ các địa phương về các thành phố
lớn để tìm kiếm việc làm, sinh sống và thụ hưởng các dịch vụ đô thị. Quy mô dân số
mở rộng đã làm cho mật độ dân số tăng nhanh và mất cân đối.
Sự gia tăng dân số nhập cư ngày càng cao, nhưng phần lớn trình độ còn phổ thông.
Ngoài ra, nền giáo dục còn nhiều hạn chế của nước ta đào tạo ra đội nhân lực vẫn chưa
thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của nền kinh tế hội nhập.
Kết cấu hạ tầng giao thông và môi trường sống luôn bị phá vỡ, không theo kịp
yêu cầu thực tiễn. Sự tăng lên đột biến của dân số trong quá trình đô thị hóa đã làm
cho kết cấu hạ tầng đã có bị lạc hậu nhanh chóng trong khi kết cấu hạ tầng mới
chưa kịp xây dựng hoặc xây dựng dở dang.
Quá trình đô thị hóa đã làm ô nhiễm môi trường hiện nay. Đặc biệt là không
khí ô nhiễm đã trở thành “kẻ giết người thầm lặng”. Nồng độ một số chất ô nhiễm
đã vượt tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng không khí xung quanh, nguồn nước
cả khu dân cư và ven đường (Nguyễn Trọng Tuấn, 2009).
1.1.1.4. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa
1. Quan điểm về đất đai đô thị
1..1. Khái niệm và phân loại đất đô thị
Theo Luật đất đai năm 1993 và Điều I Nghị định số 88/NĐ-CP ngày
17/8/1994 của chính phủ quản lý đất đai đô thị “Đất đô thị là đất nội thành, nội
Thành phố thị trấn được xây dựng nhà ở, trụ sở cơ quan, tổ chức, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ công cộng, an ninh quốc phòng và các
mục đích khác. Đất ngoại thành thành phố đã được quy hoạch do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt để phát triển đô thị cũng là đất đô thị và được sử
dụng như đất đô thị”
8
Khi xác định đất đai theo ranh giới hành chính thì đất đô thị bao gồm nội
thành, nội thị một cách hữu cơ về chức năng cơ sở hạ tầng và cơ cấu không gian
quy hoạch đô thị, các vùng đất sẽ được đô thị hóa nằm trong phạm vi ranh giới quy
hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đất đô thị theo nghĩa hẹp là sự thay đổi sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp
thành đất sử dụng công nghiệp, giao thông, văn hoá…Theo hình thức phát triển đất
của khu vực mới ngoài ra còn cải tạo khu vực đất cũ. Đất của khu vực mới mở rộng
diện tích sử dụng đất đô thị là để gia tăng cung cấp kinh tế của đất đô thị. Nội dung
của nó gồm hai mặt: Một là tiến hành trưng dụng đất, chuyển phương hướng sử
dụng đất từ đất nông lâm nghiệp thành đất chuyên dùng để phát triển đô thị. Hai là,
tiến hành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kĩ thuật để chuyển đất nông lâm trở thành
đất đô thị. Nội dung cơ bản của nó là thông qua các hoạt động phá bỏ, di chuyển và
cải tạo, nâng cấp để cải biến kết cấu sử dụng đất các khu vực cũ nhằm nâng cao
trình độ tập trung, tiết kiệm trong việc sử dụng đất đô thị. Cơ sở đầu tiên của dự án
phát triển đô thị là qui hoạch chi tiết sử dụng mặt bằng đất đai nhất định để phát
triển đô thị. Trong đó, xác định địa giới và mục đích sử dụng của mặt bằng đất đai
vạch mạng lưới đường xá, phân chia mặt bằng đất đai thành những lô đất đề ra yêu
cầu về qui hoạch và kiến trúc đối với các công trình xây dựng trên đất.
Đất đô thị được phân loại như sau:
- Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Đất dành cho các công trình công cộng như đường giao thông, các công
trình giao thông tĩnh, các nhà ga, bến bãi, các công trình cấp thoát nước, các đường
dây tải điện, thông tin liên lạc.
+ Đất dùng vào các mục đích an ninh quốc phòng, các cơ quan ngoại giao và
các khu vực hành chính đặc biệt.
+ Đất ở dân cư: bao gồm cả diện tích đất dùng để xây dựng nhà ở, các công
trình phục vụ sinh hoạt và không gian theo quy định về xây dựng và thiết kế nhà ở.
+ Đất chuyên dùng: xây dựng trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa,
vui chơi, giải trí, các công sở và khu vực hành chính, các trung tâm thương mại,
buôn bán, các cơ sở sản xuất kinh doanh...
9
+ Đất nông, lâm, ngư nghiệp đô thị: gồm diện tích các hồ nuôi trồng thủy sản,
các khu vực trồng cây xanh, trồng hoa, cây cảnh, các phố vườn,…
- Phân loại theo quy hoạch xây dựng đô thị, đất đô thị:
+ Đất dân dụng: là đất ở, đất phục vụ công cộng, đất cây xanh, đất giao thông
và đất các công trình hạ tầng kỹ thuật.
+ Đất ngoài khu dân dụng: đất nông nghiệp, đất kho bãi, đất các trung tâm
chuyên ngành, đất cơ quan ngoài đô thị, đất quốc phòng an ninh, đất chuyên dùng
khác, đất chưa sử dụng.
- Phân loại theo nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tùy theo mục đích
sử dụng đất:
+ Đất cho thuê, chủ yếu để xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh và
giao đất sử dụng có thời hạn.
+ Giao đất có thu tiền sử dụng đất.
+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Xét về góc độ kinh tế chính trị, đất đô thị là loại đất chủ yếu được dùng để xây
dựng và phát triển các công trình đô thị, đó là loại đất đã chứa những khoản đầu tư
lớn trong quá trình khai thác đất đai, vì vậy có sức sản xuất cao, có giá trị sử dụng
rất lớn. Xu hướng phát triển và quy mô của đất đô thị liên quan chặt chẽ đến mối
quan hệ giữa QHSX và LLSX, mà cốt lõi là chế độ sở hữu nói chung, trong đó có
sở hữu đất đai được, quy định bởi chế độ kinh tế chính trị xã hội.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, đất đô thị là loại đất mang lại địa
tô chênh lệch cao cho chủ sở hữu đất, trong khi phát triển đô thị là nhu cầu tất yếu
của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi nói về đất đô thị, C.Mác viết: “Thật ra
người ta có thể tập trung một nền sản xuất lớn trên một khoảng không gian nhỏ so
với sự phân tán của thủ công nghiệp, và chính đại công nghiệp đã làm như vậy” và
khi nền sản xuất đại công nghiệp đã đạt đến giới hạn của việc sử dụng chiều cao
không gian thì “việc mở rộng sản xuất cũng đòi hỏi mở rộng diện tích đất đai” (Đỗ
Trọng Bá, 1994). Trong các khu vực đô thị cũ, quá trình ĐTH (sắp xếp và cải tạo đô
thị) nhằm hiện đại hoá đô thị, trên cơ sở cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật (HTKT)
đô thị kết hợp với phân bố lại quỹ đất và bố trí hợp lý các công trình đô thị. Đồng
10
thời với việc nâng cấp, HĐH các khu đô thị cũ là quá trình xây dựng các khu đô thị
mới, quá trình này đòi hỏi chuyển một diện tích đất từ các loại đất khác thành đất đô
thị để phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH. Tuy nhiên quá trình ĐTH
không phải là quá trình chuyển mục đích sử dụng đất của toàn bộ diện tích đất khác
thành đất phi nông nghiệp, một phần diện tích đất nông nghiệp vẫn được giữ lại
nhằm đảm bảo môi trường sinh thái cho đô thị và tạo ra không gian thẩm mỹ cho đô
thị. Như vậy QLNN đối với đất đai trong quá trình ĐTH, không chỉ đơn thuần là
quản lý đất đô thị, mà còn bao gồm diện tích đất quy hoạch phát triển đô thị và diện
tích đất nông nghiệp trong đô thị. Tuy vậy đến thời điểm hiện nay, chưa có văn bản
quy định nào đưa ra tiêu chuẩn về cơ cấu giữa đất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp trong đô thị (Trần Xuân Vinh, 2012).
1.2. Đặc trưng cơ bản của đất đô thị:
Đặc điểm của đất đai là tính cố hữu, tư liệu sản xuất gắn với hoạt động của con
người nhưng đất đô thị có những đặc trưng chủ yếu để phân biệt với các loại đất khác:
- Có nguồn gốc từ đất tự nhiên hoặc đất nông nghiệp được trang bị cơ sở hạ
tầng công cộng khi chuyển mục đích sử dụng .
-Việc sử dụng đất đô thị phải căn cứ vào qui hoạch và dự án đầu tư được phê duyệt.
- Khi người sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đang sử
dụng thì phải được UBND tỉnh, huyện cho phép.
- Từng lô đất trong đô thị có vị trí cố định, mỗi vị trí có đặc thù riêng không
giống với bất kì vị trí nào.
- Ngoài ra đất đô thị cũng là tài sản đặc biệt có giá trị cao hơn so với các loại
đất khác bởi vì vị trí và cơ sở hạ tầng trên đất.
- Có sự mất cân đối giữa cung và cầu, do quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng trong những năm gần đây làm cho dân số đô thị tăng nhanh (về cơ học) cầu
tăng nhanh nhưng cũng bị hạn chế mất cân đối.
Nó là công cụ cho việc thực hiện và quản lý sử dụng đất một cách khoa học
của nhà nước, bởi vì khi thực hiện qui hoạch sử dụng đất đai nhằm phục vụ cho nhu
cầu sử dụng đất đai và quyền lợi của toàn xã hội góp phần giải quyết tốt các mối
11
quan hệ trong quản lý và sử dụng đất để sử dụng một cách có hiệu quả bảo vệ đất và
nâng cao hiệu quả.
1.3. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với đất đai trong
quá trình đô thị hóa
Với bất cứ quốc gia nào, đô thị hóa đúng hướng luôn là quá trình tạo động lực
cho tăng trưởng kinh tế. Ở thời điểm gia tăng toàn cầu hóa và cạnh tranh kinh tế
quốc tế, việc tìm kiếm mô hình quản lý và chính sách phát triển đô thị phù hợp đang
trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia
Quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa không chỉ nhằm mục
tiêu phát triển đô thị mà còn phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu đời sống của dân cư đô
thị. Mặc khác, trong quá trình đô thị hóa, quan hệ đất đai có nhiều biến động mạnh
về cả quyền chi phối, quyền quản lý và quyền sử dụng, do chức năng đặc biệt quan
trọng của đô thị là chức năng về kinh tế tác động. Vì vậy, trong quá trình đô thị hóa
vấn đề tăng cường vai trò quản lý nhà nước về đất đai là xuất phát từ nhân tố khách
quan do thực tiễn đặt ra.
Dân số đô thị tăng lên cùng với quá trình công nghiệp hóa, người dân nhập cư
tìm kiếm việc làm đã khiến các thành phố trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường
sống và làm cho việc xây dựng trong các đô thị trở nên lộn xộn, gây ra những khó
khăn bức xúc trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đô thị.
Dân số đô thị là động lực chính thúc đấy sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã
hội của đô thị. Quy mô của đô thị được đánh giá qua số lượng dân số đô thị chứ
không phải qua diện tích đất đai đô thị. Dân số đô thị là cơ sở để xác định số lượng
diện tích nhà ở cần xây dựng, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho đô thị cũng như
việc hoạch định các chính sách phát triển và kế hoạch đầu tư cho đô thị. Ở các nước
phát triển, tốc độ tăng trưởng dân số đô thị do nhập cư từ nông thôn vào là không
lớn, còn ở các nước đang phát triển thì tỉ lệ này lại là chủ yếu, mà lý do chính là sức
hấp dẫn từ sự chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn.
Ở nước ta, tăng trưởng không gian đô thị cũng đạt mức cao, diện tích đất đô
thị khoảng 145.000 km2 chiếm gần 4,38% diện tích đất tự nhiên toàn quốc vào năm
12
2018 và đang có chiều hướng gia tăng để đáp ứng nhu cầu gia tăng dân số và tăng
trưởng kinh tế.
Để tránh tình trạng đất đai bị chuyển mục đích trái phép, sử dụng không đúng
quy hoạch, kế hoạch, nguồn tài nguyên đất đô thị bị lãng phí, cùng với nó là tình
trạng đô thị được xây dựng lộn xộn và tình trạng đói nghèo ở đô thị…đòi hỏi tăng
cường các hành lang pháp lý, các văn bản và vai trò của quản lý nhà nước trong
hoạt động quản lý đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Các văn bản của Trung ương
- Luật Đất đai năm 2013.
- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017;
- Nghị quyết số 1210/2016-UBTVQH13 ngày 25 tháng 05 năm 2016 của Uỷ
ban thường vụ quốc hội về phân loại đô thị;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về
phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số Điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
13
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT Ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất;
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thanh Hóa
- Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân về
việc chấp thuận danh mục dự án phải thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa; quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2020;
- Nghị quyết số 279/NQ-HĐND ngày 16/6/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hoá về việc chấp thuận bổ sung danh mục dự án phải thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đợt 1, năm 2020;
- Nghị quyết số 329/NQ-HĐND ngày 21/9/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh Hoá về việc chấp thuận bổ sung danh mục dự án phải thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ và quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đợt 2, năm 2020;
- Quyết định số 1252/QĐ-UBND ngày 11/04/2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phê duyệt chương trình phát triển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2020
và giai đoạn 2021-2030;
- Xem thêm -