Đồ án tốt nghiệp
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
1.1. Khái niệm kiểm toán năng lượng
Kiểm toán năng lượng là một trong những nhiệm vụ đầu tiên để hoàn thành
chương trình kiểm soát năng lượng hiệu quả. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
kiểm toán năng lượng. Theo tài liệu kiểm toán năng lượng của Khoa Quản Lý Năng
Lượng – Đại học Điện Lực, kiểm toán năng lượng được định nghĩa như sau:
Kiểm toán năng lượng là quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá thực
trạng các hoạt động tiêu thụ năng lượng nhằm xác định tiêu thụ năng lượng của
đơn vị kinh doanh, dịch vụ, các nhà máy sản xuất hay hộ gia đình, đồng thời tìm ra
các lĩnh vực sử dụng năng lượng lãng phí, đưa ra các cơ hội bảo tồn năng lượng và
biện pháp mang lại tiết kiệm năng lượng.
Các hoạt động chủ yếu của kiểm toán năng lượng bao gồm:
+ Khảo sát, đo lường, thu thập số liệu về mức sử dụng năng lượng của cơ
sở sản xuất.
+
Phân tích, tính toán và đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng.
+
Đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng.
+
Đề xuất giải pháp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng.
+ Phân tích hiệu quả đầu tư các hạng mục tiết kiệm năng lượng và xây
dựng các hoạt động, giải pháp hỗ trợ sau kiểm toán.
1.2. Phân loại kiểm toán năng lượng
Có nhiều tài liệu phân loại kiểm toán năng lượng khác nhau. Phân loại theo
mức độ phức tạp, mức độ yêu cầu phạm vi thực hiện, kiểm toán năng lượng được
phân thành hai loại chính là:
-
Kiểm toán năng lượng sơ bộ
Kiểm toán năng lượng chi tiết
Ngoài hai loại kiểm toán trên, còn có kiểm toán năng lượng mô phỏng trên
máy tính và một số kiểm toán năng lượng đặc biệt khác được dùng cho các thiết bị,
hệ thống hoặc quá trình tiêu thụ năng lượng cụ thể như: kiểm toán hệ thống lò hơi,
kiểm toán hệ thống lạnh và điều hòa không khí, kiểm toán hệ thống điện, kiểm toán
hệ thống chiếu sáng...
Kiểm toán năng lượng sơ bộ là hoạt động khảo sát thoáng qua quá trình sử
dụng năng lượng của hệ thống. Bao gồm cả việc đánh giá các dữ liệu về tiêu thụ
năng lượng để phân tích số lượng và mô hình sử dụng năng lượng, cũng như so
sánh với các giá trị trung bình hoặc tiêu chuẩn của các thiết bị tương tự.
Kiểm toán sơ bộ là kiểm toán đơn giản và dễ thực hiện, chi phí kiểm toán
này là không lớn nhưng có thể đánh giá sơ bộ tiết kiệm và đưa ra các cơ hội tiết
kiệm với chi phí thấp nhờ các biện pháp quản lý như thay đổi thói quen vận hành và
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
2
bảo dưỡng...Đồng thời kiểm toán này cũng là cơ hội để lựa chọn thông tin cho các
kiểm toán chi tiết sau này.
Kiểm toán năng lượng chi tiết là việc xác định lượng năng lượng sử dụng và
tổn thất thông qua quan sát và phân tích các thiết bị, hệ thống và các đặc điểm vận
hành, phân tích sâu hơn về mặt kỹ thuật, lợi ích kinh tế tài chính và mức tiết kiệm
của các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Khi phân tích có thể bao gồm cả việc đo đạc và thí nghiệm để xác định số
lượng năng lượng sử dụng và hiệu suất của các hệ thống khác nhau. Sử dụng các
phương pháp tính toán khoa học để phân tích hiệu suất và tính toán tiết kiệm năng
lượng cũng như chi phí thông qua việc cải tiến và thay đổi từng hệ thống.
Chi phí và thời gian kiểm toán năng lượng chi tiết lớn hơn nhiều so với kiểm
toán năng lượng sơ bộ, những giải tiết kiệm năng lượng đưa ra trong kiểm toán
năng lượng chi tiết sẽ đầy đủ và chính xác cao hơn.
2. MỤC ĐÍCH CỦA KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
Sử dụng các công nghệ lạc hậu, thiết kế chưa tối ưu, vận hành chưa phù hợp,
sử dụng chưa hiệu quả...là những nguyên nhân gây thất thoát năng lượng. Theo khảo
sát thực trạng tiêu thụ năng lượng và nhiều báo cáo kiểm toán năng lượng cho thấy
tiềm năng áp dụng các giải pháp đối với các doanh nghiệp của Việt Nam thường
mang lại hiệu quả tiết kiệm năng lượng từ 5% - 40% tổng năng lượng tiêu thụ.
Thông qua kiểm toán năng lượng, người ta có thể:
Đánh giá được tình hình sử dụng năng lượng của đơn vị hiện tại. Nhận
biết được những vị trí sử dụng năng lượng đang tiết kiệm, những vị trí sử dụng năng
- Liệt
kê quy
lượng,
mức
lượng chưa tốt, còn lãng phí năng
lượng.
Sau
đó, từxác
cácđịnh
phân
tíchtiêu
có thụ.
thể nhận biết
Khảo
sát
sơ
bộ
Xác
định
bước
đầu
các
công
đoạn
tiêu
năng
được các cơ hội bảo tồn năng lượng và tiềm năng tiết kiệm chi phí dựahao
trên
thực
lượng
lớn.
trạng hoạt động tiêu thụ năng lượng của đơn vị.
Kiểm toán năng lượng sẽ đưa ra các cơ hội và giải pháp tiết kiệm năng
lượng với mức độ ưu tiên với từng
giảidựng
pháp,sơđánh
giá được
tác động
- Xây
đồ công
nghệnhững
cho phần
trọngcủa
tâmcác
Phân
tích
các
dòng
giải pháp tiết kiệm năng lượng đối
với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh và những
kiểm
toán.
năng lượng
tác động tới môi trường.
- Xác định sơ đồ dòng phân bố năng lượng.
Giảm chi phí năng lượng
và tăng
cường
nhận lượng.
thức về tiết kiệm và sử
- cân bằng
vật chất
và năng
dụng năng lượng của lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp.
- Xác
định
cơ hội
kiệm năng
lượng.
Đề xuất Kiểm
các cơtoán
hội năng lượng
giúp
xáccác
định
đượctiếtkhuynh
hướng
tiêu thụ năng
TKNL
Lựa
chọn
các
cơ
hội
tiền
khả
thi.
lượng và các nguy cơ hiện tại và tiềm ẩn thông qua đánh giá chi tiết các hệ thống, thiết
bị khác nhau như: động cơ, bơm, hệ thống thông gió, máy nén, hệ thống hơi, nhiệt...
- ĐánhLƯỢNG
giá khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi
3. QUY
KIỂM
Lựa TRÌNH
chọn các
cơ TOÁN NĂNG
trường.
Quy trình
hội TKNL
kiểm toán năng lượng được chia làm hai giai đoạn chính là kiểm toán
- Lựa chọn các giải pháp thực hiện.
năng lượng sơ bộ và kiểm toán năng lượng chi tiết. Các bước trong quy trình kiểm
toán năng lượng được minh họa qua hình dưới đây:
- Thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Thực hiện các giải
- Đo đạc và đánh giá kết quả.
pháp đã chọn
GVHD: KSC.
Lập báo cáo KTNL
- Lập báo cáo chi tiết kiểm
SVTH:toán năng lượng.
- Đưa ra gợi ý hay kế hoạch duy trì các giải pháp.
Đồ án tốt nghiệp
3
Hình 1.1. Các bước xây dựng quy trình kiểm toán năng lượng
3.2. Kiểm toán năng lượng sơ bộ
Kiểm toán năng lượng sơ bộ cho phép các kiểm toán viên có được bức tranh
tổng quát về hệ thống tiêu thụ năng lượng của doanh nghiệp. Qua đó nhận dạng các
cơ hội và tiềm năng lượng tiết kiệm năng lượng của đơn vị và xác định các giải
pháp ưu tiên (giải pháp không mất chi phí hoặc chi phí thấp). Hoạt động này có thể
phát hiện ra ít nhất 70% các cơ hội tiết kiệm năng lượng trong hệ thống.
Nội dung các bước thực hiện kiểm toán sơ bộ:
Khảo sát lướt qua toàn bộ các dây chuyền công nghệ, các thiết bị cung
cấp và tiêu thụ năng lượng tại doanh nghiệp.
Nhận dạng nguyên lý, quy trình công nghệ của thiết bị, hệ thống.
Thu thập thông tin về sản lượng sản phẩm, năng lượng tiêu thụ và nguyên
vật liệu để tính toán cân bằng năng lượng.
Thu thập hóa đơn tiêu thụ năng lượng thực tế và các yếu tố liên quan đến
việc tiêu thụ năng lượng.
Đánh giá tiềm năng tiết kiệm và sắp xếp thứ tự ưu tiên của các giải pháp.
Nhận dạng các thiết bị, các điểm cần đo lượng sâu hơn sau này, các vị trí
đặt thiết bị đo lường.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
4
3.3. Kiểm toán năng lượng chi tiết
Sau khi kiểm toán năng lượng sơ bộ, tiếp theo cần phân tích, đánh giá kỹ
thuật các phương án tiết kiệm năng lượng (căn cứ vào đánh giá từ kiểm toán năng
lượng sơ bộ). Xem xét các vị trí, thiết bị cần đo đạc, tính toán chi tiết để thấy rõ
cách thức, hiệu quả thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng có thể áp dụng tại
đơn vị. Phân tích hiệu quả kinh tế, kỹ thuật, lợi ích môi trường của từng giải pháp.
Nội dung các bước thực hiện kiểm toán năng lượng chi tiết như sau:
Thu thập, kiểm tra số liệu quá khứ về vận hành, năng suất, tiêu thụ năng
lượng và chi phí năng lượng...
Khảo sát, đo lường, thử nghiệm, theo dõi hoạt động của thiết bị, đo
lường tại chỗ.
Nhận diện các hệ thống tiêu thụ năng lượng từ kiểm toán năng lượng sơ
bộ như hệ thống: chiếu sáng, động cơ, nhiệt, HVAC...
Xây dựng chi tiết các giải pháp và phương án thực hiện.
Ước lượng mức tiết kiệm và đầu tư của các giải pháp.
Phân tích phương án để lựa chọn phương án tốt nhất trên cả 3 mặt: Kỹ
thuật, kinh tế và tác động môi trường.
Lập kế hoạch duy trì, giám sát các giải pháp sau kiểm toán.
3.4. Phân tích kiểm toán
Công việc tiếp theo sau khi đã thu thập được các số liệu, kiểm toán viên phải
kiểm tra, xem xét lại toàn bộ các khía cạnh liên quan đến việc tiêu thụ năng lượng.
Nếu thiếu thông tin hay số liệu nào còn thiếu thì cần phải hỏi lại người quản lý, vận
hành hoặc kiểm tra trực tiếp thiết bị. Trong kiểm toán năng lượng chi tiết, các kiểm
toán viên xác định được các cơ hội bảo tồn năng lượng, đồng thời cần phải phân
tích về mặt kinh tế, kỹ thuật và tác động môi trường, chi phí thực hiện cũng như
những lợi ích tiềm năng của từng cơ hội bảo tồn năng lượng.
Sau khi phân tích các cơ hội bảo tồn năng lượng, với những cơ hội khả thi về
mặt kỹ thuật, kiểm toán viên cần sắp xếp chúng theo mức độ ưu tiên và hiệu quả
kinh tế. Xét đến tính hiệu quả kinh tế, người ta thường quan tâm đến thời gian hoàn
vốn giản đơn của các cơ hội tiết kiệm năng lượng.
Các cơ hội bảo tồn năng lượng khả thi về mặt kỹ thuật và tối ưu về mặt kinh
tế sẽ được lựa chọn để thực hiện và lập báo cáo kiểm toán năng lượng. Báo cáo
kiểm toán là tổng hợp các giải pháp tiết kiệm năng lượng khả thi nhất và đưa ra
được cách thức, phương pháp hay kế hoạch thực hiện cũng như hiệu quả của từng
giải pháp sau khi thực hiện.
Quá trình phân tích kiểm toán cần thực hiện có hệ thống, kết hợp với một số
tiêu chuẩn năng lượng để có thể đánh giá, đưa ra những đánh giá và kết luận chính
xác nhất về các cơ hội tiết kiệm năng lượng.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
5
3.5. Lập báo cáo kiểm toán năng lượng
Bước tiếp theo trong quy trình kiểm toán năng lượng là lập báo cáo chi tiết
kết quả kiểm toán, đưa ra những gợi ý, kế hoạch thực hiện và duy trì các cơ hội tiết
kiệm năng lượng. Mức độ chi tiết của báo cáo phụ thuộc vào từng loại kiểm toán
năng lượng, từng lĩnh vực và từng dạng năng lượng.
Báo cáo thường có 3 phần là mở đầu, nội dung và kết luận. Cụ thể là:
+
+
+
Phần mở đầu: cần đưa ra một bảng tóm tắt về các cơ hội bảo tồn năng
lượng có thể đạt được và các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật, tính khả thi của
từng giải pháp; Nói rõ được mục đích của kiểm toán năng lượng, sự cần
thiết của việc thực hiện và kiểm soát chi phí năng lượng.
Phần nội dung: kiểm toán viên cần phải mô tả đơn vị thực hiện kiểm
toán và các dữ liệu về tiêu thụ năng lượng. Đồng thời, đưa ra được các
bảng biểu, đồ thị biểu diễn mức độ tiêu thụ và chi phí năng lượng, phân
tích chi phí năng lượng.
Phần kết luận: đưa ra danh sách các cơ hội tiết kiệm năng lượng tiềm
năng, hiệu quả kinh tế của từng cơ hội và một số nhận xét cuối cùng.
Báo cáo kiểm toán năng lượng phải được trình bày ngắn gọn, trung thực và
dễ hiểu, hạn chế sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên ngành để khách hàng áp dụng
được tốt nhất các giải pháp.
3.6. Lập kế hoạch hoạt động trong sử dụng năng lượng
Đây là công việc cuối cùng trong quy trình kiểm toán năng lượng, các kiểm
toán viên cần đưa ra kế hoạch duy trì các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong
tương lai đối với đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch hoạt động cần đưa ra các định
hướng, các bước thực hiện trong quản lý sử dụng năng lượng nhằm duy trì việc sử
dụng năng lượng hiệu quả.
Sau khi lập kế hoạch, các doanh nghiệp cần thực hiện liên tục các giải pháp
và thành lập các nhân hay một nhóm đảm nhiệm công việc này. Đồng thời doanh
nghiệp cũng cần có sự sáng tạo trong hoạt động sử dụng năng lượng để các giải
pháp được thực hiện hiệu quả nhất hoặc có thể tìm ra các cơ hội tiết kiệm khác.
4. CÁC CÔNG CỤ KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG
4.1. Các thiết bị đo thông số năng lượng
Để có thông tin tốt nhất trong quá trình kiểm toán năng lượng, kiểm toán
viên cần sử dụng các thiết bị đo thông số năng lượng. Các thiết bị đo hiện nay rất đa
dạng, ngày càng được cải tiến với nhiều chức năng, nhỏ gọn, độ chính xác cao, đơn
giản trong vận hành và sử dụng mà không gây ảnh hưởng đến quá trình vận hành,
sản xuất của đơn vị. Ngoài ra các thiết bị đo còn có chức năng ghi, phân tích số liệu
và truy - xuất dữ liệu với máy tính và các thiết bị chuyên dụng khác.
Các thiết bị đo lường trong kiểm toán năng lượng được phân thành nhiều loại
khác nhau. Thiết bị đo phân loại theo chức năng sử dụng bao gồm các nhóm thiết bị
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
6
đo thông số về: điện năng, ánh sáng, động cơ, nhiệt, lưu lượng...Dưới đây em giới
thiệu một số thiết bị đo điển hình với chức năng và thông số cơ bản như sau:
1. Máy đo và phân tích điện đa năng Kyoritsu 6310
+ Đo công suất, cường độ dòng điện, hiệu
điện thế, hệ số công suất, tần số và nhiễu sóng
hài của dòng điện 1 và 3 pha.
+ Phạm vi đo: 120/300/600/1000V
+ Nhiệt độ vận hành: 0 ÷ 400C
+ Độ chính xác: ±0,02 – 0,03%
+ Nguồn cung cấp: AC 100 ~ 240V ± 10% (45
~ 65 Hz).
+ Xuất xứ: Nhật bản
2. Thiết bị đo cường độ ánh sáng Kyoritsu 5202
+ Đo cường độ ánh sáng đầu cảm biến và
đồng hồ đo.
+ Phạm vi đo: 0,1 ÷ 20.000 lux với 3 thang đo:
200/2000/20.000 lux.
+ Độ chính xác: ± 4 - 5%
+ Nhiệt độ hoạt động: 0 ~ 50 0C
+ Nguồn cung cấp: 2mA
+ Thời gian xử lý: 2,5 lần/s
+ Xuất xứ: Nhật Bản
3. Thiết bị phân tích khí thải IMR – 2800P
+ Phân tích nồng độ khói thải, bao gồm: O 2,
CO2, CO, NO, NO2, SO2, H2S, CXHY, hiệu suất
cháy, chênh áp, nhiệt độ và vận tốc khí.
+ Nguồn cung cấp: 110V hoặc 230V
+ Độ chính xác: Tùy theo từng loại khí thải
khoảng ±0,2 ~ 5%
+ Nhiệt độ hoạt động: -20 ~ 1200 0C
++ Hãng
sản xuất:
Mỹcác điểm theo yêu
Đo nhiệt
độ bềIMR
mặt– và
4.
cầu, chuyên dùng cho ngành công nghiệp
luyện kim, thủy tinh và các ngành công
5. Súng đo nhiệt độ IFRAPOINT – INSPACTOR HT
nghiệp khác.
+ Thang đo: 250 ~ 18000C
+ Độ chính xác: ±0,75 %
+ Chức năng : Lưu dữ liệu, max, min, AVG.
+ Đơn vị đo : 0C / 0F
+ Hãng sản xuất: Infrapoint – Đức
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
7
6. Thiết bị đo tốc độ động cơ Kyoritsu 5601
+ Đo tốc độ, vòng quay của động cơ không
tiếp xúc.
+ Phạm vi đo: 0 ~ 30.000 rpm
+ Khoảng cách đo: 50 – 300mm
+ Độ chính xác: ±0,01%
+ Thời gian xử lý: 1 – 10 giây
+ Lưu trữ dữ liệu đo và tự tắt máy khi không
sử dụng sau 3 phút
+ Hãng sản xuất: Kyoritsu – Nhật Bản
7. Thiết bị đo vận tốc gió và nhiệt độ Extech 451181
+ Đo vận tốc, lưu lượng gió, độ ẩm tương đối,
khối lượng không khí, điểm sương.
+ Thang đo:
- Tốc độ gió: 0,3 ~ 35 m/s
- Nhiệt độ: -4 ~ 1440F; -20 ~ 600C
- Độ ẩm: 0 ~ 100% RH
- Khối lượng không khí: 0 ~ 999
- Điểm sương: -7,6 ~ 1580F; -22 ~ 700C
+ Đơn vị đo: m/s, f/s
+ Độ chính xác: ±3%
+ Hãng sản xuất: Extech – Mỹ
+ Đo lưu lượng dòng chảy trong hầu hết các
loại đường ống.
lượng
+ Phạm8.viMáy
đo: đo
0,1lưu
~ 9,0
m/s bằng siêu âm – Ultrsonic Water Flowmeter
+ Độ chính xác: ±2%
+ Thời gian xử lý: 30 giây
+ Nhiệt độ vận hành:- Máy: -20 ~ 600C
- Cảm biến: -40~820C
+ Đơn vị đo: m/s, f/s
+ Tự động tắt máy: sau 3 phút.
GVHD: KSC.
+ Xuất xứ: Mỹ
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
8
9. Thiết bị đo rò rỉ khí, môi chất làm lạnh PCE - LD1
+ Đo rò rỉ khí, hỗn hợp khí và môi chất lạnh
như CFCs, HFCs, R22, R134a, R410A,
R407C…Chuyên dụng trong công nghệ làm
lạnh. Cảnh báo bằng âm thanh và ánh sáng.
+ Điều chỉnh độ nhạy: cao, thấp
+ Kiểm tra theo chu kỳ liên tục
+ Thời gian xử lý: 90 giây
+ Tự động tắt máy: sau 10 phút.
+ Hãng sản xuất: PCE Group - Anh
10. Máy đo dòng rò Kyoritsu 2000
+ Đo dòng rò đa năng dòng AC, DC, điện trở,
kiểm tra diode và tụ.
+ Thang đo:
- Đo AC V: 4/40/400/600V. Độ chính xác:
±1,3% (4/40V); ±1,6% (400/600V).
- Đo DC V: 400m/4/40/400/600V. Độ
chính xác: ±0,8% (400mV/400V); ±1%
(600V).
- Kiểm tra diode: 0,3 – 1,5V
- Kiểm tra tụ: 50n/500n/5µ/50µ/100µF.
+ Điện áp tối đa : 3700V trong 1 phút
+ Hãng sản xuất: Kyoritsu – Nhật Bản
Bảng 1.1: Danh sách một số thiết bị phục vụ kiểm toán năng lượng
TT
Tên thiết bị đo
1
Máy đo và phân tích điện
năng
GVHD: KSC.
Kiểu – Hãng SX
Giá [tr.đồng]
Model 6300; 6310
KYORITSU
SVTH:
Nước SX
57,2
Nhật
Đồ án tốt nghiệp
2
3
4
5
9
Kìm đo dòng điện
Model 8128
50A
KYORITSU
Kìm đo dòng điện
Model 8127
100A
KYORITSU
Kìm đo dòng điện
Model 8124
1000A
KYORITSU
Kìm đo dòng điện
Model 8129-03
3000A
KYORITSU
6
Đồng hồ đo điện vạn năng
7
Megometer
8
Máy phân tích khói thải
9
Máy đo tốc độ từ xa
10
Model PC5000A
SANWAN
Model MG1000
SANWAN
IMR-2800P
IMR
Model 5601
KYORITSU
Máy đo nhiệt độ từ xa
GL-1800
(Hỏa kế)
KYORITSU
11
Máy đo cường độ ánh sáng
12
Máy đo điện trở xuất kỹ
thuật số
13
Thiết bị đo dòng rò
14
Máy đo lưu lượng bằng siêu
âm
Model 5202
KYORITSU
Model 4105A
KYORITSU
Model GLC9000
GW-INSTEK
Dynasonic 902
13,7
Nhật
9,1
Nhật
38,5
Nhật
34,2
Nhật
16,1
Nhật
5,7
Nhật
189,4
Mỹ
4,2
Nhật
29,9
Nhật
3,6
Nhật
3,5
Nhật
37,9
Đài
Loan
175,3
Nhật
(Nguồn: Viện Khoa học năng lượng)
4.2. Công cụ tính toán
Ngoài việc sử dụng các thiết bị đo đạc, các kiểm toán viên cần phải sử dụng
các phần mềm thông dụng như Excel, Matlab, cùng một số phần mềm chuyên dụng
như SaveX, Motor Savings Analysis, Sinasave, Dialux…Đây là các phần mềm để
tính toán, phân tích, đánh giá tiềm năng tiết kiệm năng lượng (bao gồm cả phân tích
kinh tế - kỹ thuật) cho từng giải pháp, hay thiết bị sử dụng. Ngoài ra còn sử dụng
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
10
các phần mềm tính toán, phân tích tổng hợp Energy Audit, Lend, Rescreen…Dưới
đây em giới thiệu tổng quát về một số phần mềm như sau:
a) Phần mềm Energy Audit
Phần mềm này giúp tính toán, phân tích, lập báo cáo về năng lượng, giúp các
cá nhân hay doanh nghiệp có được những lời khuyên về sử dụng năng lượng hiệu
quả, đánh giá mức tiết kiệm và phương pháp để tiết kiệm năng lượng. Energy Audit
giúp tính toán các dữ liệu liên quan đến sử dụng năng lượng, chi phí năng lượng và
lượng khí thải CO2… Energy Audit gồm có hai phiên bản phần mềm đó là: BizEE
Benchmark và BizEE Pro, cụ thể:
BizEE Benchmark:
- Dùng cho kiểm toán sơ bộ, thời gian ngắn. Trọng tâm là cắt giảm thời gian
cần để đánh giá mức tiêu thụ năng lượng và tiềm năng tiết kiệm năng lượng, cung
cấp thông tin và các cách thức để sử dụng năng lượng hiệu quả cho một doanh
nghiệp.
- Phần mềm này sử dụng tiêu chuẩn dựa trên việc phân tích dữ liệu trong quá
khứ, so sánh các dữ liệu tiêu thụ năng lượng với các mô hình năng lượng, sử dụng
các số liệu điểm chuẩn; tính toán năng lượng tiêu thụ, chi phí năng lượng và tiềm
năng tiết kiệm năng lượng có thể cho doanh nghiệp.
Hình 1.2. Hình ảnh giao diện phần mềm BizEE Benchmark
BizEE Pro:
- Phần mềm phục vụ kiểm toán năng lượng chi tiết dành cho các kiểm toán
viên chuyên nghiệp, hỗ trợ các kỹ sư, chuyên gia năng lượng trong việc đánh giá và
đề xuất các giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả.
- BizEE Pro tính toán nhanh và chính xác hơn tiềm năng tiết kiệm, chi phí
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
11
năng lượng, lượng phát thải CO2 và lập báo cáo một cách linh hoạt với nhiều
tính năng để lựa chọn.
- Sử dụng BizEE Pro để kiểm toán cho doanh nghiệp bao gồm ba bước: Tạo
ra một mô hình hóa cho doanh nghiệp, đo đạc hiệu quả sử dụng năng lượng để tính
toán mức tiết kiệm, và lập báo cáo.
Hình 1.3. Hình ảnh giao diện của phần mềm BizEE Pro
b. Phần mềm RETScreen
Phần mềm Phân tích Dự án Năng lượng Sạch của Retscreen International là
một công cụ hỗ trợ cho các chuyên gia, kỹ sư, kiến trúc sư, các nhà hoạch định đưa
ra quyết định, phân tích hoặc xây dựng mô hình năng lượng của bất kỳ dự án năng
lượng sạch nào. RETScreen đã được trung tâm năng lượng Canada nghiên cứu với
sự đóng góp của nhiều chuyên gia năng lượng trong nhiều ngành công nghiệp, giới
học thuật, với nhiều đối tác như NASA, UNEP, GEP, WB, REEEP…Các công nghệ
được đưa vào trong những mô hình dự án của RETScreen là bao quát toàn diện và
bao gồm cả những nguồn năng lượng sạch truyền thống và phi truyền thống cũng
như các nguồn năng lượng sạch và các công nghệ thông thường. Ví dụ, các mô hình
dự án RETScreen bao gồm: hiệu quả năng lượng, điện năng (gồm có điện mặt trời,
gió, sóng, địa nhiệt…), sưởi ấm và làm mát (như mô hình sinh khối, bơm hơi nhiệt,
làm nóng nước/không khí bằng năng lượng mặt trời)…
Retscreen được cung cấp miễn phí, có được sử dụng trên toàn thế giới để
phân tích hay thiết kế hệ thống năng lượng tái tạo, đánh giá các giải pháp tiết kiệm
năng lượng bao gồm phí tổn thất trong chu kỳ hoạt động, giảm phát thải khí nhà
kính, tính khả thi về mặt tài chính cũng như phân tích độ nhậy (rủi ro).
Phần mềm còn bao gồm cơ sở dữ liệu về sản phẩm (pin mặt trời, ắc quy…),
chi phí và dữ liệu về khí tượng như bức xạ mặt trời như bức xạ mặt trời, tốc độ gió,
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
12
nhiệt độ (nguồn do NASA cung cấp) với một cẩm nang hướng dẫn sử dụng chi tiết.
Phần mềm này có ngôn ngữ tiếng Việt.
Hình 1.4. Hình ảnh chụp màn hình của phần mềm Retscreen
5. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ KHUYẾN CÁO TRONG KIỂM TOÁN NĂNG
LƯỢNG
5.1. Những khó khăn khi thực hiện kiểm toán năng lượng
Nhiều đơn vị kiểm toán từ chối cung cấp dữ liệu, hoặc cung cấp số liệu
không đúng với thực tế. Mặt khác nhiều doanh nghiệp nhỏ, không có hồ sơ ghi chép
về năng lượng hay nếu có thì chúng cũng không đủ để phân tích, đánh giá hệ thống,
quá trình hay các thiết bị tiêu thụ năng lượng.
Người kiểm toán năng lượng đôi khi gặp khó khăn vì thiếu các thiết bị đo
cần thiết, hoặc các thiết bị đo không phù hợp, hoặc không biết ứng biến để tiến hành
đo đạc...thì sẽ rất khó khăn để thu thập được số liệu chính xác, và có thể dẫn đến
phân tích – đánh giá hệ thống không chính xác.
Nhiều nhà máy không có các dụng cụ đo lường thông số năng lượng nên
kiểm toán viên khó khăn khi so sánh với các số liệu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử
dụng năng lượng.
Kiểm toán viên gặp khó khăn khi liên hệ với các doanh nghiệp để họ chấp
nhận kiểm toán, nhiều doanh nghiệp có thái độ thờ ơ, hoài nghi với kiểm toán năng
lượng.
Nhiều doanh nghiệp thiếu hiểu biết về kiểm toán, nên cho rằng kiểm toán là
việc tìm ra những sai sót của họ, không giúp đỡ họ và kiểm toán sẽ làm tốn thời
gian và chi phí của doanh nghiệp.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
13
5.2. Một số khuyến cáo khi thực hiện kiểm toán năng lượng
Kiểm toán năng lượng nên được thực hiện bởi một nhóm các cán bộ kỹ
thuật hoặc những người có kinh nghiệm nhất định trong việc thiết kế và vận hành
các phương tiện, thiết bị đặc trưng, hệ thống hoặc quá trình sẽ được kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán, cần lập nhóm kiểm toán. Kinh nghiệm và kỹ
năng của các kỹ sư kiểm toán và thời gian kiểm toán sẽ xác định số lượng kỹ sư
trong nhóm kiểm toán. Nhóm kiểm toán nên gồm 3 -5 người – là cán bộ giàu kinh
nghiệm đại diện cho các lĩnh vực chính (như điện, cơ khí, hóa...). Mỗi loại hình
kiểm toán nhóm kiểm toán cũng khác nhau như:
-Trong kiểm toán năng lượng tòa nhà: Nhóm kiểm toán nên có thêm người có
kiến thức về xây dựng và kiến trúc.
-Trong kiểm toán năng lượng công nghiệp: Các thành viên kiểm toán nên bao
gồm các kỹ sư nhà máy, các quản đốc phân xưởng hay cán bộ giám sát bảo trì thiết
bị, hệ thống.
Trong kiểm toán năng lượng chi tiết, các kiểm toán viên nên có sự hỗ trợ
từ các chuyên viên kế toán, tài chính và máy tính để dễ dàng tính toán, phân tích các
giải pháp tiết kiệm và kế hoạch đầu tư.
Kiểm toán năng lượng có thể được tiến hành bất cứ lúc nào trong năm,
hoặc được thực hiện định kỳ theo một lịch trình để giám sát liên tục quá trình sử
dụng năng lượng. Quy mô của hộ tiêu thụ năng lượng là yếu tố chủ yếu trong việc
xác định loại và số lần kiểm toán năng lượng.
6. HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NĂNG LƯỢNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Từ lâu, các hoạt động liên quan đến việc giảm tiêu thụ năng lượng, đã được
nhiều doanh nghiệp Việt Nam áp dụng. Các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc
kiểm soát nguồn nguyên, nhiên liệu đầu vào, áp dụng công nghệ, thiết bị hiệu suất
cao...Tuy nhiên những hoạt động đó chưa có một quy chuẩn hay sự bắt buộc nào
nên nó diễn ra một cách tự phát, chưa phổ biến.
Hoạt động kiểm toán năng lượng tại Việt Nam được chú ý từ khi Việt Nam
ký công ký Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)
ngày 11/6/1992 và Nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998. Theo đó Việt Nam phải
thực hiện nhiều dự án về giảm phát thải khí nhà kính, sử dụng hiệu quả năng lượng
trong đó có hoạt động kiểm toán năng lượng.
Từ năm 1996 đến nay, dưới sự giúp đỡ, hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế và
một số nước phát triển, nhiều doanh nghiệp được tư vấn và tham gia nhiều dự án
liên quan đến việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, giảm phát thải khí nhà
kính, phát triển năng lượng tái tạo, trong đó có hoạt động kiểm toán năng lượng.
Một số dự án tiêu biểu có thể kể đến như:
+ Các dự án CDM về lĩnh vực “ Nâng cao hiệu quả năng lượng’’, từ năm
1996 đến nay. Với sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế như tổ chức Liên Hợp Quốc,
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
14
Qũy môi trường toàn cầu...và các nước phát triển như Nhật Bản, Phần Lan, Thụy
Điển, Đan Mạch, Áo...
+ Dự án “ Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam (PECSME)” do Bộ Khoa học & Công nghệ, Chương trình
phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) và Qũy môi trường toàn cầu (GEF) hỗ trợ thực
hiện, giai đoạn 2006 – 2010.
+ Dự án “ Thúc đẩy sử dụng năng lượng hiệu quả và tiết kiệm thông qua hỗ
trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (MEET-BIS Vietnam)” do
Ủy ban châu Âu và Chương trình phát triển châu Á tài trợ từ tháng 1/2008.
+ Dự án “ Trình diễn sản xuất sạch hơn” - thuộc chương trình Hợp tác phát
triển Việt Nam – Đan Mạch (DCE) từ năm 2005 – 2011.
Từ khi Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả (VNEEP) từ năm 2006 - 2015 và Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả ra đời năm 17/6/2010. Hoạt động kiểm toán thực sự được quan tâm, chú
trọng. Bộ Công Thương đã xây dựng quy chuẩn và tiêu chuẩn về năng lượng, về “
Các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả”. Hoạt động kiểm toán
được triển khai rộng rãi và bắt buộc đối với một số doanh nghiệp trọng điểm và tiêu
thụ nhiều năng lượng.
Có một số tổ chức trực thuộc nhà nước và trường đại học tham gia kiểm toán
năng lượng, tiêu biểu như: Viện Khoa học năng lượng, Viện Năng lượng, trường đại
học Điện Lực, đại học Bách Khoa, Trung tâm tiết kiệm năng lượng Hà Nội và một
số Trung tâm tiết kiệm năng lượng trực thuộc Sở Công Thương các tỉnh thành phố.
Ngoài ra, nhiều công ty tư nhân hoạt động trong lĩnh vực năng lượng, thực
hiện kiểm toán năng lượng như:
+ Công ty TNHH phát triển năng lượng SYSTECH.
+ Công ty Schneider tại Việt Nam.
+ Công ty Nguyễn Phát.
+ Công ty CP năng lượng và môi trường RCEE.
+ Công ty CP giải pháp tiết kiệm năng lượng và công nghệ thông tin.
+ Công ty CP giải pháp công nghệ Việt Nam.
+ Công ty VESCO.
Hiện nay, hoạt động kiểm toán trở nhu cầu tất yếu của sản xuất và kinh
doanh hiện đại. Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ra đời, kiểm toán
năng lượng càng được quan tâm và đầu tư hơn, đặc biệt là đến tháng 10/2011 Bộ
Công Thương đã ban hành thông tư số “39/2011/TT-BCT quy định về đào tạo, cấp
chứng chỉ quản lý năng lượng và kiểm toán viên năng lượng” cho các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực năng lượng. Kiểm toán năng lượng đã và
đang được hoàn thiện quy trình đối với từng ngành trong nền kinh tế.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
15
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Kiểm toán năng lượng không đơn thuần là hoạt động chỉ thực hiện một lần,
mà phải được thực hiện liên tục hoặc theo định kỳ. Kiểm toán năng lượng là nền
tảng cho một chương trình quản lý năng lượng hiệu quả và lâu dài. Kiểm toán năng
lượng không chỉ chấm dứt với báo cáo kiểm toán năng lượng, nó là một quá trình
tiếp diễn liên tục nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng, đánh giá xem năng
lượng nào đang được sử dụng? Sử dụng ở đâu? Tại sao được sử dụng? Sử dụng nó
như thế nào và với chi phí bao nhiêu.
Kiểm toán năng lượng là một công cụ hữu ích nhằm kiểm soát việc tiêu thụ
năng lượng và giảm chi phí năng lượng thông qua việc bảo tồn. Nó không chỉ mang
lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn tiết kiệm tài nguyên quốc gia, giảm khai thác
tài nguyên, giảm được những tác động xấu tới môi trường, góp phần đảm bảo an
ninh năng lượng và phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán năng
lượng còn khá mới mẻ nên cần được nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả, kiến thức về kiểm toán năng lượng, các cán bộ kỹ thuật cần được
nâng cao trình độ theo kịp thời đại. Đồng thời các cơ quan chức năng cần xây dựng
mô hình kiểm toán năng lượng chặt chẽ từ cơ sở, phù hợp với đặc điểm các doanh
nghiệp Việt Nam, làm nền tảng vững chắc để hoạt động kiểm toán năng lượngđược
áp dụng vào thực tiễn theo chiều sâu và hiệu quả hơn.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH NHỰA VIỆT NAM VÀ KHU
CÔNG NGHIỆP LÀNG NGHỀ MINH KHAI – TỈNH HƯNG YÊN
1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm chung của ngành nhựa
a. Nguyên liệu còn phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu, nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nhập siêu lớn
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
16
Do ngành sản xuất nguyên liệu và ngành hóa dầu chưa phát triển, nguồn
nguyên vật liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nên Việt Nam phải
nhập khẩu 70 – 80% nguyên liệu và các chất phụ gia nhựa để sản xuất. Việt Nam
nhập khẩu nguyên liệu chủ yếu từ các nước châu Á như: Hàn Quốc, Đài Loan, Ả
Rập Xê Út – đây là những nước có công nghiệp hóa dầu phát triển mạnh và một số
nước khác như Mỹ, Đức, Ý.
Hình 2.1. Các nước cung cấp chính nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam, năm 2008)
Hiện nay, cũng đã có một số doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sản xuất được
vật liệu nhựa PVC và PET đủ nhu cầu trong nước. Có hai nhà sản xuất PVC là
Công ty TPC Vina và Công ty Nhựa và Hóa chất Phú Mỹ với công suất tổng hợp là
200.000 tấn/năm, trong đó 30% dành cho xuất khẩu và 70% dành cho thị trường
trong nước. Sản xuất nguyên liệu nhựa PET thì có Công ty Formusa Việt Nam
(100% vốn của Đài Loan) với công suất là 145.000 tấn/năm.
b. Ngành Nhựa Việt Nam được đánh giá là một trong nhóm các quốc gia có
tốc độ tăng trưởng tốt nhất thế giới
Ngành nhựa Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao cả về sản lượng và giá trị,
nhờ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng mạnh. Kể từ năm 2000 đến nay tốc độ
tăng trưởng của ngành trung bình từ 15 – 20%, bất chấp những biến động và khủng
hoảng kinh tế. Dự báo tổng sản lượng cả nước sẽ tiếp tục tăng trong nhiều năm tới
do nhu cầu cầu nhựa trong nước nhiều khả năng tăng cao hơn nữa.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
17
Hình 2.2. Sản lượng ngành nhựa từ năm 2000 – 2010
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam)
Sản phẩm nhựa của Việt Nam phục vụ cho xuất khẩu cũng có tiềm năng rất
lớn. Nhựa là một trong những mặt hàng xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
tại Việt Nam. Sản phẩm nhựa Việt Nam đã có mặt tại hơn 55 quốc gia trên thế giới,
các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Campuchia,
Đức, Anh, Hà Lan, Pháp, Đài Loan, Malaysia và Philippines.
Hình 2.3. Sản lượng nhựa xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005 - 2010
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam)
Năm 2011, ngành nhựa có tỷ trọng hơn 4% so với toàn ngành công nghiệp
nội địa và giữ vai trò một ngành phụ trợ thiết yếu cần phát triển trong các kế hoạch
kinh tế của Nhà nước. Ngành nhựa là một trong 10 ngành được Nhà nước ưu tiên
phát triển do có tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định, xuất khẩu khá mạnh, có khả năng
cạnh tranh tốt với các nước trong khu vực.
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
18
c. Công nghệ kỹ thuật chưa theo kịp thế giới
Hiện nay, cả nước có hơn 5000 máy móc các loại bao gồm: 3000 máy ép, hơn
1000 máy thổi, và hàng trăm thanh profile các loại. Có khoảng 60 – 70% máy móc đều
là máy mới, chủ yếu nhập khẩu từ các nước Châu Á. Tuy sản phẩm từ các thị trường
này, đặc biệt là Trung Quốc có giá thành thấp hơn nhưng công nghệ khá đơn gian,
chưa đạt trình độ công nghệ phức tạp như thiết bị của Đức, Ý, Nhật Bản. Các công
nghệ mới hiện đại trong các ngành kinh tế đã có nhựa đã có mặt tại Việt Nam, tiêu biểu
như công nghệ sản xuất vi mạch điện tử bằng nhựa, DVD, CD, chai 4 lớp, chai PET,
PEN và màng ghép phức hợp cao cấp BOPP. Tuy nhiên hầu hết các thiết bị và máy
móc sản xuất phải nhập khẩu, nên công nghệ sản xuất của Việt Nam vẫn đi chưa theo
với thế giới.
d. Ngành nhựa phát triển còn manh mún, thiếu tập trung
Theo hiệp hội nhựa Việt Nam (VPA), nước ta hiện có hơn 2000 doanh
nghiệp hoạt động trong ngành nhựa, tập trung chủ yếu là ở miền Nam (khoảng
80%), miền Trung (5%), miền Bắc (15%). Trong 2000 doanh nghiệp hầu hết các
doanh nghiệp ngành nhựa là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó 90% là doanh
nghiệp tư nhân.
1.2. Cơ cấu ngành nhựa Việt Nam
Sản phẩm ngành nhựa được chia bốn phân ngành chính là nhựa bao bì, nhựa
kỹ thuật, nhựa gia dụng và nhựa xây dựng.
Hình 2.4. Biểu đồ cơ cấu ngành nhựa Việt Nam
(Nguồn: Bộ Công Thương)
Các sản phẩm và nguyên liệu chính trong bốn phân ngành như sau:
a) Nhựa bao bì
Đây là phân ngành có tỷ trọng lớn nhất (39%) thị phần toàn ngành. Các sản
phẩm của phân ngành này là bao bì rỗng, chai nhựa, lọ nhựa, bao bì đơn, bao bì kép,
bao bì nhựa phức hợp, các loại thùng nhựa...Theo thống kê của Hiệp hội Nhựa Việt
GVHD: KSC.
SVTH:
Đồ án tốt nghiệp
19
Nam có khoảng 66% kim ngạch xuất nhựa xuất khẩu là sản phẩm bao bì, trong đó
sản phẩm PET, màng phim PE và bao dệt là những sản phẩm được xuất khẩu nhiều
nhất. Hiện nay xu thế chung của thế giới, các doanh nghiệp nhựa Việt Nam trong
phân ngành này, đặc biệt là chai PET và các sản phẩm túi nhựa tái chế thân thiện
với môi trường sẽ tăng trưởng cao nhất. Nhực bao bì được chia làm bốn phân khúc
chính là:
+ Bao bì thực phẩm: Chiếm đa số các doanh nghiệp trong nhóm nhựa bao bì,
nguyên liệu chính là hạt nhựa PP và giấy kraft. Phục vụ cho tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
+ Bao bì xây dựng: Chủ yếu là cho ngành xây dựng trong nước, nguyên liệu
chủ yếu là hạt nhựa PP
+ Bao bì PET: Đây là phân khúc đòi hỏi quy mô lớn, công nghệ cao với
nguyên liệu chính là hạt nhựa PET.
+ Bao bì túi nhựa: Nhóm sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao, nguyên liệu chính
là hạt nhựa PE, sản phẩm chủ yếu là để xuất khẩu.
b) Nhựa xây dựng
Sản phẩm chính của nhóm ngành này bao gồm: các loại ống nhựa, cánh cửa
nhựa, tấm ốp trần, nội thất...Các sản phẩm nhựa xây dựng nội địa được ưa chuông
hơn hàng nhập khẩu do giá thành thấp hơn và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây
dựng và cấp thoát nước trong nước. Nguyên liệu chính của phân ngành là hạt nhựa
PVC. Nhựa Bình Minh và Nhựa Tiền Phong là hai doanh nghiệp dẫn đầu phân
ngành, chiếm phần lớn thị phần của phân ngành này ở miền Nam và miền Bắc .
Nhựa Bình Minh chiếm 50% thị trường miền Nam và khoảng 30% thị trường cả
nước; Nhựa Tiền Phong có 65% thị phần miền Bắc và khoảng 25% thị phần ống
nhựa cả nước.
c) Nhựa gia dụng
Sản phẩm chính của phân khúc này là các sản phẩm gia dụng như bàn, ghế,
tủ kệ, chén đĩa nhựa, đồ chơi nhựa, giày dép... Sản phẩm gia dụng xuất khẩu chiếm
khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu. Doanh nghiệp tiêu biểu cho phân ngành là công
ty nhựa Dạng Đông.
d) Nhựa kỹ thuật
Các doanh nghiệp thuộc phânNgành
ngànhnhựa
này chiếm thị phần nhỏ nhất, sản phẩm
chính là các thiết bị nhựa dùng trong lắp ráp ô tô, xe máy, thiết bị điện tử. Sản phẩm của
phân ngành này chủ yếu phục vụ trong nước, xuất khẩu sản phẩm kỹ thuật chiếm khoảng
Nhựa bao bì
Nhựa xây dựng
Nhựa gia dụng
Nhựa kỹ thuật
11% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành nhựa Việt Nam. Các doanh nghiệp tiêu biểu
trong phân ngành gồm có công ty Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, Nhựa Tân Tiến.
- CTCP Bao bì
nhựa Tân Tiến
(TTP).
- CTCP nhựa
Tân Hóa
(VKP).
- CTCP Bao bì
nhựa Sài Gòn
GVHD:
KSC.
(SPP)
- CTCP Nhựa Bình
Minh (BMP)
- CTCP Nhựa Thiếu
Niên Tiền Phong
(NTP).
- CTCP Nhựa Đồng
Nai (DNP).
- Tập đoàn nhựa Đông
Á (DAPLastic)
- CTCP Nhựa
Tân Đại Hưng
(TPC).
- CTCP Nhựa
Kỹ Nghệ Đô
Thành (DTT).
- CTCP Nhựa
Tân Phú
SVTH:
(TPP).
- CTCP nhựa
Y Tế
(MEDIPlast)
Đồ án tốt nghiệp
20
Hình 2.5. Một số công ty có thị phần lớn nhất trong ngành nhựa Việt Nam
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam)
1.3. Công nghệ sản xuất nhựa
Các thiết bị, máy móc mà ngành nhựa đang sử dụng, hầu hết đều phải nhập
khẩu (khoảng 95%) từ nhiều nước khác nhau.
Hình 2.6. Các nước cung cấp máy móc và thiết bị sản xuất nhựa cho Việt Nam
(Nguồn: Hiệp hội nhựa Việt Nam, năm 2008)
Hiện nay có 3 công nghệ chính mà Việt Nam đang sử dụng để sản xuất các
sản phẩm nhựa là: Công nghệ ép phun, đùn thổi và thanh profile. Cả nước hiện có
khoảng 5000 máy khác nhau, bao gồm: 3000 máy ép nhựa, hơn 1000 máy thổi,
hàng trăm thanh Profile các loại, trong đó 60 -70% là máy đời mới. Các công nghệ
mới đang dần được áp dụng, tuy nhiên chỉ đối với các doanh nghiệp nhựa liên
doanh hay 100% vốn nước ngoài.
a) Công nghệ ép phun (Injection technology)
GVHD: KSC.
SVTH:
- Xem thêm -