TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Xã Yên Dưỡng thuộc huyện Cẩm Khê là xã miền núi của tỉnh Phú Thọ và
cũng là xã đã và đang được hưởng các dự án, chương trình giảm nghèo của Nhà
nước. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo được thực hiện trong những năm gần đây ở
xã đã phần nào cải thiện đáng kể cuộc sống cho người dân địa phương trên tất cả
các khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên kết quả này chưa thực sự bền
vững, tỷ lệ hộ đã thoát nghèo nhưng ở nhóm cận nghèo còn cao, tỷ lệ hộ tái nghèo
hàng năm còn cao (4,1%), chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn
còn khá lớn, đời sống của một bộ phận người dân còn bị phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, khả năng tiếp cận với các chính sách giảm
nghèo. Từ những lý do trên, yêu cầu bức thiết phải đặt ra đối với Yên Dưỡng là phải
nâng cao hiệu quả của các chính sách giảm nghèo nói chung và đặc biệt cần phải
đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo đến đời sống của người dân
trên địa bàn xã với mục đích phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn chế tối đa
những ảnh hưởng tiêu cực để hoàn thiện chính sách trong thời gian tới.
Việc rà soát, đánh giá lại ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo là thực
sự cần thiết. Nhưng để mang tính khách quan và dân chủ, các chính sách hỗ trợ này
cần phải được đánh giá dưới góc nhìn của đối tượng được thụ hưởng. Hơn nữa các
thông tin thứ cấp về quá trình thực thi tương đối nhiều và thông tin cơ sở về mức độ
ảnh hưởng của chính sách giảm nghèo ở xã đều hầu như chưa được chú trọng nên
việc đánh giá các ảnh hưởng của chính sách từ cấp xã rất quan trọng để biết được
hiệu quả cũng như các ảnh hưởng của chính sách trực tiếp đến người dân. Và từ đó
cũng gợi mở để đề xuất các giải pháp đổi mới chính sách.
Cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách sâu sắc, kĩ càng về
ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng dưới góc
nhìn của chính đối tượng hưởng lợi từ chính sách đó. Từ những lý do trên, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo
trên địa bàn xã Yên Dưỡng”.
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá kết quả, ảnh hưởng của các chính
sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ thời
i
gian qua, xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường các ảnh hưởng tích cực của các chính sách giảm nghèo đã và sẽ thực hiện
trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu cụ thể là góp
phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các chính sách giảm
nghèo; Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
xã Yên Dưỡng; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách
giảm nghèo trên địa bàn xã; từ đó đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và tăng cường
các ảnh hưởng tích cực của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
Ở phần kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng tình hình thực thi chính sách
giảm nghèo ở xã Yên Dưỡng. Đề tài đã trình bày những kết quả và ảnh hưởng của
chính sách giảm nghèo tới địa phương trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường;
những ý kiến đánh giá của hộ về ảnh hưởng của chính sách đến chính lợi ích của hộ.
Từ thực trạng đó đưa ra một số đề xuất nhằm tăng cường những ảnh hưởng
tích cực của chính sách giảm nghèo ở địa phương. Các giải pháp cải tiến công tác
triển khai chính sách, nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách, đẩy mạnh
công tác tuyên truyền phổ biến ở địa phương, huy động nguồn lực cho chính sách và
thực hiện đồng bộ các chính sách giảm nghèo.
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................i
Lời cảm ơn....................................................................................................................ii
Tóm tắt khóa luận........................................................................................................iii
Mục lục.........................................................................................................................v
Danh mục các chữ viết tắt.........................................................................................viii
Danh mục bảng............................................................................................................ix
Danh mục biểu đồ........................................................................................................xi
Danh mục hộp............................................................................................................xii
PHẦN I. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................3
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................4
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................................5
2.1
Cơ sở lý luận.......................................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................................5
2.1.2 Nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo..................14
2.2
Cơ sở thực tiễn.................................................................................................24
2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết vấn đề đói nghèo của một số nước trên thế giới.................24
2.2.2 Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo trong nước.................................................28
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CÚU................................................................................................32
3.1
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu....................................................................32
3.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................................32
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội...................................................................................33
iii
3.1.3 Điều kiện cơ sở hạ tầng....................................................................................39
3.1.4 Kết quả sản xuất kinh doanh............................................................................40
3.1.5 Nhận xét chung.................................................................................................44
3.2
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................................44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................46
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu...........................................................47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................................48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................50
4.1
Tình hình thực thi chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ....................................................................................50
4.1.1 Tổng quan các chính sách giảm nghèo đang được triển khai ở xã Yên Dưỡng.
..........................................................................................................................50
4.1.2 Tình hình triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã....................52
4.1.3 Kết quả thực thi các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng..............58
4.2
Đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên
Dưỡng...............................................................................................................62
4.2.1 Ảnh hưởng về mặt kinh tế................................................................................62
4.2.2 Ảnh hưởng về mặt xã hội.................................................................................87
4.2.3 Ảnh hưởng về mặt môi trường..........................................................................83
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực thi chính sách giảm nghèo trên địa
bàn xã Yên Dưỡng............................................................................................99
4.3.1 Năng lực cán bộ thực thi chính sách...................................................................99
4.3.2 Công tác phổ biến, tuyên truyền.........................................................................i
4.3.2 Công tác phổ biến, tuyên truyền....................................................................101
4.3.3 Huy động nguồn lực.......................................................................................101
4.3.4 Đối tượng thụ hưởng của chính sách.............................................................101
4.4
Một số giải pháp tăng cường các ảnh hưởng tích cực của các chính sách giảm
nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ...................103
4.4.1 Cải tiến công tác triển khai chính sách..........................................................103
iv
4.4.2 Nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực thi chính sách.................................103
4.4.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến ở địa phương.............................104
4.4.4 Huy động nguồn lực chính cho chính sách giảm nghèo...............................105
4.4.5 Giải quyết các vấn đề về thành phần dân tộc, trình độ dân trí và phong tục tập
quán................................................................................................................106
4.4.6 Thực hiện lồng ghép các chương trình, chính sách giảm nghèo...................107
4.4.7 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến ở địa phương....Error! Bookmark
not defined.
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................108
5.1
Kết luận..........................................................................................................108
5.2
Kiến nghị........................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................113
PHỤ LỤC.............................................................................................................116
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Ý nghĩa
ASXH
An sinh xã hội
BCĐ
Ban chỉ đạo
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQ
Bình quân
CDCC
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CT
Chương trình
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐVT
Đơn vị tính
GTSX
Giá trị sản xuất
MTQG
Mục tiêu quốc gia
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tr.đ
Triệu đồng
TMDV
Thương mại dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TH
Tiểu học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Hệ thống chuẩn nghèo chính thức ở Việt Nam....................................10
2.2
Nội dung một số chương trình, chính sách giảm nghèo chủ yếu giai
đoạn 2011-2015....................................................................................16
2.3
Kết quả chủ yếu của chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo giai đoạn 2006-2010..................................................................30
3.1
Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2012-2014.....................35
3.2
Tình hình dân số và lao động của xã qua 3 năm (2012- 2014)............38
3.3
Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã qua 3 năm (2012- 2014)......................40
3.4
Một số chỉ tiêu thể hiện kết quả phát triển kinh tế của xã qua 3 năm
(2012- 2014).........................................................................................42
3.5
Thống kê đàn gia súc gia cầm xã Yên Dưỡng năm 2014.....................44
3.6
Số lượng mẫu chọn để điều tra.............................................................47
4.1
Nội dung các chương trình, chính sách giảm nghèo đang được triển
khai trên địa bàn xã..............................................................................53
4.2
Tỉ lệ % Số cán bộ được bồi dưỡng tập huấn về chính sách giảm nghèo.....57
4.3
Kết quả hỗ trợ tín dụng cho hỗ nghèo năm 2012-2014........................60
4.4
Kết quả hỗ trợ nhà ở của xã Yên Dưỡng..............................................62
4.5
Tổng hợp các công trình xây dựng CSHT từ năm 2010-2015.............63
4.6
Tổng giá trị sản xuất của các ngành xã Yên Dưỡng năm từ 2012 đến 2014. 65
4.7
Năng suất, diện tích và sản lượng 1 số loại cây trồng của xã qua 3 năm
(2012-2014)..........................................................................................66
4.8
Bảng tổng hợp đàn vật nuôi qua 3 năm của xã (2012-2014)...............68
4.9
Số lao động và tổng giá trị sản xuất ngành TM – DV năm 2012 – 2014. .71
4.10a Thu nhập của các hộ điều tra................................................................79
4.10b Thu nhập bình quân của các hộ điều tra...............................................80
vii
4.11
Một số tài sản của các hộ năm 2012 và 2014.......................................85
4.11b Tình hình nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng qua 3
năm (2012-2014)..................................................................................86
4.12
Tiền tiết kiệm của hộ điều tra qua các năm (2012-2014).....................88
4.13
So sánh tình hình cơ sở hạ tầng của xã Yên Dưỡng qua các năm
2012 và 2014........................................................................................90
4.14a Bảng thống kê số hộ nghèo và cận nghèo của xã Yên Dưỡng qua
các năm (2012-2014)...........................................................................91
4.14b Thống kê chi tiết về hộ nghèo của xã Yên Dưỡng giai đoạn
2012 - 2014..........................................................................................93
4.15
Tình hình việc làm các hộ điều tra năm 2012 và năm 2014................95
4.16a Tình hình giáo dục của xã năm 2012 và 2014.....................................96
4.16b So sánh chất lượng giáo dục trong các năm 2012 và 2014 của xã..............96
4.17
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình chăm sóc sức khỏe của người dân
năm 2012 và 2014................................................................................97
4.18
Độ che phủ rừng của xã Yên Dưỡng năm 2012 và năm 2014.............99
4.19
Ý kiến đánh giá ảnh hưởng của chính sách đến đời sống người dân. 100
4.20
Trình độ của các cán bộ địa phương thực thi chính sách...................101
4.21
Đặc điểm cơ bản của đối tượng thụ hưởng chính sách......................104
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Cơ cấu diện tích đất của xã Yên Dưỡng năm 2014..............................36
3.2
Cơ cấu đất nông nghiệp xã Yên Dưỡng năm 2014...............................37
4.1
Cơ cấu các các ngành của xã Yên Dưỡng năm 2014............................73
4.2
Giá trị sản xuất các ngành của xã qua 3 năm........................................74
4.3
Biểu đồ thể hiện cơ cấu tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của xã Yên
Dưỡng năm 2014..................................................................................92
ix
DANH MỤC HỘP
Số hộp
Tên hộp
Trang
4.1 Khó khăn trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách................56
4.2
Khi nào người ta gọi đến nhận thì đến thôi..........................................57
4.3
Cơ chế chính sách cần quan tâm sâu đến các thôn...............................59
4.4
Ý kiến xây dựng chợ…........................................................................72
4.5
Mong muốn được hỗ trợ thêm..............................................................87
4.6
Giờ có đủ nước để sinh hoạt rồi...........................................................99
4.7
Giờ yên tâm rồi...................................................................................100
4.8
Khó khăn do phải kiêm nhiệm nhiều công việc.................................102
x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta từ năm 1993 đến nay, công tác xóa đói, giảm nghèo đã trải qua 5
giai đoạn chính (1993 - 1997, 1998 - 2000, 2001 - 2005, 2006 - 2010 và 2011 2015). Quan điểm xuyên suốt của Đảng, Nhà nước coi vấn đề giảm nghèo vừa là
mục tiêu, vừa là yêu cầu và là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo
đảm an sinh và công bằng xã hội. Trên cơ sở đó, chính sách, pháp luật về giảm
nghèo đã được xây dựng toàn diện, đa dạng theo hướng tiếp cận đa chiều, nhằm giải
quyết các nguyên nhân của nghèo đói, các nhu cầu thiết yếu của người nghèo, vùng
nghèo với những nhóm chính sách cụ thể như bao gồm các chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, thủy lợi, đất đai, nhà ở, nước sạch…); các chính
sách hỗ trợ y tế, giáo dục, cung cấp dịch vụ, trợ giá, trợ cước… và hỗ trợ trực tiếp
(muối ăn, dầu hỏa, điện thắp sáng, công cụ sản xuất, giống cây trồng, vật nuôi…).
Các chính sách hỗ trợ phát triển theo vùng và theo nhóm đối tượng; các chính sách
chung và chính sách đặc thù.
Việc thực hiện triệt để trên diện rộng các chính sách đầu tư, hỗ trợ giảm
nghèo cho tất cả các địa phương nghèo, đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa những
năm qua đã giúp cho công tác xóa đói giảm nghèo thu được những kết quả ấn
tượng, dù chuẩn nghèo thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của đất nước. Tuy
nhiên về cơ bản không còn tình trạng đói kinh niên; tỷ lệ nghèo cả nước giảm nhanh
và mạnh, tình trạng nghèo đã chuyển từ diện rộng trong phạm vi cả nước sang tập
trung ở một số vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách giảm nghèo đã
có sự thay đổi theo chiều hướng từ tập trung xóa đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo sang nâng
cao chất lượng công tác giảm nghèo và chuyển sang mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Trong hai thập kỷ qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng trong công
tác xóa đói giảm nghèo, tỷ lệ giảm nghèo chung cả nước đã giảm mạnh từ 58% năm
1993 (theo chuẩn nghèo gian đoạn 1993-1995) xuống còn 5,97% năm 2014 (theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015). Tuy vậy, nhiệm vụ giảm nghèo chung của Việt
1
Nam hiện nay vẫn chưa hoàn tất, hàng chục triệu hộ gia đình Việt Nam đã thoát
nghèo nhưng rất nhiều hộ trong đó có thu nhập thấp rất sát chuẩn nghèo và dễ tái
nghèo khi có một số rủi ro do thiên nhiên hoặc nền kinh tế. Các khu vực nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa còn rất nhiều khó khăn,kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao. Như vậy, công tác kiểm tra và đánh giá lại những ảnh hưởng của
chính sách giảm nghèo là hết sức quan trọng cho lợi ích lâu dài và bền vững của
toàn xã hội.
Cẩm Khê là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Thọ - một
trong 4 huyện có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất của tỉnh (24.78% - năm 2014). Trong
những năm qua, được sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành, huyện Cẩm Khê
đã triển khai thực hiện Chýõng trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo với nhiều
chính sách và giải pháp đồng bộ, tích cực. Qua đó góp phần giảm thiểu đáng kể hộ
nghèo, từng bước giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn. Các
chính sách giảm nghèo ở huyện được triển khai thực hiện trong bối cảnh kinh tế thị
trường có nhiều biến động, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Toàn huyện
hiện còn nhiều hộ khó khăn về nhà ở cần hỗ trợ; một số địa phương có tỷ lệ hộ
nghèo cao như xã Văn Khúc, Đồng Lương…
Trong đó phải kể đến xã Yên Dưỡng – một trong số những xã có tỉ lệ nghèo
cao của huyện, toàn xã có 27,5% hộ nghèo (UBND xã Yên Dưỡng, 2014), với đặc
thù của một xã miền núi, điều kiện kinh tế- xã hội còn gặp nhiều khó khăn trong
thời gian qua với sự cố gắng của người dân trong xã và sự quan tâm, chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước và cơ quan cấp trên UBND xã Yên Dưỡng đã triển khai đồng bộ
các chính sách giảm nghèo một cách hiệu quả, tạo tiền đề để đại bộ phận hộ nghèo
cải thiện đời sống vươn lên thoát nghèo. Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
Đảng và Nhà nước đã đến với người dân và phát huy hiệu quả, nhiều hộ trên địa
bàn xã đã thoát nghèo và vươn lên làm giàu, các mục tiêu về nhà ở, nước sạch…
cũng từng bước được thực hiện. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, một bộ
phận người dân và chính quyền cơ sở vẫn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, nhận thức
chưa đầy đủ về mục tiêu giảm nghèo, chính sách giảm nghèo của Nhà nước. Kết
quả giảm nghèo vẫn chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu
2
nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao, chênh lệch
giàu nghèo giữa các nhóm dân cư vẫn còn khá cao, đời sống của người dân còn vẫn
bị phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Từ những lý do trên, yêu cầu bức thiết đặt ra là phải
đánh giá hiệu quả của các chính sách giảm nghèo được thực hiện ở xã với mục đích
phát hiện những yếu tố bất cập cần được giải quyết để hoàn thiện chính sách một
cách hiệu quả mang lại nhiều lợi ích bền vững, lâu dài cho bên được hưởng lợi.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng,
huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ” để trả lời những câu hỏi như các chính sách giảm
nghèo nào đã và đang triển khai trên địa bàn xã? Kết quả thực hiện các chính sách
như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới việc thực hiện các chính sách đó
trong thực tế? giải pháp nào có thể góp phần thực hiện tốt hơn các chính sách giảm
nghèo trong thời gian tới ở xã Yên Dưỡng.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá kết quả, ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn xã
Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ thời gian qua, xác định các yếu tố ảnh
hưởng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường các ảnh hưởng tích cực của
các chính sách giảm nghèo đã và sẽ thực hiện trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của các
chính sách giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên địa bàn
xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi các chính sách giảm
nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường các ảnh hưởng tích cực của các chính
sách giảm nghèo trên địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
3
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Chính sách giảm nghèo nào đã và đang được triển khai thực hiện trên địa
bàn xã Yên Dưỡng?
- Ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo đến địa bàn xã Yên Dưỡng như
thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc thực thi chính sách giảm nghèo?
- Giải pháp nào để tăng cường những ảnh hưởng tích cực của các chính sách
giảm nghèo trong thời gian tới ở xã Yên Dưỡng?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo nên chủ thể nghiên
cứu là các thành viên cộng đồng đang sinh sống trên địa bàn xã; các cán bộ cơ quan
lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính sách giảm nghèo liên quan (chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội) trong giảm nghèo tại địa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi thời gian
Đề tài tiến hành điều tra đánh giá ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trên
địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ trong 3 năm từ 2012 đến năm
2014 và có thể những mốc thời gian trước đó như năm 2010 để so sánh kết quả giảm
nghèo từ các chương trình hỗ trợ giảm nghèo, từ đó đưa ra những định hướng cho những
năm tiếp theo. Số liệu mới được thu nhập qua các hộ gia đình từ 09/2015 đến 11/2015.
- Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo trên địa
bàn xã Yên Dưỡng, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Hiện nay xã đang thực hiện
giảm nghèo theo chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn
2011 – 2015. Toàn bộ vốn cho chương trình giảm nghèo được huy động từ nhiều
chương trình. Trong khuân khổ có hạn về thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung
nghiên cứu ảnh hưởng của các chính sách giảm nghèo trong phạm vi nguồn vốn
trực tiếp của chương trình.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm chính sách
Thuật ngữ chính sách và việc hoạch định, triển khai thực hiện chính sách đã
hiện hữu từ khá lâu ở Việt Nam tuy nhiên khoa học nghiên cứu về chính sách còn
chưa đạt được sự phát triển tương xứng. Do đó, khái niệm chính sách còn được hiểu
theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn:
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson, 2003).
- Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ nhằm điều khiển nền
kinh tế hướng tới mục tiêu nhất định, từng bước tháo gỡ khó khăn trong thực tiễn,
đảm bảo vận hành nền kinh tế thông qua các quy định trong văn bản chính sách của
Chính phủ (Phạm Vân Đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê, 2003)
- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ
muốn đạt được và cách làm để đạt được mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2006).
- Quan điểm của F.Ellis được nhiều người tán thành, ông quan niệm, chính
sách là sự kết hợp của đường lối, mục tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn
đối với lĩnh vực kinh tế, kể cả các mục tiêu mà chính phủ tìm kiếm và sự lựa chọn
các phương pháp theo đuổi mục tiêu đó. Như vậy, F.Ellis coi chính sách là sự kết
hợp đường lối, mục tiêu và phương pháp mà chính phủ lựa chọn để theo tạo ra tăng
trưởng (Nguyễn Đức Quyền, 2006)
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
5
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”.
Tổng hợp một số quan niệm của Việt Nam và thế giới, chính sách như là
cách thức và hành động mà chính phủ lựa chọn nhằm tác động vào sự phân bổ các
lợi ích của chủ thể hoạt động trong xã hội hay một lĩnh vực nhất định nào đó (kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng…) (Dẫn theo Nguyễn Thanh Nguyên, 2011).
Đối với Việt Nam, chính sách là hệ thống các phương pháp, cách thức, biện
pháp của nhà nước cụ thể hóa đường lối của Đảng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội nhằm đạt được các mục tiêu trong mỗi giai đoạn lịch sử. (Dẫn theo Nguyễn
Thanh Nguyên, 2011).
Với các cách hiểu chính sách như trên, có thể hiểu khái quát chính sách như
sau: Chính sách là tập hợp các quan điểm,phương pháp, cách thức mà Chính phủ
lựa chọn tác động vào các lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế nhắm đạt được các
mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định
2.1.1.2 Giảm nghèo
a) Nghèo
Trên thế giới, nói đến đói nghèo thì có nhiều quan niệm khác nhau. Hiện nay
ở nước ta có rất nhiều điểm về đói nghèo, nhưng tập trung vào các quan điểm chủ
yếu sau:
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế-xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy
được xã hội thừa nhận (Nguồn: Báo cáo Hội nghị nghèo đói ESCAP năm 1993)
Năm 1978, Robert Mc Namara, Chủ tịch Ngân hàng thế giới đưa ra một định
nghĩa về nghèo như sau: “Nghèo khổ cùng cực là một điều kiện sống bị hạn chế bởi
suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật, môi trường, ô nhiễm, tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh
cao và tuổi thọ thấp, còn tệ hại hơn với bất cứ định nghĩa nào khả dĩ chấp nhận
được về một cuộc sống bình dị nhất của con người”.
Theo Robert Chambers (cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển SIAD): “Hộ gia đình nghèo là những hộ ít có tài sản, túp lều, ngôi nhà hoặc mái
6
nương thân của gia đình nào đó làm bằng gỗ, tre, bùn, cỏ, lá hoặc bẹ cọ và chỉ có ít
đồ đạc bên tron, chiếu, ổ lá làm chỗ ngủ…Gia đình không có đất hoặc có mảnh đất
không đảm bảo cuộc sống hoặc đất thuê mướn, hoặc cấy rẽ… Gia đình đó chỉ có ít
vốn và nguồn lương thực ít ỏi, không chắc chắn và lệ thuộc vào thời vụ…Thu nhập
của gia đình thường rất thấp trong những mùa làm ăn ế ẩm là những khi may có
việc mà làm…”
Nghèo đa chiều được đề cập đến trong Báo cáo phát triển con người năm
1997, là nghèo khổ con người hay nghèo khổ tổng hợp. Khác với quan điểm nghèo
khổ vật chất, nghèo khổ tổng hợp đề cập đến việc phủ nhận các cơ hội và sự lựa
chọn để đảm bảo cuộc sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp nhận được”. Theo đó
nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người ví dụ như
cuộc đời ngắn ngủi, thiếu giáo dục cơ bản và thiếu sự tiếp cận đến các nguồn lực tư
nhân của xã hội. Nghèo khổ đa chiều bao gồm nghèo vật chất, nghèo về con người,
nghèo về xã hội. Biểu hiện nghèo về con người là sức khỏe yếu không tiếp cận đến
dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe đầy đủ; không có kiến thức và trình độ chuyên
môn, do không được tiếp cận đến giáo dục. Biểu hiện của nghèo về xã hội chính là
sự tách biệt xã hội của người nghèo, họ là những nhóm yếu thế và hầu như không
có tiếng nói trong xã hội. Cách tiếp cận về nghèo đói đa chiều giúp các nhà hoạch
định chính sách giảm nghèo đưa ra những chính sách giảm nghèo bền vững hơn như
hỗ trợ người nghèo thoát nghèo không chỉ về vật chất mà còn xóa nghèo về con
người và về xã hội. Hay nói một cách khác là hỗ trợ nghèo “ cần câu” thay vì cho
họ “con cá” để họ tự thoát nghèo.
Qua các nghiên cứu và khái niệm đưa ra về nghèo đói, nghèo bao gồm:
Nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
(1) Nghèo tuyệt đối:
Theo ông Robert McNamra khi là giám đốc Ngân hàng thế giới (1978) đã
đưa ra khái niệm như sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối là sống giữa ranh giới ngoài
cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để
sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt
quá sức tưởng tượng mang dấu ấn cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta.”
7
(2) Nghèo tương đối:
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào
hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung
cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về
một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ
quan khi những người trong cuộc cảm thấy ngèo không phụ thuộc và sự xác định
những khách quan. Bênh cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc
thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng lớn. Việc nghèo đi
về văn hóa– xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một
phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng.
Quan niệm chung nhất người ta coi những người có mức thu nhập dưới 1/3
mức thu nhập bình quân của xã hội là những người nghèo. Mức thu nhập của một
quốc gia khác nhau cả về mức độ và số lượng, nó thay đổi theo thời gian và không
gian. Người nghèo của quốc gia này có thể là mức trung bình hoặc khá so với quốc
gia khác, nên người nghèo đói mang ý nghĩa tương đối.
Đói nghèo là một trong những vấn đề kinh tế xã hội mang tính toàn cầu và
đang là thách thức lớn nhất của nhân loại cũng như của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ trong những thập niên đầu thế kỷ XX. Giải quyết vấn đề đói nghèo phải có
phương pháp khoa học, tiến bộ, phải có một hệ thống chính sách xã hội đồng bộ và
có tính khả thi cao.
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống
và sự phát triển của toàn xã hội. Đói nghèo tồn tại ở tất cả các nước, kể cả các nước có
nền kinh tế phát triển. Do đó, đói nghèo là vấn đề có tính quốc gia và toàn cầu.
(3) Tiêu chí xác định đói nghèo
- Tiêu chí của thế giới về nghèo đói
Phương pháp xác định những nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc tế do Tổng cục
thống kê, Ngân hàng thế giới xác định. Đường nghèo đói ở mức thấp gọi là đường
đói nghèo về lương thực, thực phẩm. Ngưỡng nghèo lương thực, thực phẩm là
8
lượng thức ăn tiêu thụ phải đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng bảo đảm cho một
cuộc sống khỏe mạnh.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã xây dựng mức Kcalo tối thiểu cho mỗi thể
trạng con người là 2100 Kcalo/người/ngày. Chuẩn mức đánh giá đói nghèo về
lương thực thực phẩm là thu nhập dưới 1USD/người/ngày và lượng calo tiêu dùng
một ngày dưới 2100 Kcalo/ người/ngày.
Đường nghèo đói thứ hai ở mức cao hơn gọi là ngưỡng nghèo đói chung
(bao gồm cả lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm). Đường nghèo
đói chung tính thêm các chi phí cho các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm, nó
bao gồm các chi phí công khai và những đánh giá trị sử dụng đã quy đổi của các
mặt hàng lâu bền và giá trị nhà ở. Nhìn chung, nhiều nước dùng mức chuẩn nghèo
1/3 mức thu nhập bình quân của toàn xã hội để đánh giá đói nghèo.
Chuẩn nghèo có sự biến động theo thời gian và không gian. Ngân hàng thế
giới (WB) đưa ra thước đo nghèo đó như sau:
- Các nước công nghiệp phát triển: 14USD/ngày/ người.
- Các nước Đông Á: 4USD/ ngày/ người.
- Các nước thuộc Mỹ Linhtinh và vùng Caribê: 2USD/ ngày/ người.
- Các nước đang phát triển: 1USD/ ngày/ người.
- Các nước nghèo, một số người được coi là đói nghèo thu nhập dưới 0,5USD.
Tuy vậy các quốc gia đều đưa ra chuẩn đói nghèo riêng của nước mình và
thường thấp hơn chuẩn đói nghèo mà WB khuyến nghị.
- Chỉ tiêu đánh giá nghèo đói ở Việt Nam
Trong xóa đói giảm nghèo, chuẩn nghèo là một tiêu chí quan trọng nhằm xác
định thế nào là một hộ nghèo. Từ đó, chúng ta có thể định ra các giải pháp phù hợp
để giúp các hộ nghèo thoát ra khỏi nghèo khó. Từ năm 1993 đến năm 2011, nước ta
đã sáu lần điều chỉnh chuẩn nghèo cho phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của đất
nước và từng bước tiếp cận chuẩn nghèo quốc tế.Cụ thể như sau:
9
Bảng 2.1: Hệ thống chuẩn nghèo chính thức ở Việt Nam
Giai đoạn
Tiêu chuẩn
Nông thôn: 15 kg gạo/người/tháng
Giai đoạn 1992- 1995
Thành thị: 20 kg gạo/người/tháng
Nông thôn miền núi, hải đảo: 15 kg gạo/người/tháng
Giai đoạn 1996- 2000
Nông thôn miền núi hải đảo: 20kg gạo/người/tháng
Thành thị: 25 kg gạo/người/tháng
Nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng (960.000
đồng/năm)
Nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng (1.200.000
Giai đoạn 2001- 2005
đồng/năm)
Thành thị: 150.000 đồng/tháng (1.800.000 đồng/năm).
Nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000
Giai đoạn 2006- 2010
đồng/năm).
Thành thị: 260.000 đồng/người/tháng (3.120.000
đồng/năm)
Nông thôn: 400.000 đồng/người/tháng (4.800.000
Giai đoạn 2011- 2015
đồng/năm)
Thành thị: 500.000 đồng /người/tháng (6.000.000
đồng/năm)
(Nguồn: Các văn bản của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
Chuẩn mực được áp dụng cho tất cả các địa phương và các vùng trong nước
ta. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế, xã hội và kết quả thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo của địa phương, địa phương nào có đủ điều kiện
sau đây thì có thể đưa ra chuẩn đói, nghèo của địa phương cao hơn chuẩn đói nghèo
tối thiểu trên: Thu nhập bình quân đầu người của địa phương cao hơn thu nhập bình
quân của cả nước, có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn tỷ lệ bình quân của cả nước, có đủ
nguồn nhân lực cân đối cho các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo.
b) Giảm nghèo
10
- Xem thêm -