ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
NGUYỄN THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN CHẤT LƢỢNG
MÔI TRƢỜNG HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------------
NGUYỄN THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN ĐẾN CHẤT LƢỢNG
MÔI TRƢỜNG HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC
Chuyên ngành:
Mã số:
Khoa học môi trƣờng
60440301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ THỊ LAN PHƢƠNG
Hà Nội - 2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa sau đại học và các thầy cô trong Khoa Môi
trƣờng- Trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội đã
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi
học tập ở trƣờng.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Ngô Thị Lan Phƣơng
ngƣời đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp
trong Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi
trƣờng Thái Nguyên đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi hoàn thành tốt khóa học.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, ủng
hộ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày
tháng năm 2014
Học viên
Nguyễn Thế Cường
-1-
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... 1
MỤC LỤC .....................................................................................................- 2 DANH MỤC BẢNG ......................................................................................- 4 DANH MỤC HÌNH ........................................................................................- 6 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................- 8 MỞ ĐẦU .....................................................................................................- 11 Chƣơng 1 - TỔNG QUAN ..........................................................................- 11 -
1.1. Tổng quan về hoạt động khoáng sản ...................................................- 11 1.1.1. Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam ..................................- 11 1.1.2. Khai thác khoáng sản và những vấn đề môi trƣờng liên quan .........- 15 1.1.2.1. Thay đổi cảnh quan, suy giảm diện tích rừng ..............................- 15 1.1.2.2. Ô nhiễm môi trƣờng .....................................................................- 16 1.1.2.3. Ảnh hƣởng đến cộng đồng dân cƣ ...............................................- 18 1.2. Tổng quan về huyện Đại Từ ................................................................- 20 1.2.1. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên ....................................- 20 1.2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình ....................................................................- 20 1.2.1.2. Sông ngòi thủy văn ........................................................................- 21 1.2.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết ............................................................- 21 1.2.1.4. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất.................................................- 22 1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ ...................................- 24 1.2.2.1. Điều kiện kinh tế ..........................................................................- 24 1.2.2.2. Điều kiện xã hội ...........................................................................- 25 Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................- 26 -
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................- 26 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................- 32 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...........................................................- 32 -
-2-
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn ngoài thực địa .............................- 32 2.2.3. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm .......- 33 2.2.3.1. Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài thực địa ............................................- 33 2.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ...........................- 33 2.2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................- 34 Chƣơng 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................- 35 -
3.1. Kết quả nghiên cứu hiện trạng khu vực Mỏ than Núi Hồng ...............- 35 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng môi trƣờng do khai thác khoáng sản Núi Pháo - 42 3.2.1 Kết quả nghiên cứu môi trƣờng không khí khu dân cƣ xung quanh Núi Pháo - 43 3.2.3.Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc mặt suối Cát tiếp nhận nƣớc thải Núi Pháo ......- 51 3.2.4. Chất lƣợng môi trƣờng đất khu dân cƣ gần Núi Pháo .....................- 53 3.2.5.Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ngầm ...................................................- 54 3.4. Đề xuất các giải pháp khắc phục và kiểm soát ô nhiễm ......................... 59
3.4.1 Giải pháp quản lý .................................................................................. 59
3.4.2 Giải pháp kĩ thuật .................................................................................. 60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 61
1. KẾT LUẬN ................................................................................................ 61
2. KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 63
-3-
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại đất theo độ cao và theo độ dốc ............................................ - 21 Bảng 1.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 và 2011 .......................................... - 22 Bảng 1.3. Diện tích rừng năm 2009 và 2011 ....................................................... - 24 Bảng 1.4 Một số chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Đại Từ ............................ - 24 Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu khu vực mỏ và văn phòng Công ty than Núi Hồng ...... - 27 Bảng 2.2. Thống kê các vị trí quan trắc khu dân cƣ gần Núi Pháo ...................... - 29 Bảng 2.3. Vị trí các điểm quan trắc sông suối xã Hà Thƣợng gần Núi Pháo ...... - 32 Bảng 2.4. Một số phƣơng pháp phân tích đối với các tác nhân ô nhiễm ............. - 33 Bảng 3.1.Khối lƣợng đất đá bóc và sản lƣợng khai thác than của mỏ Núi Hồng
từ 1986-2010 ......................................................................................... - 35 Bảng 3.2. Kết quả phân tích khí thải khu văn phòng và khu vực sản xuất công
ty than Núi Hồng ................................................................................... - 38 Bảng 3.3 Kết quả đo và phân tích môi trƣờng không khí trung bình qua các
năm tại mỏ Than Núi Hồng .................................................................. - 39 Bảng 3.4. Chất luợng nƣớc thải mỏ than Núi Hồng ............................................ - 40 Bảng 3.5. Chất lƣợng nƣớc suối tại cầu Bất tiếp nhận nƣớc thải Than Núi
Hồng năm 2012-2013 ........................................................................... - 41 Bảng 3.6. Ƣớc tính thải lƣợng bụi sinh ra do các hoạt động khai thác, tuyển
hàng năm ............................................................................................... - 42 Bảng 3.7. Kết quả quan trắc chất lƣợng môi trƣờng không khí khu vực giáp
ranh Xóm 3 và 4, xã Hà Thƣợng năm 2003 ......................................... - 43 Bảng 3.8. Kết quả đo và phân tích môi trƣờng không khí khu vực Xóm 2, xã
Hà Thƣợng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................... - 44 Bảng 3.9. Kết quả đo và phân tích môi trƣờng không khí khu vực Xóm 3, xã
Hà Thƣợng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................... - 44 Bảng 3.10. Kết quả đo và phân tích môi trƣờng không khí khu vực Xóm 4, xã
Hà Thƣợng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................... - 45 -
-4-
Bảng 3.11 Giá trị nồng độ trung bình của bụi TSP, bụi PM10 hiện tại so với
năm 2003 tại khu vực Xóm 3 và Xóm 4 ............................................... - 47 Bảng 3.12. Kết quả phân tích môi trƣờng nƣớc thải Núi Pháo trong năm 2013: - 50 Bảng 3.13 Kết quả phân tích nƣớc mặt suối Cát trƣớc điểm tiếp nhận nƣớc
thải của công ty TNHH Núi Pháo 150m về phía thƣợng lƣu và sau
điểm tiếp nhận nƣớc thải 150m về phía hạ lƣu . ................................... - 51 Bảng 3.14. Kết quả đo và phân tích môi trƣờng đất ............................................ - 53 Bảng 3.15. Kết quả đo và phân tích môi trƣờng nƣớc dƣới đất ........................... - 54 Bảng 3.16. Chất lƣợng nƣớc tại một số sông suối huyện Đại Từ ............................ 56
Bảng 3.17. Hàm lƣợng As trong tóc của một số ngƣời dân xã Hà Thƣợng ............. 58
-5-
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Vị trí Mỏ Than Núi Hồng ..................................................................... - 27 Hình 2.2 Vị trí Núi Pháo và khu vực nghiên cứu................................................. - 29 Hình 3.1 Sơ đồ sản xuất than của mỏ than Núi Hồng .......................................... - 37 Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến nồng độ trung bình (mg/m3) và Mức độ biến đổi
nồng độ (%) của bụi tổng số (TSP) năm 2003 so với hiện nay – Khu
vực Xóm 3, xã Hà Thƣợng, Đại Từ, Thái Nguyên ............................... - 48 Hình 3.3. Biểu đồ diễn biến nồng độ trung bình (mg/m3) và Mức độ biến đổi
nồng độ (%) của bụi PM10 năm 2003 so với hiện nay – Khu vực
Xóm 3, xã Hà Thƣợng, Đại Từ, Thái Nguyên ...................................... - 48 Hình 3.4. Biểu đồ diễn biến nồng độ trung bình (mg/m3) và Mức độ biến đổi
nồng độ (%) của bụi tổng số (TSP) năm 2003 so với hiện nay – Khu
vực Xóm 4, xã Hà Thƣợng, Đại Từ, Thái Nguyên ............................... - 49 Hình 3.5. Biểu đồ diễn biến nồng độ trung bình (mg/m3) và Mức độ biến đổi
nồng độ (%) của bụi PM10 năm 2003 so với hiện nay – Khu vực
Xóm 4, xã Hà Thƣợng, Đại Từ, Thái Nguyên ...................................... - 49 Hình 3.6. Biểu đồ diễn biến nồng độ TSS trƣớc và sau điểm tiếp nhận nƣớc
thải NTNP ............................................................................................. - 52 Hình 3.7. Biểu đồ diễn biến nồng độ As, Zn, Fe, Cu của suối Cát trƣớc và sau
điểm tiếp nhận nƣớc thải NTNP ........................................................... - 52 -
-6-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APHA
: American Public Health Association
BOD
: Nhu cầu oxy sinh hóa
COD
: Nhu cầu oxy hóa học
HD
: Hoạt động
KHD
: Không hoạt động
KHP
: Không phát hiện
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TSS
: Tổng chất rắn lơ lửng
UBND
: Uỷ ban nhân dân
-7-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của đề tài
Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 25 km với tổng diện tích tự nhiên là 57,847,86 ha, chiếm
16,33% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, Trên địa bàn huyện, nguồn tài nguyên, đất,
nƣớc, khoáng sản phong phú và đa dạng, có khu du lịch Hồ Núi Cốc huyền thoại,
huyện có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế, trong những năm gần đây tốc độ
phát triển kinh tế của huyện luôn ở mức độ cao.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội là vấn đề gia tăng ô nhiễm,
suy giảm chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, đa dạng sinh học; gây tác
động trực tiếp đến đời sống nhân dân và sự phát triển bền vững trền địa bàn huyện.
Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trƣờng trên địa bàn huyện và số liệu từ
nhiều dự án, đề tài nghiên cứu cho thấy không khí ở nhiều điểm tại các vùng khai
thác khoáng sản đã bị ô nhiễm do bụi, khí SO2, Nguồn nƣớc các sông Công; nƣớc
ngầm ở một số vùng dân cƣ đã bị ô nhiễm rõ rệt do chất hữu cơ, dầu mỡ, vi sinh;
Ô nhiễm môi trƣờng đã và đang là thách thức cho phát triển bền vững của
huyện. Có thể nói không do dự rằng phát triển bền vững và bảo vệ môi trƣờng sinh
thái là một trong những mối quan tâm hàng đầu có tính chất sống còn của nhân loại
ngày nay, Làm thế nào để kết hợp hài hoà giữa môi trƣờng và phát triển, giữa con
ngƣời và thiên nhiên, giữa hiện tại và tƣơng lai, Đó là mối quan tâm của nhiều Quốc
gia trên thế giới cũng nhƣ của Chính phủ Việt Nam và của toàn xã hội.
Huyện Đại Từ cũng không nằm ngoài xu thế đó, Hiện nay huyện đang trong
quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đồng thời phát triển theo xu hƣớng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nhiều ngành kinh tế mới xuất hiện.
Nhƣng một vấn đề cũng đƣợc đặt ra, thách thức sự nghiệp phát triển kinh tế
của huyện trong giai đoạn mới, đó là phải đảm bảo phát triển kinh tế trong sự phát
triển bền vững môi trƣờng.
-8-
Thực tế cho thấy cần thiết phải có các nghiên cứu những biến động môi
trƣờng tự nhiên do tác động của các nhân tố hoạt động kinh tế - xã hội, đồng thời dự
báo biến động môi trƣờng tự nhiên do thực hiện quy hoạch phát triển, làm cơ sở
khoa học cho việc xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững
nền kinh tế huyện Đại Từ.
Kết quả cuối cùng của việc nghiên cứu là tìm những giải pháp khai thác sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực do hoạt
động sản xuất, khai thác khoáng sản của con ngƣời đến môi trƣờng tự nhiên.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng
của các hoạt động khai thác khoáng sản đến chất lượng môi trường huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên và giải pháp khắc phục’’
Với mục đích nghiên cứu hiện trạng và diễn biến chất lƣợng môi trƣờng
do các hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Đại Từ, trên cơ sở
đó đề xuất những chính sách và giải pháp khắc phục bảo vệ môi trƣờng trên
địa bàn huyện.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm sáng tỏ thêm bức tranh về hiện trạng môi trƣờng huyện Đại Từ.
- Góp phần hoàn thiện phƣơng pháp nghiên cứu hiện trạng, đánh giá ảnh
hƣởng do các hoạt động phát triển kinh tế, khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện,
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp bảo vệ, khắc phục, xử lý ô nhiễm trên
địa bàn huyện.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng môi trƣờng tại một số khu vực khai thác khoáng sản
trên địa bàn huyện.
-9-
- Đánh giá hiện trạng và diễn biễn chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí;
Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng; sự tác động do phát
triển kinh tế xã hội, do các hoạt động khai thác khoáng sản tới môi trƣờng.
- Đề xuất các chính sách và giải pháp khắc phục bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo
sự phát triển bền vững trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trƣờng
khoáng sản của huyện.
- 10 -
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về hoạt động khoáng sản
1.1.1. Hiện trạng khai thác khoáng sản ở Việt Nam
1.1.1.1. Phân loại tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Những điều tra cơ bản và tìm kiếm khoáng sản của các nhà địa chất Việt
Nam cùng với các kết quả nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trƣớc cách mạng
tháng Tám đến nay đã phát hiện Việt Nam có trên 5000 điểm mỏ và tụ khoáng của
hơn 60 loại khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lƣợng, kim loại đến
khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng.
Đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản Việt Nam phần lớn là tụ khoáng
có quy mô vừa và nhỏ, phân bố rải rác, các loại khoáng sản có quy mô công nghiệp
không nhiều. Phần lớn các mỏ đều nằm ở vùng sâu vùng xa không thuận lợi về giao
thông, cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém, nên khả năng khai thác gặp nhiều khó khăn,
hiệu quả kinh tế không cao.
Có thể chia ra khoáng sản nƣớc ta thành 3 nhóm nhƣ sau:
* Nhóm khoáng sản năng lượng
Việt Nam có tiềm năng trung bình, nhƣng do đặc điểm đã khai thác trong
nhiều năm qua nên có nguy cơ bị cạn kiệt trong thời gian tới. Theo tính toán trữ
lƣợng dầu khí đã đƣợc thăm dò cho đến nay của Việt Nam chỉ đảm bảo khai thác
trong vòng 30 năm nữa. Tiềm năng than đƣợc dự báo rất lớn (bể than Đông Bắc, bể
than Đồng bằng sông Hồng) nhƣng trữ lƣợng đã đƣợc thăm dò đến nay là rất nhỏ.
Theo Báo cáo Nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý và sử dụng tài nguyên
khoáng sản Việt Nam, trong tổng số khoảng 929 tỷ tấn trữ lƣợng than tin cậy của
thế giới tính đến tháng 1 năm 2006, Việt Nam chỉ đƣợc gộp trong số các nƣớc còn
lại của châu Á không nằm trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD Organization for Economic Cooperation and Development) với tổng trữ lƣợng
chung chỉ có 9,7 tỷ tấn. Trong đó, Than biến chất thấp (lignit - á bitum) ở phần lục
địa trong bể than sông Hồng tính đến chiều sâu 1700m có tài nguyên trữ lƣợng đạt
- 11 -
36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3.500m thì dự báo tổng tài nguyên than đạt đến
210 tỷ tấn. Than biến chất trung bình (bitum) đã đƣợc phát hiện ở Thái Nguyên,
vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lƣợng không lớn, chỉ đạt tổng tài nguyên
gần 80 triệu tấn. Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than
Quảng Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ
tấn, trong đó bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lƣợng đạt trên 3 tỷ tấn.
* Nhóm khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng
Việt Nam có nhiều loại khoáng chất công nghiệp nhƣ apatit, phosphorit, baryt,
than bùn, sét gốm sứ, magnesit, dolomit, kaolin, pyrophylit, quartzit, cát thuỷ tinh,
thạch anh tinh thể…. Các khoáng chất công nghiệp ở Việt Nam đã đƣợc đánh giá và
nhiều mỏ đã đƣợc khai thác phục vụ cho các ngành nông, công nghiệp. Các mỏ lớn
đáng chú ý là apatit, baryt và graphit.
+ Apatit phân bố dọc bờ phải sông Hồng, từ biên giới Việt Trung ở phía
Bắc đến vùng Văn Bàn, Lào Cai dài trên 100km, rộng trung bình 1km, đƣợc
đánh giá có tài nguyên đến độ sâu 100m là 2,5 tỷ tấn và trữ lƣợng đã đƣợc
thăm dò đạt 900 triệu tấn.
+ Baryt phân bố chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam, thƣờng đi kèm với quặng PbZn và đất hiếm. Tổng tài nguyên dự báo đạt 25 triệu tấn [19] (trong tụ khoáng Đông
Pao, Lai Châu có 4 triệu tấn).
+ Graphit có ở Lào Cai, Yên Bái và Quảng Ngãi với tổng tài nguyên và trữ
lƣợng đạt gần 20 triệu tấn.
Việt Nam có nhiều mỏ vật liệu xây dựng nhƣ: sét gạch ngói, sét xi măng,
puzzolan, cát sỏi, đá vôi, đá hoa trắng, đá ốp lát, đá ong ... phân bố ở nhiều khu vực
trên cả nƣớc.
* Nhóm các loại khoáng sản kim loại quý hiếm
Nhóm kim loại quý hiếm mà thế giới đang rất cần nhƣ vàng, bạc, đồng, chì,
kẽm, thiếc… thì trữ lƣợng của Việt Nam lại ít và chỉ khai thác mấy chục năm nữa sẽ
cạn kiệt. Việt Nam chƣa phát hiện đƣợc kim cƣơng, các loại đá quý nhƣ ruby,
saphia, peridot tuy có nhƣng chƣa rõ trữ lƣợng. Một số loại khoáng sản có trữ lƣợng
- 12 -
đáng kể nhƣ bôxít, đất hiếm, ilmenit… nhƣng chủ yếu vẫn đang ở dạng tiềm năng
dự báo. Ngoài ra, thế giới cũng có rất nhiều các loại khoáng sản này và nhu cầu tiêu
dùng trên thế giới đối với các loại khoáng sản này là không cao và hiện tại gần nhƣ
bão hòa.
+ Tài nguyên bôxít đƣợc đánh giá khá dồi dào nhƣng chất lƣợng thấp và có
nhiều thách thức, bất lợi lớn khi khai thác tài nguyên này nhƣ vốn đầu tƣ cao, nguồn
nƣớc và đặc biệt là vấn đề môi trƣờng.
+ Quặng titan, theo báo cáo nghiên cứu đánh giá thực trạng về quản lý và sử
dụng tài nguyên khoáng sản Việt Nam đƣợc biết Titan trong cồn cát đỏ ở tỉnh Bình
Thuận dự báo khoảng 130 triệu tấn. Uớc tính trữ lƣợng titan trong cả nƣớc đạt mức
500 - 600 triệu tấn và có thể còn lớn hơn.
Nhƣ vậy, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại nhƣng
tiềm năng hạn chế. Các loại khoáng sản có giá trị, đƣợc thị trƣờng thế giới ƣa
chuộng thì Việt Nam không có nhiều (nhƣ vàng, bạc…) hoặc đã khai thác gần nhƣ
cạn kiệt (nhƣ dầu mỏ, than). Những loại khoáng sản chúng ta có nhiều (nhƣ bôxít,
ilminite, đất hiếm…) một mặt chƣa đƣợc đánh giá một cách đầy đủ, mặt khác các
loại khoáng sản này trên thế giới cũng có nhiều, nhu cầu tiêu thụ lại không cao, còn
có thể sử dụng hàng trăm năm tới.
1.1.1.2. Các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản
Có thể chia các hình thức khai thác, chế biến khoáng sản ra thành 3 nhóm:
* Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp
Việc khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp tập trung ở các tổ
chức sau: Tổng công ty Khoáng sản khai thác và chế biến chì, kẽm, đồng, thiếc,
ilmenit, chromit. Tổng công ty Thép khai thác các mỏ quặng sắt, các mỏ nguyên
liệu phụ gia luyện kim, vật liệu chịu lửa. Tổng công ty Than khai thác vùng than
Quảng Ninh và một số mỏ than rải rác ở các tỉnh khác. Tổng công ty Hoá chất khai
thác mỏ apatit Lào Cai, các mỏ pyrit, các mỏ nguyên liệu hoá chất. Tổng công ty Xi
măng khai thác các mỏ đá vôi xi măng, sét xi măng và các mỏ nguyên liệu phụ gia
xi măng. Tổng công ty Dầu - Khí khai thác các mỏ dầu, khí đốt thiên nhiên.
- 13 -
Một số Công ty liên doanh có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài khai thác đồng, chì, kẽm,
ilmenit, vàng, dầu-khí, đá vôi trắng, v.v.
Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô công nghiệp đang từng bƣớc đƣợc
nâng cao về năng lực công nghệ, thiết bị, quản lý. Hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhìn chung đảm bảo theo nội dung phƣơng án, đề án, thiết kế, báo cáo đánh giá tác
động môi trƣờng đã đƣợc phê duyệt; từng bƣớc gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi
nhuận, kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, an toàn lao động, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản. Do khả năng đầu tƣ còn hạn chế nên các mỏ khai thác quy mô
công nghiệp ở nƣớc ta hiện chƣa đồng đều về hiệu quả kinh tế, về việc chấp hành
các quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.
* Khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, tận thu
Khai thác tận thu là hình thức khai thác khoáng sản trong điều kiện việc
đầu tƣ khai thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả tại các khu vực có
khoáng sản phân bố không tập trung, khu vực khai thác lại ở các mỏ đã quyết
định đóng cửa; khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thƣờng không
theo quy mô công nghiệp.
Hình thức khai thác này đang diễn ra phổ biến ở hầu hết các địa phƣơng trong
cả nƣớc và tập trung chủ yếu vào các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, ngoài
ra nhiều tỉnh phía Bắc khai thác quặng sắt, antimon, thiếc, chì, kẽm, bôxít, quặng
ilmenit dọc theo bờ biển để xuất khẩu.
Mặc dầu đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác theo quy định,
có đề án khai thác, chế biến, có bản đăng ký đạt tiêu chuẩn chất lƣợng môi trƣờng
đƣợc phê duyệt, nhƣng do vốn đầu tƣ ít, khai thác bằng phƣơng pháp thủ công hoặc
bán cơ giới là chính nên trong quá trình khai thác, chế biến đã ảnh hƣởng đến môi
trƣờng, cảnh quan.
* Khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản
Hoạt động khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản đang là một vấn đề thời
sự, đòi hỏi các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền phải quan tâm, xử lý. Việc
khai thác trái phép tài nguyên khoáng sản kéo theo các hậu quả nghiêm trọng nhƣ
- 14 -
tàn phá môi trƣờng, làm thất thoát, lãng phí tài nguyên, gây mất an toàn lao động,
làm mất trật tự, an ninh, an toàn xã hội, v.v. Việc khai thác trái phép tài nguyên
khoáng sản gây hậu quả lớn đến môi trƣờng chủ yếu là nạn khai thác vàng, sử dụng
cyanur, hoá chất độc hại để thu hồi vàng đã diễn ra ở Quảng Nam, Lào Cai, Lâm
Đồng, Đà Nẵng; khai thác chì, kẽm, thiếc ở các tỉnh miền núi phía Bắc; khai thác
quặng ilmenit dọc bờ biển đã phá hoại các rừng cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát
ven biển; khai thác cát, sỏi lòng sông gây xói lở bờ, đê, kè, ảnh hƣởng các công
trình giao thông, gây ô nhiễm nguồn nƣớc; khai thác đá vật liệu xây dựng phá hoại
cảnh quan, môi trƣờng, gây ô nhiễm không khí.
1.1.2. Khai thác khoáng sản và những vấn đề môi trường liên quan
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nƣớc, các hoạt động
khai thác khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất
nƣớc. Ngành công nghiệp khai thác mỏ đã và đang ngày càng chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế của Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động khai
khoáng sản đã đóng góp tới 5,6% GDP. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt
đƣợc, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trƣờng.
1.1.2.1. Thay đổi cảnh quan, suy giảm diện tích rừng
Quá trình khai thác khoáng sản thƣờng qua ba bƣớc: mở cửa mỏ, khai thác và
đóng cửa mỏ. Nhƣ vậy, tất cả các công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên
và môi trƣờng đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chƣa hợp lý, đặc biệt các
mỏ kim loại và các khu mỏ đang khai thác hầu hết nằm ở vùng núi và trung du. Vì
vậy, việc khai thác khoáng sản trƣớc hết tác động đến rừng và đất rừng xung quanh
vùng mỏ.
Hoạt động khai thác khoáng sản là một trong những nguyên nhân làm giảm độ
che phủ do rừng cây bị chặt hạ, lớp phủ thực vật bị suy giảm, đất bị thoái hoá. Hoạt
động khai thác khoáng sản cũng làm cho thực vật, động vật bị giảm số lƣợng hoặc
tuyệt chủng do các điều kiện sinh sống ở rừng cây, đồng cỏ và sông nƣớc xấu đi.
Một số loài thực vật bị giảm số lƣợng, động vật phải di cƣ sang nơi khác. Ví dụ hoạt
động khai thác Than ở Quảng Ninh đã gây ảnh hƣởng đến khoảng 750 ha rừng, làm
- 15 -
cho đất nông nghiệp hiện nay so với năm 1985 đã giảm 79 ha, trong đó đất trồng lúa
giảm khoảng 30 ha. Do mất rừng nên nguồn nƣớc phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt
sẽ bị đe dọa, ảnh hƣởng đến đời sống cộng đồng dân cƣ; cùng với đó là diện tích đất
nông, lâm nghiệp bị thu hẹp, ảnh hƣởng đến sản xuất do chiếm dụng đất nông, lâm
nghiệp để làm khai trƣờng.
Do đặc thù của khai thác mỏ là một hoạt động công nghiệp không giống các
hoạt động công nghiệp khác về nhiều mặt, nhƣ phải di dời một khối lƣợng lớn đất
đá ra khỏi lòng đất tạo nên một khoảng trống rất lớn và rất sâu. Một khối lƣợng lớn
chất thải rắn đƣợc hình thành do những vật liệu có ích thƣờng chỉ chiếm một phần
nhỏ của khối lƣợng quặng đƣợc khai thác, dẫn đến khối lƣợng đất đá thải vƣợt khối
lƣợng quặng nằm trong lòng đất. Chất thải rắn, không sử dụng đƣợc cho các mục
đích khác, đã tạo nên trên bề mặt đất địa hình mấp mô, xen kẽ giữa các hố sâu và
các đống đất, đá.
Đặc biệt ở những khu vực khai thác trái phép, tình hình còn khó khăn hơn
nhiều. Một số diện tích đất xung quanh các bãi thải quặng có thể bị bồi lấp do sạt lở,
xói mòn của đất đá từ các bãi thải, gây thoái hoá lớp đất mặt. Việc đổ bỏ đất đá thải
tạo tiền đề cho mƣa lũ bồi lấp các sông suối, các thung lũng và đồng ruộng phía
chân bãi thải và các khu vực lân cận. Khi có mƣa lớn thƣờng gây ra các dòng bùn di
chuyển xuống vùng thấp, vùng đất canh tác, gây tác hại tới hoa màu, ruộng vƣờn,
nhà cửa, vào mùa mƣa lũ thƣờng gây ra lũ bùn đá, gây thiệt hại tới môi trƣờng kinh
tế và môi trƣờng xã hội.
Hiện nay, nhiều mỏ đã hoạt động khai thác từ lâu, nhƣng vẫn chƣa có mục tiêu
rõ ràng về việc sử dụng đất sau khi kết thúc khai thác. Việc dự trữ lớp đất mặt (lớp
đất phủ là đất trồng trọt trong khu vực khai thác mỏ không đƣợc thu hồi mà bóc đổ
đi cùng đất đá thải theo trình tự bóc đất), do đó công việc phục hồi đất sau này đã
gặp rất nhiều khó khăn và chi phí tốn kém.
1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường
Hoạt động khai thác khoáng sản đã và đang gây ra nhiều ảnh hƣởng nghiêm
trọng đến môi trƣờng, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, đặc biệt đối
- 16 -
với môi trƣờng nƣớc. Trong hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, nƣớc đƣợc
sử dụng với khối lƣợng lớn cho hầu hết công đoạn sản xuất. Quá trình sản xuất,
tháo khô mỏ, đổ thải, v.v... đã gây ra những tác động tiêu cực tới nguồn nƣớc sinh
hoạt cũng nhƣ nguồn nƣớc sản xuất nông nghiệp ở khu vực xung quanh khai trƣờng
nhƣ: làm thay đổi địa hình, hệ thống nƣớc mặt, điều kiện tàng trữ và thoát nƣớc (tác
động cơ học); làm thay đổi tính chất vật lý, thành phần hoá học của nƣớc (tác động
hoá học).
- Những tác động cơ học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước
Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá và quặng làm địa hình khu khai trƣờng bị
hạ thấp, ngƣợc lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bị thải đƣợc tăng cao.
Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thuỷ văn, các yếu tố của
dòng chảy trong khu mỏ nhƣ thay đổi khả năng thu, thoát nƣớc, hƣớng và vận tốc
dòng chảy mặt, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy nhƣ mực nƣớc, lƣu lƣợng, v.v...
Sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa quặng trong các lòng hồ, kênh mƣơng tƣới
tiêu có thể làm thay đổi lƣu lƣợng dòng chảy, dung tích chứa nƣớc, biến đổi chất
lƣợng nguồn nƣớc và làm suy giảm công năng của các công trình thuỷ lợi nằm liền
kề với các khu khai thác mỏ.
Khi tiến hành các hoạt động sẽ hình thành các moong sâu đến hàng trăm mét,
là nơi tập trung nƣớc cục bộ. Ngƣợc lại, để đảm bảo hoạt động của mỏ, phải thƣờng
xuyên bơm tháo khô nƣớc ở đáy moong, hầm lò, hình thành các phễu hạ thấp mực
nƣớc dƣới đất với độ sâu mực nƣớc từ vài chục đến hàng trăm mét và bán kính
phễu hàng trăm mét. Điều đó dẫn đến tháo khô các công trình chứa nƣớc trên mặt
nhƣ hồ ao,... xung quanh khu mỏ.
Các hồ, suối tự nhiên bị bồi lấp, làm giảm đáng kể khả năng tiêu thoát lũ của
khu vực, nhiều moong khai thác quặng trở thành hồ nƣớc mặt. Tình trạng khai thác,
đổ thải bừa bãi và quá tải đã làm cho chất thải rắn là bùn, cát từ bãi thải tràn ra
ngoài, bồi lấp một một vùng rộng lớn đất canh tác, làm ô nhiễm đất và nguồn nƣớc
nông nghiệp.
- Những tác động hóa học của hoạt động khai thác khoáng sản tới nguồn nước
- 17 -
Song song với những tác động cơ học đến nguồn nƣớc nói chung và nguồn
nƣớc nông nghiệp nói riêng, những tác động hoá học đối với nguồn nƣớc cũng rất
đáng kể. Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi tiến hành đào bới và khoan
nổ sẽ thúc đẩy các quá trình hoà tan, rửa lũa các thành phần chứa trong quặng và đất
đá, quá trình tháo khô mỏ, đổ các chất thải vào nguồn nƣớc, chất thải rắn, bụi thải
không đƣợc quản lý, xử lý chặt chẽ, tham gia vào thành phần nƣớc mƣa, nƣớc chảy
tràn cung cấp cho nguồn nƣớc tự nhiên,... là những tác động hoá học làm thay đổi
tính chất vật lý và thành phần hoá học của nguồn nƣớc xung quanh các khu mỏ.
Mức độ ô nhiễm hoá học các nguồn nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ đặc
điểm thân quặng, thành phần thạch học và độ bền vững của đất đá chứa quặng,
phƣơng pháp và trình độ công nghệ khai thác, chế biến quặng, biện pháp quản lý và
xử lý chất thải...
1.1.2.3. Ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư
Hoạt động khoáng sản mới chỉ thể hiện rõ phần lợi ích của doanh nghiệp, một
phần lợi ích của nhà nƣớc, còn lợi ích của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng nơi có hoạt
động khoáng sản hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. Ngƣời dân vùng mỏ chƣa đƣợc hỗ
trợ trực tiếp về trích từ nguồn thu hoạt động khoáng sản để phát triển kinh tế xã hội
địa phƣơng, trong khi phải hứng chịu hậu quả về môi trƣờng và những áp lực do
hoạt động khoáng sản gây ra nhƣ việc hình thành những cộng đồng dân cƣ mới và
tự phát triển.
Hoạt động khai thác khoáng sản đã làm cho không khí bị ô nhiễm do khí thải
và bụi từ các hoạt động khoan nổ mìn, xúc bốc, vận tải và chế biến gây ra. Hầu hết
các khâu sản xuất của dây chuyền công nghệ khai thác và chế biến đều gây ra hàm
lƣợng bụi vƣợt tiêu chuẩn cho phép, đặc biệt ở các mỏ than, mỏ đá. Môi trƣờng lao
động bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất là tại các vùng nhà sàng than, trạm nghiền đá,
trong các lò và các đƣờng lò độc đạo, tại các vùng khoan nổ mìn, xúc bốc, dọc
đƣờng vận tải quặng, đất đá.
- 18 -
- Xem thêm -