Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghi thức hôn lễ của đồng bào cờ ho tỉnh lâm đồng trong bối cảnh công nghiệp hóa...

Tài liệu Nghi thức hôn lễ của đồng bào cờ ho tỉnh lâm đồng trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay (nghiên cứu trường hợp xã mê linh huyện lâm hà tỉnh lâm đồng)

.PDF
98
390
95

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI MAI VĂN TUẤN NGHI THỨC HÔN LỄ CỦA ĐỒNG BÀO CỜ HO TỈNH LÂM ĐỒNG TRONG BỐI CẢNH CNH – HĐH HIỆN NAY (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP XÃ MÊ LINH, HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS MAI VĂN HAI HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực, đảm bảo tính khách quan và hoàn toàn không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Học viên Mai Văn Tuấn LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hƣớng dẫn khoa học, PGS.TS. Mai Văn Hai, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ không chỉ về mặt khoa học mà còn cả về những vấn đề ngoài phạm vi luận văn này. Tôi xin cảm ơn Cơ sở Đào tạo sau đại học – Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất cũng nhƣ chất lƣợng giảng dạy để chúng tôi hoàn thành khóa học tại đây. Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Xã hội học cho bản thân Tôi trong những năm tháng qua. Xin gửi tới toàn thể các hộ gia đình đồng bào Cờ Ho xã Mê Linh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng lời cảm ơn sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi thu thập đƣợc số liệu cũng nhƣ các tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan đến đề tài tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và những đóng góp quý báu và nhiệt tình của các bạn học viên lớp Cao học Xã hội học đợt 1 năm 2014 trong quá trình học tập tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam. Có thể khẳng định sự thành công của luận văn này, trƣớc hết thuộc về công lao của tập thể, của nhà trƣờng, và xã hội. Đặc biệt là quan tâm động viên khuyến khích cũng nhƣ sự thông cảm sâu sắc của gia đình trong quá trình làm luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn! Tp. HCM ngày 20 tháng 7 năm 2016 Học viên Mai Văn Tuấn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 16 1.1. Các khái niệm làm việc của đề tài ...................................................... 16 1.2.Thao tác hóa khái niệm làm việc ......................................................... 23 1.3. Các tiếp cận lý thuyết của đề tài ......................................................... 24 1.4. Đặc điểm về địa bàn nghiên cứu và truyền thống của đồng bào Cờ Ho ............................................................................................................. 30 Chƣơng 2: NGHI THỨC HÔN LỄ CỦA ĐỒNG BÀO CỜ HO XÃ MÊ LINH QUA ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC .................................. 41 2.1. Các bƣớc thực hiện trong nghi lễ thực hành hôn lễ ............................... 41 2.2. Các hoạt động cụ thể của các giai đoạn thực hành nghi thức hôn lễ. .............................................................................................................. 42 2.3. Tác động của quá trình CNH – HĐH tới việc thực hành nghi thức hôn lễ và xu hƣớng biến đổi nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho .................................................................................................................... 69 KẾT LUẬN .................................................................................................... 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 80 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Mô hình nghi thức hôn lễ của đồng bào Cơ Ho hiện nay............... 42 Bảng 2.2. Lễ vật trong lễ dạm ........................................................................ 44 Bảng 2.3. Số lần thực hiện lễ ăn dạm.............................................................. 46 Bảng 2.4. Thành phần tham dự lễ ăn hỏi ........................................................ 48 Bảng 2.5. Lễ vật trong lễ hỏi .......................................................................... 49 Bảng 2.6. Phƣơng tiện trong lễ rƣớc rể ........................................................... 53 Bảng 2.7. Thành phần tham dự lễ cƣới ........................................................... 55 Bảng 2.8. Hình thức mời cƣới ......................................................................... 56 Bảng 2.9. Trang phục cƣới của cô dâu chú rể ................................................. 59 Bảng 2.10. Tiệc đãi trong đám cƣới ................................................................ 61 Bảng 2.11. Đồ uống trong tiệc cƣới ................................................................ 63 Bảng 2.12. Loại hình văn nghệ trong đám cƣới.............................................. 65 Bảng 2.13. Quà mừng cƣới ............................................................................ 67 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã làm biến đổi không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà còn diễn ra ở tất cả các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, trong đó có văn hóa và lối sống ở tất cả các vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Lâm Đồng là một tỉnh thuộc Tây Nguyên, nơi có số lƣợng ngƣời Cờ Ho tập trung sinh sống đông nhất của Việt Nam. Khi chƣa diễn ra quá trình CNH - HĐH, ngƣời Cờ Ho là những ngƣời chủ cao nguyên của núi rừng. Nhƣng trong những thập niên gần đây, do ảnh hƣởng của quá trình CNH - HĐH, cùng với sự ảnh hƣởng của làn sóng di dân từ các tỉnh khác đổ vào Tây Nguyên ngày một nhiều, làm cho điều kiện tự nhiên và xã hội của khu vực này có nhiều biến đổi. Dòng ngƣời di cƣ từ nơi khác tới, họ đến và mang theo những nét văn hóa riêng của quê hƣơng mình, của dân tộc mình, làm cho nền văn hóa bản địa không còn vận hành nhƣ cũ nữa. Đối với ngƣời Cờ Ho đây vừa là cơ hội vừa là thách thức - cơ hội đối với sự phát triển và thách thức trong việc duy trì và bảo tồn bản sắc văn hóa của dân tộc. Bên cạnh đấy, chính sách tái định canh định cƣ làm cho cuộc sống, phong tục tập quán của đồng bào Cờ Ho cũng có nhiều thay đổi. Sống trong một xã hội có nhiều biến đổi nhƣ thế thì đồng bào Cờ Ho cũng sẽ có những điều chỉnh sao cho phù hợp với hoàn cảnh sống cũng nhƣ điều kiện xã hội của mình. Về cơ bản, sự biến đổi đó không phải là làm mất đi bản sắc riêng, mà là sự biến đổi có chọn lọc, chọn lọc cái mới cái tiến bộ nhƣng không làm mất đi những bản sắc riêng của dân tộc mình. Ngƣời Cờ Ho có rất nhiều nét văn hóa và phong tục độc đáo, mỗi một phong tục lại có những ý nghĩa tinh thần riêng. Trong qúa trình tồn tại và phát triển, ngƣời Cờ Ho đã sáng tạo ra nhiều giá trị văn hóa vật chất, tinh thần phong phú, phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi cƣ trú và trình độ phát triển kinh 1 tế xã hội của mình. Trong đó, hôn nhân là một thành tố quan trọng, góp phần tạo nên nét đặc sắc trong văn hóa của cộng đồng cƣ dân này. Hôn nhân của ngƣời Cờ ho chứa đựng và hiển thị nhiều giá trị, chuẩn mực văn hóa, biểu hiện qua các quan niệm, quy tắc, loại hình và các nghi lễ trong hôn nhân. Tuy nhiên trong những thập niên qua, dƣới tác động của của sự chuyển biến kinh tế - văn hóa - xã hội tại địa phƣơng, sự giao lƣu thoa văn hóa với các tộc ngƣời lân cận cùng với sự du nhập của Kitô giáo… ngƣời ta có thể cảm nhận thấy sự biến đổi về phong tục hôn nhân của ngƣời Cờ Ho. Nhƣng tần xuất của sự biến đổi đó thế nào? Cƣơng độ mạnh yếu ra sao? Và, nhất là, những lý do xã hội cụ thể nào dẫn đến sự biến đổi ấy? Những câu hỏi này, cho đến nay, dƣờng nhƣ vẫn còn bỏ ngỏ. Nói cách khác, các nghiên cứu khoa học về biến đổi hôn nhân của ngƣời Cờ Ho trong bối cảnh CNH, HĐH hiện nay vẫn còn thiếu vắng, chƣa theo kịp với sự vận hành và phát triển của đời sống hiện thực. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời là một ngƣời đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nên tác giả chọn đề tài: “Nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho tỉnh Lâm Đồng trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay” (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Mê Linh - huyện Lâm Hà - tỉnh Lâm Đồng) làm đề tài luận văn thạc sỹ cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Gia đình là một thiết chế xã hội cơ bản, là nơi bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa dân tộc. Sự ra đời và sự phát triển của gia đình chính là sự thích nghi với các giai đoạn tiến hóa của xã hội loài ngƣời. Trong lịch sử có các công trình nghiên cứu về sự phát triển các hình thức hôn nhân của J.J Bachofen (Das Mutterech, 1981) hay History of Human (E. Westermarck,1891). F. Engels trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (Engels, 1891). Ông đã chỉ rõ vai trò quan trọng của các biến đổi trong hình 2 thái kinh tế xã hội đối với sự biến đổi trong nội dung các quan hệ hôn nhân và gia đình. Giai đoạn tiếp theo khi những nhà nghiên cứu về hôn nhân và gia đình đã vận dụng những phƣơng pháp nghiên cứu và tính toán để áp dụng vào nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình nhƣ là Ernest. W. Burgess, một nhà xã hội học ngƣời Mỹ, đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về những chủ đề nhƣ điều chỉnh hôn nhân, quan hệ hôn nhân, tiêu chuẩn lựa chọn bạn đời một cách có hệ thống. Gắn liền với nghiên cứu thực nghiệm, giai đoạn tiếp theo là giai đoạn mà các nhà nhiên cứu sử dụng rộng rãi các lý thuyết. Chẳng hạn, nghiên cứu về sự hình thành và tan vỡ của gia đình, ngƣời ta cho rằng, sự lựa chọn bạn đời vừa là mong muốn tìm đƣợc đối tƣợng tốt nhất cho mình vừa là tuân thủ theo chuẩn mực của xã hội. Nhƣng sự lựa chọn đó không bao giờ là độc lập mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể do gia đình hai bên, vị thế, danh vọng, tiền bạc, sắc đẹp hay đạo đức. Đó là lý thuyết trao đổi và sự lựa chọn hợp lý. Bổ sung cho lý thuyết trao đổi về sự lựa chọn bạn đời là lý thuyết các nhu cầu bổ sung. Robert Winch (Mate-Selection, 1958) cho rằng ta thƣờng chọn cho mình ngƣời bạn đời đáp ứng cho mình hơn là tìm ngƣời giống mình. Sau này khi chỉnh sửa lại lý thuyết của mình, ông cho rằng sự bổ sung chỉ là một trong các yếu tố hoạt động ở mức cao hơn của sự hấp dẫn. Còn theo Davis và Kerchoff (1962) thì lựa chọn bạn đời bao gồm nhiều giai đoạn và trải qua một số bƣớc lọc. Bernard Murstein xây dựng lý thuyết về sự lựa chọn, bao gồm ba giai đoạn đó là: giai đoạn bị kích thích, giai đoạn tìm hiểu về các giá trị và giai đoạn thử nghiêm. Nhƣ vậy có thể nhận thấy rằng, xã hội học về hôn nhân vẫn chủ yếu xoay quanh chủ đề lựa chọn bạn đời là chính. Ngƣời ta không kết hôn với một ngƣời bất kỳ nào đó mà không bị tác động bởi các yếu tố khác. 3 Chủ đề tiếp theo là những biến đổi trong qui luật hôn nhân; mặc dù đồng phối hay nội hôn là nội dung cơ bản của hôn nhân, nhƣng trong những hoàn cảnh xã hội khác nhau điều đó thể hiện ra sao, cơ chế nội hôn (endogamy) hay đồng phối (homogamy) có những biến đổi ra sao trong từng thời kỳ. Rockwell (1976), chẳng hạn, sau khi nghiên cứu 443.520 cặp vợ chồng trong cuộc tổng điều tra dân số Mỹ năm 1970 nhận xét rằng, mức độ đồng phối (liver of homogamy) theo học vấn ở Mỹ trong những năm 60 - 70 giảm đi so với hồi đầu thế kỉ. Kerchoff (1964) cũng cho rằng có nhiều bằng chứng cho thấy một xu hƣớng chung là mức độ đồng phối trong một số khía cạnh nào đó tăng lên hoặc giảm đi trong những khía cạnh khác. Cuộc nghiên cứu của viện dân số Pháp (INED) năm 1983 – 1984 cho thấy những thay đổi lớn về địa điểm gặp gỡ của các cặp vợ chồng tƣơng lai thuộc những thế hệ kết hôn khác nhau. Nếu từ hồi đầu thế kỉ cho đến những năm 60 thanh niên Pháp thƣờng tìm đƣợc bạn trăm năm trong các cuộc thăm viếng, vũ hội, hay nơi làm việc…thì sang thập kỉ 70,80 của thế kỷ XX ngƣời ta hay gặp nhau ở các nơi công cộng, ở câu lạc bộ, nhà hát, sàn nhảy, hộp đêm… (M. Bozon và F. Heran,1984). Từ nửa sau thế kỷ XX, giới khoa học xã hội phƣơng Tây đã dấy lên cuộc tranh luận sôi nổi về hôn nhân hiện đại và cho đến nay vẫn chƣa ngã ngũ. Trong công trình “Cách mạng thế giới và các mẫu hình gia đình”, Goode dựa trên những cứ liệu ở nhiều nƣớc khác nhau, ông cho rằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đƣa đến kết quả là cá nhân có sự tự do lớn hơn, thoát khỏi uy quyền của cha mẹ hay những nhóm anh em bà con. Sự độc lập kinh tế tạo cơ sở cho sự thực hiện các giá trị tự do cá nhân trong hôn nhân (Goode, 1963). Không đồng tình với quan điểm của Goode, hơn bốn mƣơi năm sau trong công trình “Giữa Tình dục và Quyền lực” dựa trên những bằng chứng mới, Therborn đã bác bỏ nhận định của Goode về tính đồng nhất mô hình hôn nhân trên toàn thế giới do tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, 4 ông cho rằng mô hình hôn nhân sẽ trở nên đa dạng và khác nhau do khác biệt của các xã hội (Therborn, 2004). Đặc biệt, dƣới tác động của CNH, HĐH, các nghi thức hôn lễ cũng có sự thay đổi rất mạnh mẽ trên phạm vi toàn thế giới. Trong các nghiên cứu của mình, nhà nghiên cứu ngƣời Pháp là M. Ségalen cho biết: từ những năm 1960, ở Pháp cũng nhƣ ở châu Âu nói chung, việc thực thi các nghi thức phong tục hôn nhân là cách để công khai cuộc hôn nhân của mình, qua đó nhận đƣợc sự công nhận của cộng đồng. Nhƣng trong các đám cƣới ngày nay, tức là trong thế kỷ XXI, các nghi thức hôn nhân không còn mang các ý nghĩa xã hội nhƣ trƣớc nữa. Ngày nay ở Pháp, khi xã hội đã ở giai đoạn CNH cao, bƣớc đầu đã bƣớc vào thời kỳ hậu hiện đại, nghi thức cƣới xin mang tính chất biểu diễn và hội hè nhiều hơn là củng cố mối quan hệ cộng đồng. Để có đƣợc điều đó, những ngƣời kết hôn nhiều khi phải chuẩn bị kỹ lƣỡng hàng tháng trƣớc đó. Tác giả này cho biết, trong hai mƣơi năm qua, có rất nhiều thủ tục, nghi thức mới đã đƣợc tạo ra. Chẳng hạn, đó là tiệc rƣợu mừng, sự tập hợp tối đa số khách mời, lễ tiễn đƣa đời thiếu nữ, dod là chƣa kể việc chụp ảnh, quay video, làm đĩa DVD về buổi lễ mà ngƣời ta cầu lƣu giữ, v.v… (Martin Ségalen, 2014: 160 – 161). Tất cả những điều đó đã nói lên rằng các nghi thức cƣới xin đã có nhiều thay đổi, mà biểu hiện tập trung nhất là nó đã bị thƣơng mại hóa quá đáng, trở thành một lĩnh vực của kinh doanh và đƣơng nhiên là chi phí cho cƣới hỏi bị đẩy lên khá cao không chỉ cho cô dâu chú rể, mà cho cả số khách mời. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Cũng giống nhƣ trên thế giới, ở Việt Nam từ trƣớc đến nay cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hôn nhân, trong đó có các nghi thức về cƣới hỏi. Chẳng hạn, trƣớc Cách mạng tháng Tám 1945, đã có nhiều tác giả đề cập đến các vấn đề của hôn nhân ở Việt Nam nhƣ Phan Kế Bính, Đào Duy Anh, 5 Nguyễn Văn Huyên, Toan Ánh… Đặc điểm chung của các nhà nghiên cứu này là họ đều xuất phát từ các góc nhìn sử học, văn hóa học và dân tộc học để mô tả và bình luận về các thủ tục và nghi lễ hôn nhân cổ truyền nói chung, nghĩa là những mô hình hôn nhân đã đƣợc định hình trong lịch sử. Còn việc khảo sát Xã hội học về hôn nhân, nghĩa là bao gồm cả hai phƣơng pháp định tính và định lƣợng thì đến cuối những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ trƣớc mới đƣợc tiến hành. Chẳng hạn, đó là nghiên cứu về hộ gia đình, các quan hệ về hôn nhân, địa vị ngƣời phụ nữ của F. Houtart trong công trình về Hải Vân, một xã ở Việt Nam. Rồi những nghiên cứu về tiêu chuẩn lựa chọn ngƣời bạn đời trong Những định hướng việc hôn nhân của thanh niên của tác giả Mai Kim Châu, những nghiên cứu về hôn nhân và gia đình của Mai Huy Bích, Vũ Mạnh Lợi, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Thị Thanh Tâm… công bố trên các tạp chí Xã hội học, Nghiên cứu Gia đình và Giới trong những năm gần đây. Trong số những nghiên cứu về hôn nhân ở Việt Nam thì vấn đề vai trò của cha mẹ và họ hàng về quyền quyết định hôn nhân, cũng nhƣ các tiêu chuẩn trong việc lựa chọn ngƣời bạn đời đƣợc nhiều ngƣời quan tâm hơn cả. Chẳng hạn, đó là tác giả Bình Minh với Về quan hệ hôn nhân trong gia đình nông thôn hiện nay, Phạm Thanh Vân với Một vài ý kiến về thực trạng hôn nhân va gia đình ở Hà Nội. Bên cạnh đấy, nhiều tác giả cũng nhấn mạnh đến chủ đề hôn nhân và gia đình truyền thống dƣới ảnh hƣởng của Nho giáo hay hôn nhân và gia đình trong công cuộc CNH, HĐH hiện nay. Chẳng hạn, đó là Đỗ Thái Đồng với Gia đình truyền thống và những biến thái ở Nam Bộ Việt Nam, Trần Đình Hƣợu với Về gia đình truyền thống ở Việt Nam, hay Vũ Tuấn Huy (chủ biên) với Xu hướng gia đình ngày nay… Cùng với những nghiên cứu về hôn nhân từ các cách tiếp cận xã hội học, văn hóa học là những nghiên cứu từ các góc nhìn nhân học và dân tộc học, 6 nhất là đối với các dân tộc thiểu số trên đất nƣớc ta. Tiêu biểu cho hƣớng nghiên cứu này là các tác giả Đỗ Thị Bình, Phạm Quang Hoan, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Ngọc Thanh, Lê Sĩ Giáo, Nguyễn Thị Song Hà, v.v… Từ các góc nhìn này, các tác giả đã khảo sát, mô tả và phân tích nhiều khía cạnh khác nhau trong việc hôn nhân của nhiều dân tộc khác nhau trong cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam. Chẳng hạn, trong công trình Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Mường ở Hòa Bình, tác giả Nguyễn Thị Song Hà (2011) đã mang lại cho chúng ta một sự hiểu biết khá toàn diện và có hệ thống về sự biến đổi hôn nhan của ngƣời Mƣờng trong bối cảnh CNH, HĐH từ tuổi kết hôn đến phạm vi không gian và xã hội trong việc kết hôn, từ tiêu chuẩn lựa chọn ngƣời bạn đời đến quyền quyết định hôn nhân đang chuyển dần từ bố mẹ, họ hàng sang cho đôi trẻ. Về nghi thức hôn lễ của ngƣời Mƣờng cũng có sự thay đổi rất quan trọng: đó là bên cạnh các nghi thức cƣới xin theo phong tục, ngày nay hôn nhân của ngƣời Mƣờng còn theo nghi thức pháp lý, mà biểu hiện cụ thể là trƣớc ngày cƣới hầu hết các cặp uyên ƣơng đều lên Ủy ban Nhân dân xã lấy giấy đăng ký kết hôn, với con trai ít nhất là 20 tuổi và con gái ít nhất là 18 tuổi. Về nghi thức phong tục thì vai trò của ông mối bà mối không còn quan trọng nữa, tục thách cƣới không còn quá nặng nề, lễ vật cƣới hỏi thì bánh kẹo đóng sẵn thay dần cho bánh chƣng, bánh dầy theo phong tục. Thời gian cƣới trƣớc đây kéo dài 2 - 3 ngày, nay rút xuống còn 1 ngày. Quà mừng cƣới thì thay cho rƣợu, thịt, gạo… thì nay do sự chi phối của kinh tế thị trƣờng nên khách mời đều mừng bằng tiền (trong phong bì), vừa nhẹ nhõm vừa tiện lợi cho gia chủ. Trong các nghiên cứu về hôn nhân ở Việt Nam, chúng ta cũng cần đặc biệt nhắc đến luận văn và luận án của các học viên cao học và nghiên cứu sinh tiến sĩ, nhất là ở các trƣờng đại học hay các học viện khoa học xã hội ở nƣớc ta. Do 7 trang viết có hạn, ở đây chúng tôi chỉ xin dừng lại ở các luận án tiến sĩ. Chẳng hạn, trong luận án Các mô hình hôn nhân ở đồng bằng sông Hồng từ truyền thống đến hiện đại, Khuất Thu Hồng đã chọn ba khía cạnh cơ bản để khảo sát và phân tích, đó là: 1) Những ngƣời tham gia vào việc lựa chọn và quyết định hôn nhân; 2) Tiêu chuẩn lựa chọn ngƣời bạn đời và 3) Các thủ tục lễ nghi trong hôn nhân. Trong khi đó Ngô Thị Thanh Quí, trong luận án Biến đổi mô hình phong tục hôn nhân ở một làng Việt thuộc châu thổ sông Hồng nửa cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, lại phân chia hôn nhân của ngƣời Việt thành 3 giai đoạn: 1945 - 1959; 1960 - 1985 và 1986 - 2013, với sự vận hành và biến đổi của 5 tiêu chí là: tuổi kết hôn, phạm vi không gian kết hôn, tiêu chuẩn lựa chọn ngƣời bạn đời, quyền quyết định hôn nhân và nghi thức hôn lễ. Riêng ở nghi thức hôn lễ, trong luận án của cả hai tác giả đều cho thấy trong bối cảnh CNH, HĐH đất nƣớc, các nghi thức hôn lễ ở Việt Nam đều vận hành theo khuynh hƣớng vừa cởi mở, tiếp nhận cái mới, song cũng vừa cố gắng giữ gìn, bảo lƣu các giá trị truyền thống của dân tộc. Cụ thể là, trong các cuộc hôn nhân một mặt ngƣời ta ngày càng thực thi các nghi thức pháp lý, đổi mới trang phục cô dâu chú rể, giảm bớt các lễ thức (từ lục lễ giảm dần chỉ còn lễ ăn hỏi và lễ cƣới), đón dâu bằng ô tô, xe máy, quay phim, chụp ảnh, làm đĩa DVD và album kỷ niệm, song mặt khác ngƣời ta cũng không quên làm lễ gia tiên ở cả bên nam và bên nữ, trong việc hôn nhân dù do đôi trẻ quyết định là chính, nhƣng bao giờ các con cũng tham khảo ý kiến của cha mẹ và những ngƣời cao tuổi, v.v. và v.v… Nhìn chung, việc điểm lại nghiên cứu về hôn nhân của các tác giả đi trƣớc, cả ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, đã đem lại cho tác giả luận văn này một sự hiểu biết khá toàn diện và có hệ thống không chỉ về nội dung, mà còn cả về phƣơng pháp và các cách tiếp cận nghiên cứu. Chúng tôi tự biết, nghi thức hôn nhân của đồng bào Cờ Ho là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, dƣờng nhƣ chƣa 8 khai phá, trong khi đó bản thân tác giả luận văn vẫn còn ở giai đoạn học nghề. Nhƣng bằng cách trang bị cho mình các tri thức và kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc, chúng tôi thêm tin tƣởng để đi vào nghiên cứu lĩnh vực còn khá mới mẻ này, qua đó góp phần vào việc xây dựng gia đình và phát triển xã hội bền vững trên mảnh đất Tây Nguyên yêu quí của chúng ta. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Mô tả những biến đổi trong nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho trƣớc và trong thời kỳ CNH - HĐH. Từ đó đề tài sẽ phân tích những sắc thái và giá trị văn hóa xã hội của ngƣời Cờ Ho đƣợc chứa đựng và hiển thị trong các nghi thức hôn lễ hiện nay. - Việc nghiên cứu cũng giúp hiểu sâu, hiểu sát, hiểu đúng và toàn diện hơn về nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho, tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc quy hoạch, ra nghị định, nghị quyết, chính sách phù hợp với thực tại văn hóa, đời sống của đồng bào Cờ Ho, nhằm xây dựng gia đình và phát triển xã hội một cách bền vững trong bối cảnh CNH, HĐH đất nƣớc. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên đề tài có nhiệm vụ: - Thực hiện nghiên cứu hồi cố để có thể chỉ ra đƣợc những biến đổi trong nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho hiện nay. Để thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi chọn năm 1986 để chia nghiên cứu ra làm hai giai đoạn. Giai đoạn từ 1985 trở về trƣớc, tức là giai đoạn trƣớc Đổi mới. Giai đoạn hai từ năm 1986 cho tới nay, tức là giai đoạn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Làm nhƣ vậy để có cơ sở so sánh và làm rõ hơn về những biến đổi trong nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho thời kỳ thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa - Xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận để nghiên cứu, trong đó 9 bao gồm: Định nghĩa các khái niệm làm việc (nhƣ nghi thức hôn lễ, đồng bào Cơ Ho, CNH - HĐH); thao tác hóa khái niệm “Nghi thức hôn lễ”, lựa chọn cách tiếp cận lý thuyết (tác giả dự kiến lựa chọn hai lý thuyết: Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý và lý thuyết sự tiếp biến văn hóa) - Điều tra, khảo sát, xử lý số liệu và viết luận văn theo nội dung đã đƣợc đƣa ra từ mục tiêu nghiên cứu. - Phân tích, bình luận và đánh giá các vấn đề đƣợc đặt ra trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu xem ảnh hƣởng của CNH - HĐH tới nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho và những định hƣớng giải quyết. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sự vận hành và biến đổi nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho tỉnh Lâm Đồng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. 4.2. Khách thể nghiên cứu Là các hộ ngƣời Cờ Ho(Vì ngƣời Cờ Ho có năm nhóm nên trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ đi sau vào nghiên cứu nhóm Cờ Ho-Cil) hiện đang sinh sống trên địa bàn xã Mê Linh -Lâm Hà - Lâm Đồng. Trong đó chú ý đến những ngƣời đã lập gia đình, những ngƣời đã kết hôn trƣớc và sau năm 1986, những ngƣời có hiểu biết về hôn nhân 4.3. Phạm vi nghiên cứu 4.3.1. Phạm vi không gian Là xã Mê Linh - huyện Lâm Hà - tỉnh Lâm Đồng. Tác giả chọn Mê Linh làm địa bàn nghiên cứu vì các lý do sau: Mê Linh là xã có nhiều ngƣời Cờ Ho sinh sống, trong xã có chín thôn nhƣng có bốn thôn bản là ngƣời Cờ Ho sinh sống. Vì vậy nó có thể đại diện cho ngƣời Cờ Ho ở những nơi khác. Do nguồn lực còn hạn chế đối với một học viên cao học, chính vì vậy tác 10 giả chọn xã Mê Linh là nơi tác giả sinh sống để thực hiện đề tài, nhằm giảm chi phí nhờ tích tũy đƣợc sự hiểu biết cũng nhƣ nhờ mối quan hệ với ngƣời dân và đội ngũ những nhà lãnh đạo ở địa phƣơng sẽ giúp ích rất nhiều cho tác giả thực hiện đề tài này. 4.3.2. Phạm vi thời gian Thời gian nghiên cứu là một năm, từ khi tác giả nhận đƣợc quyết định giao đề tài cho tới khi hoàn thành luận văn. Còn thời gian tìm hiểu về nghi thức hôn lễ ngƣời Cờ Ho đƣợc mở rộng thêm khoảng 9 – 10 năm trƣớc đó. 4.3.3. Phạm vi vấn đề nghiên cứu Nghi thức hôn lễ bao gồm nhiều nghi tiết, trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tập trung vào những nghi tiết quan trọng nhất, chẳng hạn: lễ ăn hỏi; lễ gia tiên bên chồng, bên vợ; lễ cƣới bên chồng, bên vợ; tiệc cƣới; quà cƣới; lễ lại mặt. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho trong bối cảnh CNH - HĐH hiện nay đang diễn ra nhƣ thế nào? Tần suất và cƣờng độ của các nghi tiết đƣợc thể hiện ra sao? Quá trình CNH - HĐH hiện nay có ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới việc thực hành nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho xã Mê Linh hay không? 5.2. Giả thuyết nghiên cứu Từ những câu hỏi nghiên cứu nêu trên chúng tôi đƣa ra giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau: Giả thuyết thứ nhất: Nội dung hôn lễ của đồng bào Cờ Ho hiện nay về nội dung nhìn chung vẫn còn chứa đựng những nghi thức truyền thống cốt lõi trƣớc đây, nhƣng về hình thức và cách thức thực hiện đã có nhiều biến đổi. Một số hủ tục lạc hậu đƣợc loại bỏ, thay vào đó là những yếu tố mang tính hiện đại hơn. Có thể nói đó là sự hội nhập giữa nghi thức cƣới của đồng bào Cờ Ho và dân tộc Kinh. 11 Giả thuyết thứ hai: Quá trình CNH - HĐH diễn ra làm biến đổi nhiều mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho. Những yếu nhƣ kinh tế, chính sách của nhà nƣớc, thƣơng mại và dịch vụ, cơ sở hạ tầng giao thông, truyền thông - thông tin có tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự biến đổi trong việc thực hành nghi thức hôn lễ. Tuy nhiên những biến đổi này không làm mất đi toàn bộ bản sắc văn hóa mà đó chỉ là sự giao lƣu và tiếp biến trong việc thực hành nghi thức hôn lễ của đồng bào Cơ Ho đáp với dân tộc khác cùng sinh sống trên đại bàn. Trong đó có những tập tục không hề bị ảnh hƣởng bởi quá trình CNH - HĐH nhƣ tập tục mai mối, lễ vật, chuỗi hạt cƣờm, v.v… 5.3. Lƣợc đồ phân tích Bối cảnh KT – XH: - Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa - Nền kinh tế thị trƣờng - Mở cửa, hội nhập - Chính sách văn hóa của Đảng và Nhà nƣớc - Phong tục văn hóa cổ truyền Nghi thức hôn lễ của ngƣời Cờ Ho Xu hướng biến đổi: - Tiếp thu cái mới - Bảo tồn bản sắc - Những biểu hiện tích cực - Những biểu hiện tiêu cực - Vấn đề đặt ra Chú thích: Chiều tác động của bối cảnh kinh tế - xã hội Chiều tác động của sự biến đổi và vấn đề đặt ra. 12 5.4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài là một cuộc khảo cứu thực nghiệm xã hội học, vì vậy chúng tôi chọn một số phƣơng pháp nghiên cứu chuyên nghành đã đƣợc đào tạo để áp dụng trong đề tài, cụ thể nhƣ sau. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin, tư liệu sẵn có: Phƣơng pháp này xuất phát từ việc tìm đọc và chắt lọc các tƣ liệu thông qua sách báo, internet, tạp chí, các báo cáo khoa học, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, các thống kê, báo cáo tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội của địa bàn nghiên cứu. Các tƣ liệu này đƣợc chúng tôi tổng thuật. lƣợc thuật theo các chủ đề thông qua phần tổng quan tài liệu để thấy rõ những mặt mạnh, mặt yếu của các nghiên cứu trƣớc, đồng thời nắm bắt đƣợc những phƣơng pháp mà các tác giả khác đã sử dụng để rút kinh nghiệm cho bản thân trong quá trình triển khai nghiên cứu trên thực địa. Từ đó có một cái nhìn tổng quát và toàn diện cho quá trình nghiên cứu của mình. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi: Chúng tôi sử dụng 120 bảng hỏi, trong đó 60 bảng hỏi cho những ngƣời đã kết hôn trƣớc năm 1986 và 60 bảng hỏi cho những ngƣời kết hôn sau năm 1986. Số liệu thu về đƣợc chúng tôi sẽ đƣợc xử lý bằng chƣơng trình xử lý số liệu SPSS. Phương pháp phỏng vấn sâu: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu 20 trƣờng hợp, bao gồm cán bộ lãnh đạo và ngƣời dân về hôn lễ của ngƣời Cờ Ho dƣới tác động của sự thay đổi cảnh quan môi trƣờng địa lý, sự tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, cũng nhƣ những đặc điểm về tâm lý, văn hóa và lối sống cổ truyền của các cƣ dân trên địa bàn khảo sát, v.v… 13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1.Ý nghĩa lý luận Luận văn góp phần làm rõ khái niệm nghi thức hôn lễ, cụ thể ở đây là nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho, cũng nhƣ những biến đổi trong nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay. Việc sử dụng các lý thuyết xã hội học cũng góp phần làm sáng tỏ tính phổ biến của các lý thuyết này trong đời sống thực tiễn xã hội Việt Nam, nhất là xã hội của các tộc ngƣời ở Tây Nguyên. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp các luận cứ khoa học cho những nhà làm văn hóa trên địa bàn hoạch định chính sách để lƣu giữ và phát huy những nét đẹp văn hóa truyền thống của đồng bào Cờ ho. Ngoài ra nghiên cứu cũng là tƣ liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cũng nhƣ tất cả những ai quan tâm tới nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ ho hiện nay. 6.3. Những hạn chế của đề tài Do bị hạn chế về dung lƣợng mẫu, về phạm vi nghiên cứu, cũng nhƣ hạn chế về nguồn lực, nên không thể đề cập đến tất cả những vấn đề liên quan đến nghi thức hôn lễ của đồng bào Cờ Ho xã Mê Linh trong bối cảnh CNH – HĐH hiện nay. Để làm đƣợc điều đó cần những nghiên cứu với quy mô lớn hơn. Nghi thức hôn lễ chỉ đo lƣờng trong những năm gần đây, nên cũng chỉ đƣa ra một phần nào đó về sự biến đổi của nghi thức hôn lễ, chứ chƣa thực sự đạt đƣợc những điều mà tác giả mong muốn. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục, luận văn đƣợc chia thành 2 chƣơng với các nội dung có sự gắn bó chặt chẽ với nhau. Chƣơng 1 tập trung vào việc xây dựng cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận và thực tiễn vấn đề nghiên cứu, trong đó có việc làm rõ các khái niệm có liên quan; thao tác hóa 14 khái niệm làm việc, cách tiếp cận lý thuyết của đề tài và giới thiệu về địa bàn nghiên cứu, trong đó nhấn mạnh đến truyền thống văn hóa của ngƣời Cờ Ho. Chƣơng 2 dành cho việc mô tả và phân tích sự vận hành và biến đổi nghi thức hôn lễ của ngƣời Cờ Ho dƣới tác động của tiến trình CNH, HĐH hiện nay của đất nƣớc. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan