Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Ngành thép việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...

Tài liệu Ngành thép việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

.DOC
101
376
107

Mô tả:

Trường đại học Ngoại thương KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG * * * KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. VŨ THỊ KIM OANH SINH VIÊN : TRẦN HUYỀN TRANG LỚP : ANH 8 – K38C Trần Huyền Trang – Anh 8 – K38C 1 MỤC LỤC Trần Huyền Trang – Anh 8 – K38C 2 Lời mở đầu........................................................................................................ 4 Chương I ....................................................................................................... 5 Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................. 6 I. Tổng quan về ngành thép thép thế giới................................................... 6 1. Thị trường thép thế giới ...................................................................... 6 1.1 Cung .............................................................................................. 9 1.2 Cầu............................................................................................... 11 1.3 Giá ............................................................................................... 12 2.Vài nét về ngành công nghiệp sản xuất thép tại một số quốc gia Châu Á............................................................................................................ 14 2.1 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Nhật Bản .......................... 14 2.2 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Trung Quốc ...................... 16 2.3 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại các nước Đông Nam Á .... 19 2.4 Một số kinh nghiệm trong phát triển ngành thép ........................ 21 II. Thách thức của ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................................... 24 1. Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế................................... 24 1.1 Mục tiêu, nguyên tắc, nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................................................................................................... 26 1.2 Những nội dung cơ bản trong các cam kết hội nhập của Việt Nam ........................................................................................................... 30 2. Thách thức của ngành thép Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết hội nhập ........................................................................................... 32 Chương II ................................................................................................... 35 Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây .................................. 35 I. Sự hình thành và phát triển ngành thép ở nước ta ................................ 35 1. Sự hình thành và phát triển ngành thép ở nước ta ............................ 35 2. Những thành tựu đã đạt được ........................................................... 38 II. Thực trạng ngành thép Việt Nam ........................................................ 40 1.Về cung .............................................................................................. 41 2. Về cầu ............................................................................................... 43 3. Về các loại sản phẩm ........................................................................ 45 4. Về nguồn nguyên liệu ....................................................................... 46 5. Về công nghệ .................................................................................... 47 6. Về các đơn vị sản xuất và kinh doanh thép ...................................... 48 7. Nguồn nhân lực ................................................................................. 52 8. Về xuất khẩu ..................................................................................... 53 III. Một số bất cập chủ yếu của ngành thép Việt Nam hiện nay .............. 53 1. Sự mất cân đối nghiêm trọng trong đầu tư phát triển ....................... 54 2. Khả năng cạnh tranh thấp ................................................................. 55 3. Sự cạnh tranh không bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong ngành ............................................................................................................... 58 4. Thiếu thông tin thị trường ................................................................. 59 Chương III .................................................................................................. 60 Phương hướng phát triển và giải pháp đối với ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ................................................ 60 I. Phương hướng phát triển ngành thép trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................................... 61 1. Quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam đến năm 2010 ............. 61 2. Định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành thép Việt Nam trong thời kỳ hội nhập .................................................................. 65 II. Một số giải pháp để ngành thép Việt Nam hội nhập thành công ........ 67 1. Đối với toàn ngành thép.................................................................... 67 1.1 Đầu tư cho một tầm nhìn lâu dài, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm ............................................................................................ 68 1.1.1 Chiến lược sản phẩm............................................................ 69 1.1.2 Chiến lược hạ thấp chi phí ................................................... 70 1.1.3 Chiến lược chuyên biệt hoá sản phẩm ................................. 72 1.1.4 Chiến lược marketing........................................................... 72 1.1.5 Chiến lược đổi mới công nghệ............................................. 73 1.1.6 Chiến lược con người........................................................... 74 1.1.7 Chiến lược vốn ..................................................................... 75 1.1.8 Chiến lược trong hội nhập kinh tế quốc tế............................ 75 1.2 Tiến tới hợp tác, liên kết với nhau để tạo thế và lực cho ngành thép Việt Nam.................................................................................... 76 2. Đối với Nhà nước.............................................................................. 77 2.1 Đẩy mạnh về cải cách cơ chế ...................................................... 78 2.2 Các biện pháp quản lý nhập khẩu................................................ 79 2.3 Chính sách thuế ........................................................................... 80 2.4 Giải pháp đầu tư .......................................................................... 81 2.5 Chính sách tiền tệ ........................................................................ 82 Kết luận ........................................................................................................... 83 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 85 Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ 87 Phụ lục ............................................................................................................ 88 Lời mở đầu Trong bối cảnh khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, mọi quốc gia đều đặt vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế lên vị trí hàng đầu. Đây chính là tiền đề quan trọng cho các hoạt động hợp tác song phương, đa phương, tiểu vùng và khu vực trở nên ngày một sôi động trên phạm vi toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thế giới nói chung, vừa là nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế mỗi nước. Đối với Việt Nam, thông qua hội nhập kinh tế, nền kinh tế của ta sẽ được gắn kết chặt chẽ với nền kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thế giới, nước ta có thể tận dụng được những cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, đồng thời chủ động ứng phó với những thách thức do quá trình này đặt ra. Theo kế hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam đến 2010, ngành thép được xác định là một trong những ngành công nghiệp trọng điểm của nền kinh tế nước nhà. Là vật tư chiến lược không thể thiếu được của nhiều ngành công nghiệp và xây dựng, tầm quan trọng của thép là không thể phủ nhận. Như vậy, vấn đề phát triển ngành thép hiệu quả và bền vững có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Việt Nam theo định hướng công nghiệp hoá - hiện đại hóa, đưa nước ta nhanh chóng hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngành sản xuất thép ở nước ta đã được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng và phát triển từ rất sớm. Ngay khi hoà bình lập lại trên miền Bắc, khu liên hợp Gang thép Thái Nguyên – nhà máy sản xuất thép đầu tiên của ta – đã được xây dựng với sự giúp đỡ của Trung Quốc. Sau đó, khi đất nước thống nhất, chúng ta lại tiếp tục tập trung phát triển ngành sản xuất thép trong nước để phục vụ phát triển kinh tế và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước nhà. Hơn 40 năm qua, nhờ những nỗ lực to lớn của toàn ngành thép, nước ta từ việc phải nhập khẩu toàn bộ thép phục vụ cho nhu cầu nội tại đến nay về cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu trong nước về thép xây dựng và có một phần xuất khẩu ra thị trường bên ngoài. Vậy, hiện tại và trong thời gian tới đây, liệu ngành thép Việt Nam đã có đủ thế và lực để cùng cả nước bước vào vận hội mới của những thời cơ và thách thức mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại hay chưa? Với mục đích tìm hiểu một cách cụ thể hơn về ngành thép của Việt Nam trong bối cảnh chung của thị trường thép thế giới cùng những thách thức trong việc thực hiện các cam kết hội nhập của Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài “Ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” cho bài khoá luận của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của khoá luận bao gồm 3 phần: - Chương I: Tổng quan về ngành thép thế giới và những thách thức của ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - Chương II: Ngành thép Việt Nam trong những năm gần đây - Chương III: Một số giải pháp đối với ngành thép Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Vì thời gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên bài khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để khoá luận được hoàn thiện hơn. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn – TS. Vũ Thị Kim Oanh cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Ngoại thương đã nhiệt tình tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khoá luận. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 Sinh viên Trần Huyền Trang CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THÉP THẾ GIỚI VÀ NHỮNG THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THÉP VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Cho đến nay, thép vẫn được coi là một kim loại quý giá không thể thay thế được đối với con người trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, sản xuất đồ gia dụng, chế tạo máy... Con người tìm thấy ở thép nhiều tính năng vượt trội so với rất nhiều kim loại khác, đó là tính bền vững, khả năng đàn hồi, không han dỉ và ít bị bào mòn với chi phí sản xuất không quá cao. Chính vì vậy, phần lớn các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm đến việc phát triển ngành sản xuất thép trong nước và coi đó như một ngành chiến lược trong phát triển kinh tế – xã hội. Ngày nay, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn đang ra mạnh mẽ, thị trường thép thế giới cũng trở nên đầy biến động, đan xen nhiều cơ hội và thách thức. Với quá trình này, các rào cản thương mại dần bị dỡ bỏ, sản phẩm thép có điều kiện di chuyển một cách dễ dàng hơn qua biên giới các quốc gia, thúc đẩy thương mại về thép ngày một phát triển. Vậy toàn cảnh chung về ngành thép thế giới ra sao và liệu những thách thức nào đang chờ đón ngành thép non trẻ của Việt Nam khi chúng ta thực hiện những cam kết về hội nhập trong thời gian tới đây? Câu trả lời xin được trình bày trong các nội dung chính của chương đầu này. I. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THÉP THÉP THẾ GIỚI 1. Thị trường thép thế giới Ngành thép thế giới có một lịch sử phát triển lâu dài kể từ khi con người có những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực luyện kim. Hiện nay, thương mại về thép vẫn tiếp tục được duy trì và phát triển mạnh mẽ với một thị trường vô cùng rộng lớn. Trong hơn 10 năm qua, lượng thép giao dịch trên phạm vi toàn cầu có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Thậm chí khi giao dịch buôn bán thép qua đường mậu biên quốc tế ngày một gia tăng thì thương mại thép đã phát triển nhanh hơn cả sản lượng thép sản xuất ra. Thật thế, nhiều hợp đồng mua bán thép được ký kết đặt hàng trước nhiều tháng cùng với việc thị trường này luôn nhộn nhịp khiến bùng nổ khắp nơi các nhà máy sản xuất thép mới. Sự sôi động của ngành thép thế giới kể trên diễn ra do một vài nguyên nhân như việc các chính phủ mở rộng tự do hoá thương mại và thực hiện giảm thuế quan trong những năm gần đây. Nó phản ánh trình độ chuyên môn hoá ngày càng cao của các công ty thép và sự phát triển mạnh mẽ trong các khu vực tự do hoá thương mại như EU, NAFTA, ASEAN... Ngày nay, các loại thép bán thành phẩm đang có tốc độ tăng trưởng về mặt thương mại rất cao. Khi những nhà máy sản xuất thép cũ bị đóng cửa tại các quốc gia công nghiệp phát triển, doanh nghiệp nơi đây thường chỉ cung cấp cho người tiêu dùng các loại thép thành phẩm. Tuy nhên, sản phẩm bán thành phẩm như phôi thép, thép phế liệu, thép vụn lại được chào với giá thấp hơn nhiều với nguồn cung dồi dào ở khắp nơi trên thế giới. Sử dụng nguyên liệu là các loại thép bán thành phẩm này thì nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ với các thiết bị thô sơ đã có thể cho ra đời các sản phẩm cán giá rẻ. Mặt khác, nhiều quốc gia đang phát triển không muốn đầu tư quá nhiều tiền vào khâu luyện thép nên chỉ xây dựng các nhà máy chế biến, gia công thép với nguyên liệu chính là từ nhập khẩu. Làm như vậy, họ vừa tiết kiệm được chi phí luyện thép tốn kém, vừa tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ nhập khẩu từ bên ngoài, ngành thép vì thế đem lại lợi nhuận cao cho các nhà máy thép trong nước. Đặc biệt, dù với rất nhiều biến động diễn ra nhưng thị trường thép quốc tế trong hơn 10 năm qua lại chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi những thay đổi diễn ra ở các nước thuộc Liên Xô cũ và Trung Quốc. Tại Liên Xô cũ trước đây, ngành thép có một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế, đặc biệt là đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Sản lượng thép đã từng đạt mức rất cao kể từ khi công nghiệp hoá thép chuyên sâu được chú trọng nhưng họ vẫn chưa tận dụng một cách hiệu quả việc sử dụng thép trong các mặt hàng của mình.Với sự sụp đổ của các nước Xô Viết vào đầu những năm 90, cầu nội địa về thép tại các nước CIS (Cộng đồng các quốc gia độc lập - gồm 12 Nước Liên Xô cũ) đã có nhiều thay đổi chóng mặt. Thêm vào đó là việc các hoạt động kinh tế nhìn chung đều bị đình trệ và chịu nhiều ảnh hưởng khiến cho lĩnh vực sản xuất thép chất lượng cao ngày càng suy giảm. Do đó, nhu cầu về thép tại thị trường nội địa tại các quốc gia mới này đã giảm tới 30% so với mức cầu trước đây. Đây cũng là nguyên nhân khiến các nhà máy thép ở các nước Liên Xô cũ không còn lựa chọn nào khác ngoài việc phải xuất khẩu được sản phẩm ra nước ngoài nếu họ muốn tiếp tục tồn tại. Kết quả của sức ép này là họ đã rất thành công trong việc giành được một vị thế quan trọng trên thị trường xuất khẩu thép thế giới, đặc biệt là các sản phẩm thép bán thành phẩm như phôi thép hay gang... Các nhà máy của những nước CIS vẫn có thể xuất khẩu mặc dù họ sử dụng các kỹ thuật lạc hậu như lò nhiệt mở với tốc độ đúc liên tục rất chậm. Hàng năm, lượng phôi thép của các nước này cung cấp cho thị trường thế giới chiếm một tỷ trọng rất cao, tới 30 – 40% lượng phôi thép nguyên liệu của toàn cầu. Như vậy, trước sự sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội ở các nước Liên Xô cũ thì các công ty thép tại các quốc gia này vẫn có khả năng cạnh tranh cho dù năng suất và chất lượng còn chưa cao. Ngược lại với trường hợp của các nước CIS là quốc gia đông dân nhất trên thế giới – Trung Quốc. Cùng với tiến trình tự do hoá kinh tế và đổi mới đất nước mạnh mẽ, sự phát triển kinh tế không ngừng đã khiến nhu cầu về thép tại Trung Quốc tăng với tốc độ vũ bão. Với tốc độ tăng trưởng GNP từ 8 đến 10%/năm, tiêu thụ thép tại Trung Quốc cũng tăng từ 15 đến 20%/năm. Đặc biệt, công cuộc xây dựng và phát triển miền Tây của chính phủ nước này mới đây đã khiến cho cầu về thép trên thế giới tăng vọt. Vào thời điểm hiện tại, Trung Quốc chính là thị trường thép lớn nhất thế giới, chiếm gần 25% tổng nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu. Dưới đây, xin tập trung điểm lại tình hình nổi bật của thị trường thép thế giới trong những năm qua. 1.1 Cung Lượng cung thép toàn thế giới trong hơn thập kỷ qua nhìn chung ở trạng thái tăng đều qua các năm và luôn đạt mức trên 800 triệu tấn/năm. Nguồn cung tăng là do thị trường thép từ trước năm 2001 rất ít biến động, giá nguyên liệu đầu vào rẻ, chi phí sản xuất thấp nên đầu tư vào sản xuất thép đem lại nhiều lợi nhuận. Chính vì thế mà nhiều nước rất coi trọng ngành thép và tập trung đầu tư mạnh vào ngành hàng này. Sản lượng thép năm 2001 vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao là 837,7 triệu tấn. Sang năm tiếp theo nguồn cung có giảm nhẹ do thị trường có một số biến động bất ngờ. Theo dự báo, sản lượng thép thế giới năm nay sẽ lại tăng lên, đạt mức 846 triệu tấn, tăng 2,1% so với năm 2001. Các khu vực sản xuất thép lớn của thế giới hiện là EU (18,7% sản lượng thép toàn cầu), Nhật Bản (11,5%), Trung Quốc (17,5%), Bắc Mỹ (14,7%) và CIS (11,7%). Bảng 1: Sản lượng thép trên thế giới Đơn vị: triệu tấn Tên nước 15 nước Châu Âu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 * 159,1 155,0 158,0 Các nước Châu Âu khác 45,9 44,7 45,7 Các nước CIS 99,6 98,0 99,0 Bắc Mỹ 122,2 121,3 124,8 Nam Mỹ 37,4 37,2 38,4 Châu Phi 14,3 14,5 14,9 Trung Đông 11,6 11,9 12,3 Trung Quốc 137,8 144,0 148,0 Nhật Bản 103,0 96,0 97,0 98,9 97,6 99,8 7,9 7,9 8,1 837,7 828,1 846,0 Các nước Châu Á còn lại Châu Đại dương Toàn thế giới * : Ước đạt Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thương mại Việt Nam - 2003 Trong năm 2002, sự kiện đáng chú ý là việc từ tháng 3/2002 Mỹ tăng thuế chống bán phá giá đối với nhiều sản phẩm thép nhập khẩu từ 8 - 30% trong 3 năm nhằm bảo hộ ngành công nghiệp thép trong nước. Điều này đã làm EU và Nhật Bản phản đối quyết liệt lên Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nhiều nước đòi Mỹ phải miễn thuế cho các sản phẩm thép, bồi thường thiệt hại, đồng thời còn đe dọa đánh thuế trả đũa nhiều mặt hàng xuất khẩu của nước này. Chủ nghĩa bảo hộ đã lan rộng ra các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU, Chi Lê... Phản ứng chung của các quốc gia trên là tăng cường hạn chế nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhập khẩu, đồng thời thực hiện cắt giảm sản lượng thép và nâng giá xuất thép. Như trường hợp của Trung Quốc, vào tháng 5/2002 nước này đã đạt hạn ngạch trong thời gian 6 tháng với 48 sản phẩm thép, nếu nhập khẩu quá hạn ngạch sẽ bị đánh thuế từ 7% đến 26%. Thuế nhập khẩu tăng đã khiến các ngành tiêu thụ thép lớn ở Mỹ như ô tô, chế tạo công cụ gặp nhiều khó khăn do thiếu nguồn cung cấp nguyên liệu. Sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu và kết quả là giá thép ở Mỹ đã tăng vọt. Chỉ trong mấy tháng đầu năm mà giá thép thế giới đã tăng 30%. Trước áp lực mạnh mẽ của cả bên trong lẫn bên ngoài, chính phủ Mỹ đã phải từng bước nhượng bộ:7 lần miễn giảm thuế đối với các sản phẩm thép, đưa tổng số các sản phẩm thép nước ngoài nhập khẩu vào Mỹ được miễn tăng thuế lên đến 727 sản phẩm. Với động thái này, sự căng thẳng trong buôn bán thép giữa Mỹ và các đối tác lớn đã được giảm bớt phần nào. Sang năm 2003, sản xuất thép dư thừa cũng vẫn đang là vấn đề nhức nhối chưa thể giải quyết được của ngành sản xuất thép toàn cầu. Các nước sản xuất thép đã nhóm họp nhiều lần và đi đến nhất trí cắt giảm sản lượng sản xuất thép hàng năm khoảng 91 - 95 triệu tấn từ năm 2002. Dự kiến, tổng sản lượng sản xuất thép giảm vào năm 2005 sẽ ở mức khoảng 124 – 138 triệu tấn. Đồng thời, các nước thành viên OECD cũng nhất trí sẽ gặp gỡ thường kỳ mỗi năm 2 lần để thoả thuận về những mức cắt giảm sản lượng sản xuất thép. Mới đây vào tháng 11/2003, Cơ quan Giải quyết tranh chấp của WTO đã phán quyết việc Mỹ đánh thuế cao đối với thép nhập khẩu là một hành động đi ngược lại các quy định tự do hoá thương mại của tổ chức này. Ngay lập tức, EU, Nhật Bản và một số quốc gia khác đe dọa sẽ áp dụng các biện pháp trừng phạt đối với các hàng hoá của Mỹ. Trước những nguy cơ có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nước nhà, vào đầu tháng 12/2003, chính quyền Mỹ buộc phải tuyên bố bãi bỏ thuế nhập khẩu thép vừa mới được 20 tháng tuổi. Vậy là cuộc chiến thương mại về thép kể trên đã tạm thời chấm dứt, qua đó có thể thấy rằng giải pháp tốt nhất hiện nay với tất cả các quốc gia là nên trung thành với nguyên tắc mở cửa thị trường và không có trợ cấp. 1.2 Cầu Nền kinh tế thế giới những năm qua đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ, kéo theo đó là sự tăng lên nhanh chóng của nhu cầu tiêu thụ thép. Nhu cầu về thép thế giới tập trung trong một số lĩnh vực sử dụng nhiều thép như xây dựng, sản xuất thiết bị gia dụng, máy công cụ và phương tiện vận tải... Tỷ trọng cầu về các loại thép dài dùng trong xây dựng đang có xu hướng giảm dần và cân bằng với cầu các loại thép dẹt như thép tấm, thép lá. Trong tương lai, dự báo rằng cầu về thép dẹt sẽ ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của các quốc gia trên thế giới đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Cầu về thép trên thế giới trong 3 năm gần đây không có nhiều biến động. Nhu cầu về các sản phẩm kim loại này năm 2002 nhìn chung giảm sút, đạt mức 736,5 triệu tấn. Tiêu thụ thép thế giới năm 2003 vào khoảng 753 triệu tấn, tăng 2,3% so với năm 2002. Dự báo rằng trong một vài năm tới, xu hướng tiêu thụ thép của thế giới sẽ chỉ tăng ở mức khoảng 2 – 3%/năm. Các nước tiêu thụ thép lớn của thế giới hầu hết cũng chính là các nước sản xuất chủ yếu, bao gồm EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Bắc Mỹ, chiếm hơn 60% tổng lượng thép tiêu thụ toàn cầu. Trung Quốc hiện là thị trường tiêu thụ thép lớn nhất của thế giới, luôn có nhu cầu tiêu thụ trên 140 triệu tấn thép thành phẩm mỗi năm. Bảng 2: Tiêu thụ thép thế giới Đơn vị: triệu tấn Tên nước 15 nước Châu Âu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 * 140,0 136,0 140,0 Các nước Châu Âu khác 32,7 32,5 33,0 Các nước CIS 44,3 45,0 46,0 Bắc Mỹ 126,0 124,5 129,0 Nam Mỹ 26,2 26,0 26,5 Châu Phi 15,7 16,0 16,4 Trung Đông 16,7 17,0 17,3 Trung Quốc 143,7 145,0 148,0 71,4 70,0 71,0 118,6 118,3 120,0 6,2 6,2 6,3 741,5 736,5 753,5 Nhật Bản Các nước Châu Á còn lại Châu Đại dương Toàn thế giới * : Ước đạt Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thương mại Việt Nam - 2003 1.3 Giá Giá cả thép thế giới những năm trước đây khá ổn định, đem lại lợi nhuận tương đối cao cho các nhà đầu tư sản xuất thép. Tuy nhiên, thị trường thép thế giới năm 2002 và 2003 có nhiều biến động so với những năm trước. Giá thép trên thị trường sau một thời gian dài của cả năm 2001 đã ổn định ở mức thấp thì năm 2002 đã tăng trở lại và tiếp tục tăng lên trong những tháng đầu năm 2003. Trong tháng 4, 5/2003, giá thép có giảm xuống đôi chút khi Trung Quốc phải hạn chế nhập khẩu thép vì dịch bệnh SARS hoành hành tại Châu Á, đặc biệt rất mạnh tại nước này khiến nhu cầu tiêu thụ thép giảm lớn. Tuy nhiên, giá thép lại rất nhanh chóng tăng cao vào những tháng tiếp theo. Nhìn chung, giá thép trên thị trường năm nay biến động rất thất thường, kết quả là các thương nhân cũng không biết chắc giá sẽ tăng giảm ra sao vào tháng tới. Đến giữa tháng 11/2003, giá phôi – nguyên liệu chính của công nghiệp sản xuất thép tiếp tục tăng cao. Theo các công ty sản xuất thép cho biết, giá phôi thép nhập từ các nước Châu Á đã lên tới 315 – 320 USD/tấn, nhập từ các nước Châu Âu khoảng 305 – 310 USD/tấn, tăng 20 – 25 USD so với thời điểm đầu tháng 11/2003. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu lí giải cho tình trạng tăng giá thép trên toàn cầu này: - Từ tháng 3/2002 Mỹ tăng thuế nhập khẩu thép từ 8 - 30% như đã trình bày ở phần trên. - Trung Quốc ban hành hạn ngạch nhập khẩu từ tháng 5/2002 với 9 mặt hàng thép áp dụng trong thời gian 6 tháng và từ tháng 10/2002 đã ban hành biểu thuế nhập khẩu thép ở mức cao từ 7 – 26%. - Các nước Liên bang Nga, Ucraina trong 2 năm qua cũng hạn chế bớt sản lượng xuất khẩu, nâng giá phôi. Chính phủ Ucraina đã ban hành giá sàn xuất khẩu phôi thép áp dụng từ 1/12/2002 là 120 USD/tấn FOB cũng làm cho giá phôi thép trên thị trường thế giới tăng cao. Ucraina cũng nâng thuế xuất khẩu thép phế để dành nguồn nguyên liệu này cho sản xuất trong nước. Thép phế và gang cũng vì thế tăng cao, góp phần làm tăng giá thép thành phẩm bán ra trên thị trường thế giới. - Trong 2 năm 2002 – 2003, có những thời điểm khan hiếm phôi thép nên một số hợp đồng đã ký bị huỷ bỏ do nhà cung cấp chịu phạt vi phạm hợp đồng còn có lợi hơn trong khi giá phôi thép tăng cao. Bên cạnh đó, giá thép phế tăng cao do cước vận chuyển tăng vọt. Sự gia tăng này một phần do sự thiếu hụt tàu thuyền khi các nhà xuất khẩu tranh giành nhau vận chuyển nguyên liệu ra nước ngoài, một kết quả dễ lý giải do sự nhập khẩu một lượng lớn than và quặng sắt của Trung Quốc. Hiện tượng giá thép thế giới tăng bất thường trong 2 năm qua có nguyên nhân sâu xa là do tác động của chính sách thuế chống bán phá giá của Mỹ. Đến nay, chính sách này mới được chính phủ Mỹ tuyên bố bãi bỏ, do đó có nhiều khả năng giá thép sẽ giảm trở lại vào năm 2004. Tuy nhiên, riêng giá thép cán nóng vẫn nhiều khả năng tăng nhẹ trong một vài năm tới. Bảng 3: Dự báo thép dây cán nóng thế giới Đơn vị: USD/tấn Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Giá 220 274 331 306 293 Nguồn: Dự báo kinh tế thế giới - Bộ thương mại Việt Nam – 2003 2.Vài nét về ngành công nghiệp sản xuất thép tại một số quốc gia Châu Á 2.1 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Nhật Bản Nhật Bản từ lâu đã được biết đến như một quốc gia có có nền công nghiệp phát triển bậc nhất trên thế giới, đặc biệt ngành công nghiệp thép ở đây được đánh giá rất cao trên thị trường quốc tế. Tuy có nguồn tài nguyên về kim loại nói chung rất hạn hẹp nhưng ngành công nghiệp sản xuất thép của Nhật Bản đã phát triển thành một trong những ngành công nghiệp then chốt, góp phần nâng cao mức sống của người dân và phát triển các ngành công nghiệp khác. Trên thế giới, công nghệ đúc liên tục tiên tiến và công nghệ sản xuất thép tấm có xử lý bề hay thép ống của đất nước mặt trời mọc này được đánh giá rất cao. Đối với thép đặc biệt – loại sản phẩm có chất lượng cao, giá trị lớn, Nhật Bản cũng là nước cung cấp có vị thế đáng kể cho nhu cầu thép thế giới. Bên cạnh đó, sản phẩm thép thô của Nhật Bản không ngừng tăng trong hơn chục năm qua. Bảng 4: Sản lượng thép của Nhật Bản từ 1995 - 2002 Đơn vị: triệu tấn Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 Sản 101,6 98,8 104,5 93,5 94,1 106,4 102,2 110,0 lượng Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam Á (Steel Statistical Yearbook 2003) - SEAISI Hiện nay sản lượng thép của Nhật Bản đứng hàng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc và Mỹ chiếm khoảng 14% tổng sản lượng thép trên thế giới. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Nhật Bản tập trung đầu tư cho các ngành công nghiệp nặng như sắt thép, dầu lửa, đóng tàu... mặc dù tài nguyên khan hiếm hoặc có với trữ lượng không đáng kể. Để phát triển ngành công nghiệp sản xuất thép, Nhật Bản chủ yếu nhập khẩu nguyên liệu thô và bán thành phẩm như quặng sắt, phôi thép, sắt thép phế liệu rồi áp dụng công nghệ khoa học tiên tiến để tạo ra các loại thép thành phẩm với năng suất cao, chất lượng tốt. Do đó, Nhật Bản có thêm nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành khác cần dùng nhiều đến thép như sản xuất ô tô, điện tử... Nhật Bản cũng là nước đi đầu trong việc ứng dụng phương pháp dùng lò thổi gió, phương pháp này được thực hiện nhờ phản ứng toả nhiệt giữa bột quặng sắt với nhau, được nạp trực tiếp vào lò. Ưu điểm của phương pháp trên là giảm nhiều chi phí sản xuất, do đó được xem như một công nghệ hiện đại mới trong nền công nghiệp sản xuất thép tiên tiến ở các nước công nghiệp phát triển. Gần đây, do những ảnh hưởng từ các thị trường nhập khẩu chính như Trung Quốc, Hàn Quốc và sự biến động thất thường về giá của thị trường thép thế giới, các nhà sản xuất thép của Nhật Bản hiện nay đang tìm cách giải quyết vấn đề phát triển công nghệ mới, đồng thời xúc tiến việc hoàn thành việc sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của mình bằng cách điều chỉnh việc thuê nhân công, tăng cường đầu tư thiết bị, bố trí lại hệ thống phân phối... Mặc dù trong hơn một thập kỉ qua do những biến động về thép ở trong và ngoài nước, tình hình sản xuất thép của Nhật Bản đã có thời điểm bị chững lại nhưng vẫn duy trì được sản lượng khá lớn. Bảng 5: Tình hình xuất khẩu thép của Nhật Bản từ 1995-2002 Đơn vị: triệu tấn Năm Lượng xuất khẩu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 20,2 23,1 24 27,7 27,9 28,8 29,1 31,2 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam Á (Steel Statistical Yearbook 2003) - SEAISI Nhìn chung Nhật Bản là nước có ngành công nghiệp sản xuất thép phát triển với hệ thống cơ cấu tổ chức, công nghệ hoàn thiện cùng đội ngũ kỹ thuật viên và lao động có trình độ. Trong nhiều năm qua, Nhật Bản là một trong những nhà cung cấp lớn chuyên xuất sang Việt Nam những sản phẩm thép chất lượng cao mà nước ta chưa sản xuất được. Nhật Bản hiện đã có rất nhiều văn phòng đại diện tại Việt Nam nhằm xúc tiến thương mại giữa thị trường hai nước. Đến nay, có rất nhiều nhà máy sản xuất thép liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản được xây dựng như Vinakyoei, Nippovina, thép Tây Đô ... Đây là cơ hội tốt cho chúng ta học hỏi và tiếp thu công nghệ, kỹ thuật cùng trình độ quản lí tiên tiến của một người bạn Châu Á đã luôn phấn đấu không ngừng để trở thành một nước Nhật Bản lớn mạnh như ngày nay. 2.2 Ngành công nghiệp sản xuất thép tại Trung Quốc Trung Quốc – quốc gia đông dân nhất thế giới – ngày nay là không chỉ là một cường quốc về nhập khẩu thép mà còn là một cường quốc về sản xuất thép. Gần đây, Trung Quốc đã có những bước nhảy vọt trong ngành luyện kim, đặc biệt là ngành công nghiệp sản xuất thép. Chỉ trong vòng 10 năm, sản lượng thép của Trung Quốc tăng gấp 2 lần và từ 4 năm nay nước này đã trở thành quốc gia đứng đầu thế giới về sản lượng thép thô sản xuất được hàng năm. Sở dĩ ngành thép có được thành quả như ngày hôm nay là nhờ vào đường lối chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của toàn thể nhân dân Trung Hoa. Đầu thế kỉ XX, các nhà máy sản xuất thép lớn của Trung Quốc đã được bắt đầu xây dựng. Ngay từ những năm 40, Trung Quốc bắt đầu quan tâm đến ngành sản xuất thép, nỗ lực xây dựng ngành thép làm nền tảng cho công cuộc kiến thiết đất nước. Nhờ vậy mà ngành thép Trung Quốc về sau có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển ngày một vững chắc. Nước này cũng luôn tập trung đầu tư, đổi mới công nghệ, tiếp thu trình độ quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới và cho đến nay đã được xếp vào hàng các quốc gia có trình độ công nghệ và kỹ thuật trung bình khá. Hơn một thập kỷ qua Trung Quốc luôn dẫn đầu thế giới về sản lượng thép, điều này có thể thấy rõ qua bảng dưới đây. Bảng 6: Sản lượng thép thô của Trung Quốc từ 1996 - 2002 Đơn vị: triệu tấn Năm Sản lượng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 100 108 114 120 127 134 142 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Viện Sắt thép Đông Nam Á (Steel Statistical Yearbook 2003) - SEAISI Hiện nay vấn đề lớn nhất Trung Quốc gặp phải là sự bất hợp lý trong cơ cấu đầu tư dẫn đến những bất cập trong cơ cấu sản phẩm. Cụ thể, năng lực sản xuất tổng thể quá dư thừa đối với các sản phẩm có chất lượng thấp đã ảnh hưởng xấu đến sự phát triển và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế của cả ngành thép Trung Quốc. Tình hình chung của Trung Quốc là quá dư thừa các sản phẩm thép thông thường trong khi thiếu hụt các sản phẩm thép đặc biệt và những sản phẩm có chất lượng tốt phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này. Loại sản phẩm kể trên hàng năm Trung Quốc vẫn phải nhập khẩu với khối lượng lớn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước như các chủng loại thép sử dụng trong công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, chế tạo máy móc... Tuy nhiên, trong thời gian qua Trung Quốc đã tiến hành nhiều bước đi đáng kể nhằm sớm giải quyết được những bất cập kể trên như tiến hành đầu tư xây xựng nhiều nhà máy thép hiện đại chuyên sản xuất các loại thép đặc chủng hay thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất thép thủ công với sản phẩm kém chất lượng... Chính phủ Trung Quốc gần đây rất coi trọng việc kiểm soát sản xuất và coi đó như một yếu tố quyết định để vực dậy và bình ổn thị trường các sản phẩm thép của đất nước. Hiện nay, kinh tế của nhiều nước công nghiệp tăng trưởng mạnh làm cho thị trường thép trên thế giới ngày càng sôi động hơn. Ngay sau khi chính phủ Trung Quốc công bố kế hoạch phát triển miền Tây, giá nhiều chủng loại sản phẩm thép tăng lên đã hỗ trợ rất nhiều cho thị trường thép Trung Quốc. Giá các sản phẩm thép của nước này tăng cao với mức trung bình 340 NDT/tấn so với thời gian trước. Tuy nhiên việc tăng giá này lại trở thành vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng tiêu cực đến nỗ lực của Chính phủ trong việc thực hiện kế hoạch đóng cửa các nhà máy thép nhỏ. Các nhà máy thép nhỏ được chỉ định đóng cử từ trước đã tận dụng mức giá thép cao để phát triển sản xuất và chỉ riêng trong quý I/2002 họ đã sản xuất được 1,5 triệu tấn thép cán, vượt 45% mục tiêu đã đề ra. Chính phủ Trung Quốc đã có nhiều thành công trong việc hạn chế sản xuất tại các nhà máy lớn hơn, nhưng khó có thể cấm được các nhà máy nhỏ đưa ra thị trường các sản phẩm thép xây dựng chất lượng thấp hoặc sản phẩm thép giả. Chính phủ đã đề nghị các công ty kinh doanh và sản xuất phôi thép ngừng cung cấp cho các nhà máy nhỏ phôi thép - nguyên liệu không thể thiếu dùng để cán ra các sản phẩm thép nhằm buộc họ phải đóng cửa và thay vào đó sẽ bán trực tiếp phôi thép cho các công ty quốc doanh lớn. Đây là một biện pháp rất hữu hiệu giúp loại bỏ các cơ sở sản xuất thép có chất lượng kém nhưng giá bán rẻ ra khỏi nguồn cung thép trong nước. Cùng với việc Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), thuế nhập khẩu các sản phẩm thép sẽ giảm xuống và những thay đổi khác trong cơ cấu mậu dịch, ảnh hưởng đến các nhà sản xuất thép và thị trường nội địa. Uỷ ban nhà nước về công nghiệp và luyện kim của Trung
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan