Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghệ thuật chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005 2015 ở việt nam...

Tài liệu Nghệ thuật chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005 2015 ở việt nam

.PDF
243
1166
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM --------------------------------------------- Bùi Quang Tiến NGHỆ THUẬT CHỮ TRONG THIẾT KẾ BÌA SÁCH GIAI ĐOẠN 2005-2015 Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Hà Nội – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM --------------------------------------------- Bùi Quang Tiến NGHỆ THUẬT CHỮ TRONG THIẾT KẾ BÌA SÁCH GIAI ĐOẠN 2005-2015 Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật Mã số: 62 21 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT Người hướng dẫn khoa học: PGS. Lê Anh Vân Hà Nội – 2017 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Nghệ thuật chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ở Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu, ý kiến, nhận định khoa học, hình ảnh minh họa và kết quả nêu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Tác giả luận án Bùi Quang Tiến 2 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ 3 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................ 4 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 5 ́ ̉ ̀ Chương 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VA NHỮ NG VÂN ĐỀ CHUNG CỦA NGHỆ THUẬT CHỮ TRONG THIẾT KẾ BÌA SÁCH .................. 20 1.1. Cơ sở lý luâ ̣n và một số khái niệm sử dụng trong luận án ....................... 20 1.2. Khái lươ ̣c về lịch sử Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiế t kế bìa sách ................... 28 1.3. Khái quát về Giải thưởng Sách đẹp, Bìa đẹp giai đoạn 2005-2015 của Hội Xuất bản Việt Nam ..................................................................... 48 Tiểu kết ................................................................................................................ 50 Chương 2: NHẬN DIỆN NGHỆ THUẬT CHỮ TRONG THIẾT KẾ BÌA SÁCH GIAI ĐOẠN 2005-2015 ................................................ 52 2.1. Cấu trúc của Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ................................................................................. 52 2.2. Cách điệu hình chữ của Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ................................................................................. 67 2.3. Màu sắc của Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ................................................................................. 71 2.4. Bố cục của Nghê ̣ thuâ ̣t chữ và các thành phần khác trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ................................................................................. 74 2.5. Đối sánh Nghê ̣thuâ ̣t chữ trên bìa sách Việt Nam giai đoa ̣n 2005-2015 trong tương quan với mô ̣t số ấ n phẩ m nước ngoài ................................. 83 Tiểu kết ................................................................................................................ 89 ̉ ́ ̀ ́ Chương 3: NHỮ NG BÀN LUẬN RUT RA TƯ KẾT QUA NGHIÊN CƯU ..... 91 3.1. Bàn luâ ̣n về vai trò của Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ................................................................................. 91 3.2. Bàn luâ ̣n về vai trò của kỹ thuâ ̣t công nghê ̣ đố i với Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ............................................ 95 3.3. Bàn luâ ̣n về các yế u tố xã hội ảnh hưởng đế n Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015.................................................... 102 3.4. Nhận định về Nghê ̣ thuâ ̣t chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ............................................................................... 109 Tiểu kết .............................................................................................................. 121 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 123 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ......... 128 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 129 PHỤ LỤC ......................................................................................................... 142 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTQG Chính trị quốc gia H Hình KHXH Khoa học xã hội NCS Nghiên cứu sinh NTC Nghệ thuật chữ Nxb Nhà xuất bản PL Phụ lục TCN Trước Công nguyên TG Tác giả TGLA Tác giả luận án TLTK Tài liệu tham khảo Tp Thành phố Tr Trang VHDT Văn hóa dân tộc VHTT Văn hóa Thông tin 4 ̉ ̀ DANH MỤC BIÊU ĐÔ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Biể u đồ 3.1: Tổ ng hơ ̣p thông tin khảo sát sở thích của độc giả đố i với các yế u tố ta ̣o hình trên bìa sách ...................................... 113 Biể u đồ 3.2: Tổ ng hơ ̣p thông tin khảo sát độc giả về các da ̣ng sách thường mua ...................................................... 120 Sơ đồ 2.1: Tác động của NTC khi kết hợp giữa ngữ nghĩa và hình ảnh đối với cảm nhận thị giác .................................................................. 71 Sơ đồ 3.1: Sự tương tác giữa họa sỹ thiết kế, kỹ thuật công nghệ, Nghệ thuật chữ và độc giả............................................................... 101 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Hiê ̣n nay ở nhiề u nước tiên tiế n trên thế giới, từ lâu “chữ” đã đươ ̣c thừa nhâ ̣n như mô ̣t bô ̣ môn nghê ̣ thuâ ̣t đă ̣c thù, có chỗ đứng ngang bằ ng với các môn nghê ̣ thuâ ̣t thi ̣ giác khác. Đã có trường phái nghệ thuật đi chuyên sâu vào việc nghiên cứu giá trị thẩm mỹ tự thân của chữ với tên go ̣i Typography và được dịch sang tiếng Việt là Nghệ thuật chữ. Nguyên lý thiế t kế của NTC dựa trên những yế u tố cơ bản gồm: Hệ thống quy định về cấu trúc ngữ pháp, hình ảnh các ký tự, cùng với các nguyên tắ c sử du ̣ng, sau đó sẽ bố cục, sắp xếp, sáng tạo sao cho có được một tác phẩm đẹp, ấn tượng về hình thức. Thông qua hình thức để biểu đạt nội dung. Ở Việt Nam, vai trò của NTC chưa được văn bản chính thức nào ghi nhận vì vậy nó chưa xác lập được vị trí cho mình như các bộ môn nghệ thuật khác. Tuy nhiên trên thực tế, NTC đã xuất hiện từ khá sớm trong tiế n trình lich sử mỹ thuâ ̣t ̣ của dân tô ̣c. Cho đế n nay nó vẫn đóng vai trò như mô ̣t yế u tố không thể tách rời đố i với một số linh vực nghê ̣ thuâ ̣t đă ̣c thù gắn liền với các công trình kiến trúc, ̃ nội thất (chữ trên các hoành phi, câu đối, trên cổng chùa, đình làng, cổng chào, lăng tẩm, văn bia, cột trụ…), thậm chí các kiểu dáng chữ Đinh, chữ Công hay nội Công ngoại Quốc đã được lấy làm cảm hứng cho kiến trúc mặt bằng của một số ngôi chùa xây trong thời kỳ phong kiến. Ngay cả những kiến trúc hiện đại như dinh Thống Nhất (dinh Độc Lập) ở Tp. Hồ Chí Minh cũng có sự hiện diện của chữ. Toàn thể bình diện của dinh làm thành hình chữ Cát. Mặt trước toàn bộ bao lơn lầu 2 và lầu 3 kết hợp với mái hiên lối vào chính cùng 2 cột bọc gỗ phía dưới mái hiên tạo thành hình chữ Hưng… Ngoài ra chữ còn xuất hiện trên các bô ̣ tranh dân gian Đông Hồ, Hàng Trống với mục đích làm rõ nghĩa cho tranh, hay còn đươ ̣c nhắm tới như là đối tượng để sáng ta ̣o trong nghê ̣ thuâ ̣t thư pháp chữ Hán và chữ Quốc ngữ. Như vậy, ở các các trường hợp nói trên “chữ” đã trở thành đố i 6 tươ ̣ng của nghê ̣ thuâ ̣t. Nó không chỉ có vai trò làm rõ nghia, mà còn có tác du ̣ng ̃ như một thành tố làm tăng giá trị thẩm mỹ cho tác phẩm. NTC được ứng dụng rất đa dạng và có vai trò quan trọng đối với nhiều lĩnh vực như: Thiết kế bao bì, logo, tem, quảng cáo đa phương tiện, phim ảnh, bích chương, poster, graffiti… nhưng rõ nét nhất là lĩnh vực thiết kế bìa sách bởi đặc trưng, số lượng, sự tinh tế và mật độ chiếm chỗ của chữ trên diện tích bìa. Sách là một sản phẩm văn hóa. Đối với xã hội sách có vai trò quan trọng như một công cụ tuyên truyền giáo dục, giúp con người thay đổi nhận thức và tri thức. Công chúng tìm đến sách bởi giá trị tự thân của nó. Nhưng với cùng một nội dung thì bìa sách nào có thiết kế ấn tuợng hơn, đẹp hơn sẽ được người đọc chọn mua. Giá trị cuốn sách càng được tăng thêm gấp bội nếu được khoác lên một tấm áo bìa thẩm mỹ. Đã qua rồ i cái thời chỉ coi tro ̣ng nô ̣i dung mà quên đi vẻ đep bên ngoài. Bây giờ thâ ̣t khó chấ p nhâ ̣n mô ̣t quyể n sách hay la ̣i ẩ n dưới ̣ mô ̣t vẻ tuề nh toàng, giố ng như đóng rươ ̣u Sâm banh (champagne) vào chai “quố c lủi” vâ ̣y. Bản thân bìa sách phải thể hiện được tinh thần của tác phẩm thông qua sự cảm nhận tinh tế của người thiết kế, phải trở thành cặp phạm trù hài hòa giữa hình thức và nội dung. Cùng với hình ảnh và màu sắc thì NTC cũng là một thành tố mỹ thuật quan trọng cần được quan tâm vì chữ là phương tiện chuyển tải đầu tiên về tên sách đến đọc giả. Một bìa sách có thể không cần hình minh họa nhưng chữ thì bắt buộc. Hiện nay, như các lĩnh vực nghệ thuật khác, thiết kế minh họa sách trên thực tế đã trở thành một nghề độc lập mang tính chuyên nghiệp cao ở Việt Nam. Từ năm 2005 trở lại đây, số lượng các sách được xuất bản ngày càng tăng mạnh. Theo thống kê tại hội nghị tổng kết công tác xuất bản sách của Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương và Bộ Văn hóa - Thông tin [110], nếu năm 2004 cả nước chỉ có 19.695 đầu sách với 242.7 triệu bản thì đến năm 2013 đã là gần 25.000 cuốn sách, với 274 triệu bản. Con số này lại được tăng thêm vào năm 7 2014 với hơn 25.000 đầu sách và trên 361 triệu bản được ấn hành [108]. Đi cùng với các con số đầy triển vọng nêu trên là những tác động của nhà nước về mặt chính sách xã hội nhằm nâng cao chất lượng xuất bản và văn hóa đọc được thể hiện qua những sự kiện cụ thể như: Tổ chức Giải thưởng sách Việt Nam từ năm 2005 với mục đích tuyển chọn trao thưởng và tôn vinh các tác giả, Nxb, cơ sở in, họa sỹ thiết kế… đã góp phần tạo nên những cuốn sách hay, sách đẹp phục vụ đời sống văn hóa xã hội của quần chúng nhân dân. Thông qua Luật xuất bản (sửa đổi) (7/2005) với những điều khoản thông thoáng, cởi mở hơn. Ngày 24/2/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 284/QĐ-TTg lấy ngày 21/4 hàng năm là Ngày Sách Việt Nam. Các số liệu và thông tin trên là những chỉ dấu, tín hiệu khả quan cho thấy tiềm năng phát triển của thị trường xuất bản cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng, nhà nước trong việc nâng cao kiến thức và đời sống văn hóa tinh thần đối với công chúng Việt Nam. Nhìn đại thể về chính sách vĩ mô và số liệu thống kê thì thế. Nhưng thực tế hiện nay lĩnh vực thiết kế minh họa sách nói chung và bìa sách nói riêng ở Việt Nam đang gặp phải một số vấn đề về chất lượng chuyên môn. Khi được hỏi về tình hình mỹ thuật sách Việt Nam, họa sỹ Văn Sáng - người đã có nhiều năm gắn bó với nghề thiết kế minh họa, đã thẳng thắn nhận định: Mỹ thuật sách Việt Nam còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan: Chưa đa dạng về phong cách thể hiện, lực lượng họa sỹ chuyên nghiệp rất ít và thiếu kinh nghiệm, hệ thống đào tạo trong các trường mỹ thuật còn thiếu đội ngũ giáo viên giỏi, các nhà xuất bản chưa dám đầu tư nhiều cho công việc thiết kế sách... Vì thế chúng ta chưa có nhiều cuốn sách đẹp. Thiết kế sách Việt Nam 8 thời gian gần đây đã có thay đổi về chất, nhưng sự quan tâm lại chưa đồng bộ [114]. Tuy là ý kiến cá nhân nhưng những nhận định trên cũng phần nào phản ánh đúng các vấn đề ha ̣n chế còn tồ n ta ̣i của mảng thiết kế minh họa sách nước ta. Hiện nay trước sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, kỹ thuật in ấn và sự lấn át của các ngôn ngữ, chữ viết quốc tế khác trong thị trường xuất bản Việt Nam. Việc đòi hỏi phải nâng cao năng lực cạnh tranh để trước mắt tránh hậu quả mất thị phần ngay ở sân chơi trong nước. Sau đó hướng tới xuất khẩu sách nhằm giới thiệu quảng bá nền văn hóa, văn học cùng các giá trị thẩm mỹ đặc sắc của Việt Nam ra thế giới là một vấn đề cấp thiết. Từ những đòi hỏi về lý luận và thực tiễn đã trình bày ở trên cho thấy: Tìm hiểu về lĩnh vực Thiết kế minh họa nói chung và NTC trên bìa sách nói riêng để chuyên nghiệp hóa ngành nghề, theo kịp phong cách, kỹ thuật mới của thế giới nhằm mục đích khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy mặt mạnh, mặt tích cực là công việc thiết thực và có ý nghĩa. Phù hơ ̣p với đinh hướng của Đảng, ̣ nhà nước trong Nghi ̣ quyế t hô ̣i nghi ̣ Trung ương lầ n thứ 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước [22]. Vì vậy NCS chọn đề tài Nghệ thuật chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ở Việt Nam làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và Lịch sử Mỹ thuật. Qua đề tài luận án, hy vọng có thể khẳng định, chỉ rõ vai trò và tìm ra đặc điểm của NTC trên bìa sách ở giai đoạn này. Kết quả vấn đề luận án nghiên cứu sẽ là một cố gắng cá nhân trong nỗ lực chung nhằm đưa NTC trên bìa sách của nước ta phát triển ngang bằng với các nước trên thế giới, mà vẫn giữ gìn, phát huy được bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập và toàn cầu hóa. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích tổng quát Xây dựng luận cứ khoa học, bổ sung làm đa dạng thêm về mặt lý luận 9 cũng như thực tiễn đối với lĩnh vực NTC trong thiết kế bìa sách. Hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến NTC và ứng dụng NTC trong lĩnh vực Thiết kế bìa sách ở Việt Nam. 2.2. Mục tiêu cụ thể Luận án nghiên cứu để làm rõ: Đặc điểm nhận diện của NTC trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ở Việt Nam. Phân tích, so sánh những biến đổi NTC trong thiết kế bìa sách giai đoa ̣n 20052015 dưới tác động của kỹ thuật công nghệ với các thời kỳ trước qua việc tìm hiểu cấu trúc, cách điệu hình và màu sắc... 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là: Nghệ thuật vận dụng biểu đạt chữ trong thiết kế bìa sách giai đoạn 2005-2015 ở Việt Nam. Cụ thể luận án nghiên cứu cấu trúc, cách điệu hình, màu sắc... của NTC trên những tác phẩm tiêu biể u nằm trong và ngoài hệ thống giải thưởng Sách đẹp, Bìa đẹp do Hội Xuất bản tổ chức. Ngoài ra để tăng tính khách quan, toàn diện NCS có mở rộng khảo sát thêm một số ấn phẩm nước ngoài nhằm lấy đó làm cơ sở so sánh với các bìa sách Việt nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: NTC mà luận án nghiên cứu được giới hạn ở trang bìa 1 các sách đoạt giải thưởng Sách hay, Sách đẹp của Hội Xuất bản Việt Nam và một số sách khác. Phạm vi về thời gian: Luận án tập trung chủ yếu vào khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2015. Tuy nhiên với mục đích chứng minh, so sánh nhằm làm nổi bật đặc điểm của giai đoạn nghiên cứu, thông tin ở một số thời điểm khác có liên quan cũng được đề cập và sử dụng. 10 4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 4.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài NTC là chủ đề được các học giả nước ngoài nghiên cứu khá nhiều. Các nghiên cứu này thường khai thác về lịch sử, văn hóa, cấu trúc, hiệu quả thị giác… của NTC in (Typography) và NTC viết tay (Calligraphy). Liên quan đến những vấn đề về lịch sử, văn hóa có các cuốn: Kнижный шрифт [100] của М. В. Большаков, xuất bản năm 1964. Sách là tài liệu tổng hợp về lịch sử ra đời cũng như cấu trúc hình dáng các kiểu chữ thịnh hành ở châu Âu từ thời Hy Lạp - La Mã đến thế kỷ XX. Ngoài những hướng dẫn cơ bản về bố cục, thiết kế chữ in, chữ viết tay trên bìa các loại ấn phẩm. Sách còn đề cập về NTC của Nga. Người đọc có thể hình dung và so sánh phong cách thiết kế của nước này với phong cách thiết kế châu Âu. Năm 2015 phối hợp cùng Nxb Waco, Texas, USA. Lindsay B.Larimore đã cho ra mắt cuốn Abstract the history of book jacket design & its cultural significance [93]. Đây là luận án nghiên cứu của Lindsay B.Larimore. Trong đó tác giả tập trung khai thác mảng lịch sử và ý nghĩa văn hóa của bìa sách. Đa dạng về nguồn tư liệu cùng với những đánh giá nhận xét cụ thể, khách quan. Tác giả đã chứng minh thành công tác động của các yếu tố văn hóa xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nghệ thuật thiết kế minh họa trên bìa sách. Tiếp cận NTC dưới góc độ thực hành, nghiên cứu tâm lý thị giác đối với hiệu quả của thiết kế, giải thích các khái niệm và thuật ngữ… có cuốn: Type & Typography [89] của Phil Baines và Andrew Haslam, xuất bản năm 2005. Sách giới thiệu các kỹ thuật tạo hình cũng như NTC trong in ấn. Hai tác giả hướng tới phân tích những ví dụ trên ấn phẩm đã xuất bản để chứng minh vai trò quan trọng của thiết kế chữ tác động vào thị giác. Cuốn The Elements of Typography Style [90] của Robert Bringhurst, xuất bản năm 2004 đề cập tới sự thay đổi trong phong cách nghệ thuật của chữ có tác động mạnh mẽ đến cảm nhận giữa hình thức và nội dung. Tác giả còn trình bày chi tiết về các yếu tố làm nên những 11 thay đổi này qua những ví dụ cụ thể. Cuốn What is typography [92] của David Jury, xuất bản năm 2006 đi theo chiều hướng lý giải những khái niệm và tác dụng của NTC trong thiết kế. Vai trò của chữ được đề cập và giới thiệu như là một công cụ thể hiện ý tưởng nghệ thuật. Nếu Thinking with type [94] của SA. Ellen Lupton, xuất bản năm 2010 khai thác những vấn đề lý luận nhằm chứng minh giải thích cho những phương án có sử dụng chữ và những tác động tích cực đối với thị giác thì cuốn Typography essentials: 100 design principles for working with type [97] của Ina Saltz, xuất bản năm 2004 có vai trò như một tài liệu tham khảo cho người thực hành nghề. Nội dung sách khai thác về thực tiễn khi hướng tới phân tích, so sánh các thiết kế nổi tiếng có sử dụng NTC. Ngoài ra còn có: A course in Hand Lettering [91] của Maryanne Grebenstein, xuất bản năm 2006. Sách là những chỉ dẫn thực hành cho người yêu vẻ đẹp đường nét được tạo ra bởi nghệ thuật Calligraphy (viết chữ bằng ngòi sắt) và có mong muốn thử nghiệm môn này. The Art of lettering [95] của tác giả Byron J. Macdonald xuất bản năm 2001 tập trung nghiên cứu những tác phẩm chữ viết tay của các nhà “thư pháp” phương Tây đã thành danh thông qua phân tích vẻ đẹp của bố cục, đường nét, tỷ lệ… Năm 2001, Alan Power cho ra mắt cuốn Front cover, great book jacket and cover design [96]. Đây là một tài liệu quý, tổng hợp hơn 300 hình ảnh bìa sách nổi tiếng thế kỷ XX của các Nxb châu Âu và Mỹ. Sách phân tích, nhận xét, đánh giá cụ thể về phong cách thiết kế, ảnh hưởng của các trào lưu nghệ thuật, kỹ thuật in… đối với từng ấn phẩm. Năm 2005, Thomas S. Hansen cùng Nxb Princeton Architectural Press, New York, USA cho ra mắt cuốn Classic book jackets [98]. Sách nói về sự nghiệp sáng tác của George Salter, một nhà thiết kế bìa sách nổi tiếng người Đức gốc Do thái. Trước năm 1945 ông từng sống và làm việc ở Đức. Sau đó chạy trốn sang Mỹ do chính sách bài Do thái của chủ nghĩa Phát xít và được coi là một trong những người tiên phong có ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực thiết kế bìa sách ở Đức và Mỹ. 12 Điểm qua các công trình, tài liêu, sách… nước ngoài ở trên. Có thể thấy ̣ nội dung đề u tập trung nghiên cứu khai thác những vấn đề lý thuyế t, lý luâ ̣n và ứng du ̣ng có liên quan đến NTC. Những nghiên cứu này giúp NCS tiế p câ ̣n các thông tin liên quan đế n dòng chữ Latin. Trên cơ sở đó có thể so sánh đố i chiế u với NTC trên bia sách Viêṭ Nam. Tuy nô ̣i dung các tài liệu rấ t phong phú, đa ̀ da ̣ng nhưng chưa có công trình nào đề cập và lấy NTC trong thiết kế bìa sách ở Việt Nam làm đối tượng mục tiêu nghiên cứu. 4.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước NTC ở Việt Nam tuy chưa xác lập được vị trí rõ ràng như các bộ môn nghệ thuật khác nhưng từ lâu đã là chủ đề được một số nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Việc tìm hiể u về lich sử; nghiên cứu chữ với quan điể m là đối ̣ tượng của sáng tạo nghệ thuật; ứng dụng chữ trong thực tiễn… đã được đề cập tới ở một số tiểu luận, sách và các bài báo trên tạp chí chuyên ngành. 4.2.1. Tài liê ̣u nghiên cứu về li ̣ch sử NTC, kỹ thuật in và một số vấ n đề có liên quan Nghiên cứu về NTC Quố c ngữ sớm nhấ t có thể kể đế n hai cuố n sách: Tìm hiểu dáng chữ in gốc La-tinh, Tập 1, Chữ nét trơn [8] (1970) và Tìm hiểu dáng chữ in gốc La-tinh, Tập 2, Chữ có nét chân [9] (1974) của ho ̣a si ̃ Nguyễn Viết Châu. Nội dung đề cập tới lịch sử ra đời, phát triển dòng chữ có nét chân và không có nét chân cùng với tỷ lệ, kích thước, cấu trúc của các kiểu chữ tiêu biểu. Tác giả cũng chia sẻ những kinh nghiệm khi áp dụng chữ trong các công việc thực tế như quảng cáo, kẻ khẩu hiệu, bích chương, bìa ấn phẩm... Sách tạo cái nhìn tổng quát hơn về nguồn gốc chữ Quốc ngữ cũng như đặc điểm cấu trúc kiểu dáng của nó khi được sử dụng ở Việt Nam. Theo ghi nhận đây là những nghiên cứu đầu tiên về chữ dưới góc độ đồ họa ở Việt Nam. Cùng hướng nghiên cứu với ho ̣a si ̃ Nguyễn Viế t Châu, năm 1992 kỹ sư Hồ Xuân Hạnh xuất bản cuốn Nghệ thuật chữ trang trí và quảng cáo [27]. Cuốn 13 sách nói về lịch sử hình thành, phát triển của chữ Latinh, chữ Quốc ngữ. Ngoài ra cấu trúc, kỹ thuật kẻ, nguyên tắc xây dựng, sáng tác bộ chữ mới, kinh nghiệm dàn trang đối với ấn phẩm sách báo và tạp chí cũng được tác giả đề cập tới. Nghiên cứu tiếp cận chữ ở góc độ lich sử, kỹ thuâ ̣t ngành in… có thể kể tới ̣ cuốn Kỹ thuật chữ [65] của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn xuấ t bản năm 1996. Với mục đích làm rõ vai trò quan trọng của nghề in trong lịch sử văn minh nhân loại. Tác giả đi sâu nghiên cứu các thời kỳ hình thành phát triển công nghệ ấn loát, kinh nghiệm sử dụng kiểu chữ, kỹ thuật, hóa chất, phương pháp tính toán dàn trang, bế trang… Là một tư liệu có tính tổng hợp nên sách được sử dụng như một giáo trình cho sinh viên khoa Ngữ Văn, Báo chí và Công nghệ in ấn… Với nội dung nghiên cứu giố ng với với cuốn Kỹ thuật chữ [65], năm 2008 Nxb Văn hóa Sài Gòn cho ra mắt cuốn Đại cương về kỹ thuật in [49] của tác giả Huỳnh Trà Ngộ. Sách là tài liêu làm phong phú đa dạng, bổ sung thêm độ chính ̣ xác, tin cậy của các thông tin có liên quan đến lịch sử công nghệ ngành in trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 4.2.2. Tài liê ̣u nghiên cứu về li ̣ch sử, in ấ n chữ Hán Nôm Liên quan đế n hướng nghiên cứu này có thể kể đế n “Nghề in và đồ họa sách thời Nguyễn” trên tạp chí Thông báo Hán Nôm học [84] (1998) của hai tác giả Lê Quốc Việt, Cung Khắc Lược. Trong bài báo, thông tin về số lượng, làng nghề, nội dung, cách thức đồ họa của sách thời kỳ này cùng với nghiên cứu so sánh hình thức giữa các ấn phẩm được cung cấp khá đầy đủ. Ngoài ra còn có một số nhận định quan trọng liên quan đến hình thức của NTC trên bìa sách Trung Quốc và Việt Nam. Năm 1999 hai tác giả trên kết hợp với nhà nghiên cứu Phan Cẩm Thượng Cuốn xuất bản cuốn Đồ họa cổ Việt Nam [74]. Đây là một công trình khảo cứu có nhiều giá trị. Ngoài việc tìm hiểu kỹ thuật khắc, vẽ, in… của dòng tranh Đông Hồ, Kim Hoàng, Hàng Trống, làng Sình, tranh thờ đồng bào dân tộc, sách 14 còn cung cấp những thông tin hữu ích, chi tiết về nghề in mộc bản. Số lượng, chủng loại, hình thức, bố cục, kiểu chữ… của dòng sách Hán Nôm giai đoạn trước thế kỷ XX ở Việt Nam cũng được đề cập tới. Năm 2011, nhà nghiên cứu Phan Cẩm Thượng ra mắt cuốn Văn minh vật chất của người Việt [75]. Trong đó ở mục 28: Giấy bút và sách vở cung cấp nhiều thông tin và nhận xét có giá trị khảo cứu về tình hình “nghề sách” nước ta thời phong kiến. Ngoài những nội dung liên quan đến thị trường in khắc, loại sách được ưa chuộng, tổ nghề... thì thông tin về kim sách, ngân sách, cỡ chữ dùng in kinh Phật và dòng sách tư nhân cũng được mô tả khá kỹ. Đặc biệt tác giả còn cung cấp cách đóng sách, làm bìa trong dân gian rất chi tiết và thú vị. Năm 2013, Nxb Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh ấn hành cuốn Nghề sách Trung Quốc [32] của hai tác giả Dương Hổ, Tiêu Dương (Nguyễn Mạnh Sơn dịch). Không chỉ mang lại thông tin về nghề sách cổ Trung Quốc từ khâu in ấn đến đóng bìa, minh họa, loại giấy… sách còn có nhiều ảnh chụp minh họa bìa, ruột các thư tịch cổ với chú giải tỉ mỉ. Ngoài ra những vấn đề liên quan khác như: Chất liệu các dạng sách, văn hóa trong thú chơi, cách bảo quản và thị trường xuất bản từ xưa đến nay… cũng được đề cập một cách khá chi tiết và đầy đủ. Phải nói đây là nguồn tư liệu quý có thể sử dụng để so sánh yếu tố đồng quy, dị biệt, tiếp biến của nghề in ấn, đóng sách cổ truyền ở nước ta với “nghề sách” Trung Quốc. 4.2.3. Tài liê ̣u nghiên cứu về các ứng dụng của Nghệ thuật chữ Với xu hướng tiế p câ ̣n NTC trong linh vực ứng du ̣ng, tác giả Tố Nguyên từ ̃ một phần tư liệu dịch của nước ngoài đã cho ra mắt cuốn Thiết kế logo, nhãn hiệu, bảng hiệu theo tập quán Việt Nam và phương Đông (1998) [73]. Sách nói về các đặc điểm phong tục, màu sắc, biểu tượng, tập quán nước ta cũng như văn hóa phương Đông… mà họa sỹ cần chú ý khi thiết kế chữ, logo, nhãn hàng, biển hiệu. Năm 2016, tác giả Nguyễn Thị Hợp ra mắt sách Nghệ thuật Đồ họa bao bì 15 [37]. Trong nội dung có nhắc đến vai trò của NTC đối với bao bì sản phẩm. Tác giả coi chữ không chỉ là phương tiện truyền tải thông tin ngữ nghĩa, mà còn dùng để trang trí làm đẹp về mỹ thuật. Khả năng biểu cảm của NTC là thành tố mỹ thuật được đánh giá cao trong nghệ thuật đồ họa bao bì nói riêng và nghệ thuật đồ họa ứng dụng nói chung. Ngoài ra một yếu tố quan trọng quyết định đến giá trị thẩm mỹ của chữ là màu sắc cũng được tác giả quan tâm nghiên cứu. 4.2.4. Tài liê ̣u về Giải thưởng sách Viê ̣t Nam Năm 2012, 2015 và 2016 Hội Xuất bản Việt Nam lần lượt cho ra mắt Những tác phẩm tiêu biểu được Giải thưởng sách Việt Nam [34], Các tác phẩm đoạt Giải thưởng sách Việt Nam 2014 [35], Các tác phẩm đoạt Giải thưởng sách Việt Nam 2015 [36]. Nội dung cả ba cuốn đều nhằm mục đích tổng kết, giới thiệu các tác phẩm đoạt Giải thưởng sách Việt Nam hàng năm của hiệp hội từ 2005 đến 2015. Cùng thông tin về tác giả, Nxb, họa sỹ thiết kế, cơ sở in ấn, thời gian phát hành… sách còn cung cấp các văn bản pháp lý liên quan đến quyết định, thể lệ, tiêu chí của giải. Đây là nguồn thông tin tham khảo chính thống, minh bạch về các tác phẩm đoạt giải mà luận án nghiên cứu. Sau khi điểm qua nội dung các tài liệu, tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy: “Chữ” đã thu hút được sự quan tâm, chú ý của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đã có không ít công trình dưới dạng sách, luận văn, luận án, đề tài, bài báo khoa học… liên quan tới chữ, NTC được công bố. Những công trình này ít nhiều cũng đã góp phần quan trọng trong việc sưu tầm, cung cấp thông tin, tạo ra góc nhìn đa diện về đối tượng nghiên cứu. Tuy chủ đề về “chữ” khá phong phú, nhưng đến thời điểm hiện nay theo những tài liệu mà NCS có thể tiếp cận thì vẫn chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về NTC trong thiết kế bìa sách Việt Nam mà cụ thể là giai đoạn 2005-2015. Hơn nữa, hướng tiếp cận về cấu trúc, cách điệu hình, màu sắc… cùng vai trò ảnh hưởng của kỹ thuật công nghệ, yế u tố xã hội 16 đối với NTC trên bìa sách thuộc giai đoạn trên cũng chưa thấy ai tìm hiểu. Khoả ng trố ng trong nghiên cứu này chính là nguồn cảm hứng để NCS khai thác và theo đuổ i dựa trên cơ sở kế thừa dữ liệu những công trình có liên quan được công bố trước đây. 5. Phương pháp nghiên cứu Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu của luận án là NTC trong thiết kế bìa sách. NCS lựa chọn phương pháp Nghệ thuật học thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành dựa trên thành tựu của: Xã hội học, văn hóa học, sử học, mỹ thuật học… Phương pháp liên ngành có ưu thế tổng hợp tri thức của nhiều lĩnh vực, nhiều ngành học. Mối quan hệ qua lại của các ngành khoa học sẽ giúp hỗ trợ, nhìn nhận các vấn đề một cách tổng thể và hệ thống hơn. Qua đó bổ sung cho khung lý thuyết lịch sử mỹ thuật để đạt hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu của đề tài. Phương pháp liên ngành còn giúp NCS xây dựng một tư duy tổng hợp với mục đích tìm hiểu và khai thác các khía cạnh của đối tượng nghiên cứu. Tìm ra những yếu tố biến đổi của NTC trong thiết kế bìa sách từ góc độ mỹ thuật, xã hội và công nghệ. Từ đó tiến tới nhận diện đặc điểm của bìa sách giai đoạn 2005-2015 ở Việt Nam. Song song với phương pháp liên ngành, phương pháp Nghiên cứu trường hơ ̣p (Case study) cũng đươ ̣c NCS áp du ̣ng để nghiên cứu các tác phẩm đoa ̣t giải thưởng Sách đe ̣p, Bìa đe ̣p do Hô ̣i Xuấ t bản Viê ̣t Nam tổ chức. Đây là phương pháp được sử dụng rất phổ biến trong các ngành giáo dục học, xã hội học, quản trị học... Mục tiêu cơ bản của phương pháp là tìm hiểu rõ về trường hợp nghiên cứu bằng cách theo dõi sát sao và toàn diện đối tượng trong một thời gian đủ dài ngay chính tại môi trường khách quan của nó. Kết quả thu đươ ̣c sẽ cho phép người nghiên cứu đưa ra lời giải thích tại sao các dữ kiện diễn biến như vâ ̣y. Thông qua đó xác định các vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu rộng rãi hơn 17 trong tương lai. Hơn nữa trên phương diện nghiên cứu khoa học khi vấn đề cần nghiên cứu là mới chưa có các lý thuyết và nghiên cứu trước đó thì Nghiên cứu trường hơ ̣p là một phương pháp tỏ ra hữu hiệu. Lúc này phương pháp sẽ cho cái nhìn sâu về vấn đề nghiên cứu để xây dựng các lý thuyế t và lâ ̣p luâ ̣n. Để phục vụ cho phương pháp nghiên cứu tiếp cận Nghệ thuật học mang tính liên ngành và phương pháp Nghiên cứu trường hơ ̣p, một số thao tác cụ thể sau đây sẽ được sử dụng trong luận án: - Thu thập, tổng hợp, phân tích, phân loại, thông tin: Tiếp cận với nguồn sử liệu, hình ảnh bìa sách còn lưu giữ được. Tra cứu từ điển, các tài liệu đã xuất bản thành sách, các bài đăng trên báo, tạp chí, tư liệu thư tịch gồm chính sử, sưu tập cá nhân... Sử dụng những tiện ích của Internet (khai thác thông tin hình ảnh, bài báo, phóng sự, diễn đàn có liên quan đến sách…) để có được cái nhìn bao quát cho đề tài luận án dưới nhiều hình thức khác nhau. Thống kê tài liệu, kết quả nghiên cứu của những học giả đi trước nhằm tìm hiểu lĩnh vực ứng dụng NTC trong thiết kế minh họa bìa sách với mục đích làm rõ đặc điểm giai đoạn và đối tượng nghiên cứu. - Phỏng vấ n, điề u tra xã hội học: Phỏng vấ n mô ̣t số giảng viên để tìm hiể u thực tra ̣ng chương trình giảng da ̣y môn NTC và các đồ án liên quan tới minh họa sách, bìa sách trong trường đa ̣i ho ̣c hiên nay; Phỏng vấ n các ho ̣a si ̃ ̣ nhằ m tìm hiể u quy trình thiế t kế minh ho ̣a bia sách nói chung và NTC nói riêng ̀ cùng các yế u tố ta ̣o hinh được ho ̣ ưu tiên; Điề u tra khảo sát độc giả thu thâ ̣p ̀ thông tin khách quan về tâm lý cảm thu ̣ nghê ̣ thuâ ̣t trên bìa sách và thể loa ̣i ấ n phẩ m thường mua… Lập biểu đồ tổng hợp để có đươ ̣c cái nhin toàn cảnh cũng ̀ như số liệu để chứng minh cho những nhận định của NCS nêu ra trong luâ ̣n án. - Phân tích, so sánh tác phẩm: Để tìm hiểu phong cách và dấu ấn của kỹ thuật công nghệ tác động đến NTC trên bìa sách. Từ đó rút ra đặc điểm biến đổi của nó qua từng thời kỳ lich sử. ̣ 18 6. Câu hỏi nghiên cưu và giả thuyết khoa học của đề tài luận án ́ 6.1. Câu hỏi nghiên cưu của đề tài luận án ́ Trong thực tế, chữ là thành phần tương tác nhanh nhất, ấn tượng nhất đối với độc giả khi giao tiếp với bìa ấn phẩm. Nguyên nhân vì nó là tín hiệu thị giác quen thuộc, chiếm diện tích khá lớn và được sắp đặt ở vị trí quan trọng trên bìa. Cùng một quyển sách nhưng thiết kế bìa và chữ khác nhau cũng khiến cho cảm nhận về thẩm mỹ có đôi phần khác biệt. Vậy câu hỏi nghiên cứu sẽ đươ ̣c đă ̣t ra là: Các yếu tố cấ u trúc, cách điê ̣u hình, màu sắ c... của NTC tác động đế n thẩm mỹ bìa sách như thế nào? NTC trên bìa sách có gì đặc thù khi chịu chi phối bởi những quy luật, nguyên tắc của nghệ thuật tạo hình thị giác và kỹ thuật công nghệ? Phong cách NTC có bi ̣ chi phố i bởi các yế u tố , trào lưu mới xuấ t hiê ̣n trong xã hội? 6.2. Giả thuyết khoa học của đề tài luận án Một bìa sách đẹp là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau về mặt tạo hình như bố cục, màu sắc, mảng diện, đường nét, hình ảnh trong đó nổ i bâ ̣t lên vai trò quan tro ̣ng của NTC với sự đảm nhiê ̣m đồ ng thời hai chức năng thẩ m mỹ và ngữ nghia. Cũng như các thành tố thẩ m mỹ khác, NTC chịu ảnh hưởng sâu ̃ sắ c bởi quy luật tạo hình và kỹ thuật công nghệ. Vì vậy giả thuyết khoa học mà NCS đặt như sau: NTC là một thành tố mỹ thuật quan trọng không thể thiế u trong thiết kế bìa sách. Ngoài chức năng chuyển tải về mặt ngữ nghĩa nó còn được sử dụng như là một đối tượng độc lập của nghệ thuật. NTC có quan hệ mật thiết, chịu ảnh hưởng tác động mạnh mẽ của kỹ thuật và công nghệ. Phong cách NTC bi ̣ chi phố i bởi những trào lưu, yế u tố mới xuấ t hiê ̣n trong xã hội, đặc biệt rõ nét ở giai đoạn 2005-2015.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan