BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------------------
NGUYỄN ðÌNH NGUYÊN
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ GIỐNG
CỎ HÒA THẢO NHẬP NỘI TRONG CHĂN NUÔI NGỰA
Chuyên ngành
Mã số
: CHĂN NUÔI
: 60.62.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. BÙI QUANG TUẤN
2. TS. NGUYỄN VĂN ðẠI
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược ai công bố, sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Các thông tin,
tài liệu trích dẫn trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn ðình Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận ñược sự giúp ñỡ quý báu, sự chỉ bảo tận tình của các thầy
hướng dẫn PGS.TS. Bùi Quang Tuấn và TS. Nguyễn Văn ðại trong suốt qúa
trình thực hiện luận văn. Nhân dịp hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc ñối với các thầy hướng dẫn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñối với sự quan tâm giúp ñỡ của
các thầy cô giáo Bộ môn dinh dưỡng và thức ăn - khoa Chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản ñã ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài nghiên
cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ñối với Ban lãnh ñạo và các cán bộ
viên chức của các ñơn vị: Trung tâm Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chăn
nuôi miền núi, phòng phân tích - Viện Chăn nuôi Quốc Gia ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi và giúp ñỡ nhiệt tình cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã tạo ñiều
kiện, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Tác giả
Nguyễn ðình Nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các từ viết tắt hoặc tên khác của các giống cây thức ăn xanh
trong luận văn
vii
Danh mục các bảng
viii
Danh mục hình
ix
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3
Ý nghĩa của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
ðặc tính sinh trưởng của cỏ hòa thảo
3
2.1.1
Giới thiệu về cỏ hòa thảo
3
2.1.2
ðặc tính sinh trưởng của thân và lá
4
2.1.3
ðặc tính sinh trưởng của rễ
7
2.2
Sản lượng chất xanh, thành phần hóa học của cỏ hòa thảo
8
2.2.1
Sản lượng chất xanh
8
2.2.2
Thành phần hóa học của cỏ
10
2.3
ðặc ñiểm tiêu hóa của ngựa
13
2.4
ðặc ñiểm sinh trưởng của ngựa
15
2.5
Sử dụng cỏ trong chăn nuôi ngựa
16
2.6
ðặc ñiểm một số cỏ hòa thảo dùng trong thí nghiệm của luận văn
18
2.6.1
Cỏ Pennisetum pupureum VA06
18
2.6.2
Cỏ Panicum maximum TD58
19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
2.6.3
Cỏ Brachiaria decumbens
20
2.6.4
Cỏ Paspalum atratum
21
2.6.5
Cỏ Brachiaria mutica
23
2.6.6
Cỏ Brachiaria mulato I
24
2.7
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
25
2.7.1
Tình hình nghiên cứu cây thức ăn cho gia súc trên thế giới
25
2.7.2
Tình hình nghiên cứu cây thức ăn cho gia súc ở Việt Nam
29
3
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1
ðối tượng nghiên cứu
32
3.2
ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
32
3.3
Nội dung nghiên cứu
32
3.3.1
Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của các giống cỏ nghiên cứu
32
3.3.2
Năng suất, chất lượng của các giống cỏ nghiên cứu
32
3.3.3
Khả năng thu nhận thức ăn của ngựa
33
3.3.4
Sử dụng giống cỏ tuyển chọn nuôi ngựa sinh trưởng
33
3.4
Phương pháp nghiên cứu
33
3.4.1
Xác ñịnh khả năng sinh trưởng của các giống cỏ nghiên cứu
33
3.4.2
Năng suất, chất lượng của các giống cỏ nghiên cứu
35
3.4.3
Khả năng thu nhận thức ăn của ngựa
36
3.4.4
Sử dụng giống cỏ tuyển chọn nuôi ngựa sinh trưởng
37
3.5
Xử lý số liệu
39
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
40
4.1
ðặc ñiểm khí hậu và ñất ñai khu vực thí nghiệm
40
4.1.1
ðặc ñiểm khí hậu
40
4.1.2
ðặc ñiểm ñất ñai
43
4.2
Khả năng sinh trưởng của các giống cỏ nghiên cứu
45
4.2.1
Tỷ lệ sống của cỏ thí nghiệm tính theo khóm
45
4.2.2
Chiều cao thảm cỏ của các lứa cắt
47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
4.2.3
Tốc ñộ sinh trưởng của các giống cỏ nghiên cứu
48
4.2.4
Tốc ñộ tái sinh trưởng của các giống cỏ nghiên cứu
49
4.2.5
Khả năng ñẻ nhánh của các giống cỏ nghiên cứu
51
4.3
Năng suất và chất lượng các giống cỏ nghiên cứu
52
4.3.1
Năng suất chất xanh
52
4.3.2
Năng suất vật chất khô
55
4.3.3
Năng suất protein
56
4.3.4
Tỷ lệ lá/(thân + lá) của cỏ nghiên cứu
57
4.3.5
Thành phần hóa học của cỏ
58
4.4
Khả năng thu nhận thức ăn của ngựa
60
4.5
ðánh giá hiệu quả chăn nuôi của cỏ lựa chọn trên ngựa lai sinh trưởng
61
4.5.1
Sinh trưởng tích lũy của ngựa
61
4.5.2
Sinh trưởng tuyệt ñối của ngựa
64
4.5.3
Kích thước một số chiều ño của ngựa qua các giai ñoạn
66
4.5.4
Tiêu thụ VCK/1 ngựa và tiêu tốn VCK cho 1 kg tăng khối lượng
67
4.5.5
Ước tính khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha cỏ/5 lứa cắt
68
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
70
5.1
Kết luận
70
5.2
ðề nghị
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
Phụ lục 1 KỸ THUẬT TRỒNG CỎ
81
Phụ lục 2 KHẨU PHẦN ĂN CỦA NGỰA THÍ NGHIỆM
84
Phụ lục 3 CÁC GIỐNG CỎ THÍ NGHIỆM
85
Phụ lục 4 NGỰA THÍ NGHIỆM
86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIAT
Center of International Tropical Agriculture
NDF
Xơ không tan trong môi trường trung tính
ADF
Xơ không tan trong môi trường axit
CP
Protein thô
CS
Cộng sự
KL
Khối lượng
NS
Năng suất
NSCX
Năng suất chất xanh
Pr
Protein
SL
Sản lượng
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TH
Tiêu hóa
TS
Tổng số
VCK
Vật chất khô
TN
Thí nghiệm
NC&PT
Nghiên cứu và phát triển
P
Khối lượng sống của ngựa
SEM
Sai số tiêu chuẩn của giá trị trung bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HOẶC TÊN KHÁC CỦA
CÁC GIỐNG CÂY THỨC ĂN XANH TRONG LUẬN VĂN
Brachiaria decumbens
Brachiaria brizantha
Paspalum atratum
Setaria splendida
Brachiaria mutica
Paspalum dilatatum
Kentucky blue
Eragrostis curvula
Phleum pratense
Dactylis glomerata
Cynodon dactylon
Digitaria smutsii
Andropogon gayanus
Brachiaria humidicola
Brachiaria ruziziensis
Panicum maximum TD58
Paspalum guenoarum
Pennisetum pupureum VA06
Brachiaria mulato I
B. decumbens
B. brizantha
P. atratum
S. splendida
B. mutica
P. dilatatum
K. blue
E. curvula
Timothy
Orchard
Bermuda
D. smutsii
A. gayanus
B. humidicola
B. ruziziensis
P. maximum TD58
P. guenoarum
P.P.VA06
B. mulato I
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm ................................................................. 34
Bảng 3.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm nuôi dưỡng .............................................. 38
Bảng 4.1. ðiều kiện khí hậu vùng nghiên cứu trong thời gian thí nghiệm..... 42
Bảng 4.2. Thành phần hóa học của ñất thí nghiệm........................................ 44
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của các cỏ thí nghiệm sau trồng 30 ngày .................... 46
Bảng 4.4. Chiều cao thảm cỏ của các lứa cắt ............................................... 47
Bảng 4.5. Tốc ñộ sinh trưởng của cỏ theo giai ñoạn ................................... 48
Bảng 4.6. Khả năng tái sinh trưởng của cỏ sau 1 lứa cắt ............................. 50
Bảng 4.7. Khả năng ñẻ nhánh của các giống cỏ .......................................... 51
Bảng 4.8. Năng suất chất xanh của các giống cỏ .......................................... 53
Bảng 4.9. Năng suất VCK của cỏ nghiên cứu .............................................. 55
Bảng 4.10. Năng suất protein thô của cỏ nghiên cứu ................................... 56
Bảng 4.11. Tỷ lệ lá/(lá+thân) của cỏ nghiên cứu .......................................... 57
Bảng 4.12. Thành phần hóa học của cỏ nghiên cứu ...................................... 59
Bảng 4.13. Khối lượng cỏ tươi ngựa ăn ñược ............................................. 60
Bảng 4.14. Khối lượng trung bình của ngựa ở các kỳ cân ........................... 62
Bảng 4.15. Sinh trưởng tuyệt ñối của ngựa qua các giai ñoạn....................... 64
Bảng 4.16. Kích thước một số chiều ño của ngựa ....................................... 66
Bảng 4.17. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ................................ 68
Bảng 4.18. Ước tính khả năng sản xuất thịt hơi của 1 ha cỏ/5 lứa cắt ........... 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Nhiệt ñộ và tổng lượng mưa trong thời gian thí nghiệm................ 42
Hình 4.2. Biểu ñồ khối lượng trung bình của ngựa ở các kỳ cân................... 62
Hình 4.3. ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối của ngựa (kg/con/tháng) ................... 64
Hình 4.4. Biểu ñồ sinh trưởng tuyệt ñối của ngựa (g/con/ngày) .................... 65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Ngựa là con vật gắn liền với văn hóa, con người Việt Nam trong suốt
quá trình dựng nước và giữ nước, ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng ñối với ñồng
bào các dân tộc miền núi. Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
nông nghiệp nông thôn ñược ðảng và Nhà nước chú trọng nhưng ñối với
ñồng bào các dân tộc miền núi thì vai trò của con ngựa vẫn không thể thay
thế. Trong xu hướng mới, ngoài vai trò ñối với sản xuất nông nghiệp con
ngựa và trâu còn có vai trò trong việc cung cấp nguồn thực phẩm sạch, có giá
trị cao, chúng còn phục vụ ñắc lực cho các hoạt ñộng văn hóa, thể thao, du
lịch, ñặc biệt con ngựa còn phục vụ cho quốc phòng, phục vụ cho việc sản
xuất một số thuốc cho người như Fibrin, Trombin, Fibrinogen, γ globulin,
Polyglobulin... Giống như loài gia súc nhai lại, trong khẩu phần hàng ngày
của ngựa, thức ăn xanh chiếm khoảng 60%.
Trên thực tế nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày càng cạn kiệt do diện
tích chăn thả dần bị thu hẹp nhường chỗ cho các khu công nghiệp và các cây
trồng khác. Bên cạnh ñó, do chăn thả bừa bãi, không có kỹ thuật, ñã làm cho
một số bãi chăn thả thành ñất trống, ñồi núi trọc, không còn khả năng khai
thác dẫn ñến tình trạng thiếu thức ăn cho ñàn gia súc, ñặc biệt là về mùa ñông.
Trong thời gian vừa qua những tiến bộ trong nghiên cứu thức ăn cho
ngựa rất chậm so với gia cầm, lợn, trâu bò, ñặc biệt ở Việt Nam. Nguyên nhân
là do số lượng ngựa ít, và tập trung chủ yếu ở miền núi, nhà nước hầu như
không quan tâm ñầu tư cho nghiên cứu về thức ăn cho ngựa. Vì vậy, việc ñảm
bảo nhu cầu thức ăn xanh chất lượng cao cho chúng ñã trở thành vấn ñề cấp
thiết.
Trong những năm qua, bằng nhiều con ñường khác nhau, nước ta ñã
nhập hàng trăm giống cây, cỏ làm thức ăn cho vật nuôi. Việc chọn lọc và ñưa
vào sản xuất những giống cây, cỏ mới năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp
với sinh thái từng vùng và nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
suất, ñồng thời xác ñịnh ñược thành phần hoá học cũng như giá trị dinh dưỡng
của chúng là hết sức cần thiết. Nhờ ñó, ñáp ứng nhu cầu thức ăn xanh cho
ngựa cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, việc lựa chọn thức ăn
phù hợp với ñặc ñiểm tiêu hóa ngựa là quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Năng
suất, chất lượng và sử dụng một số giống cỏ hòa thảo nhập nội trong chăn
nuôi ngựa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn ñược một số giống cỏ hòa thảo có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cho chăn nuôi ngựa. Từ kết quả ñó nhân rộng ra sản xuất phục vụ
phát triển chăn nuôi ngựa ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Làm giàu thêm cho kho tàng kiến thức về cỏ trồng, giá trị dinh dưỡng của
cỏ và hiệu quả sử dụng chúng trong chăn nuôi ngựa ở khu vực Trung du - miền
núi phía Bắc.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các cỏ hòa thảo có năng suất, chất lượng cao và phù hợp sẽ ñược ñưa
ra sản xuất phục vụ thiết thực cho việc phát triển chăn nuôi ngựa ở tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh trong khu vực có ñiều kiện tương tự.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ðặc tính sinh trưởng của cỏ hòa thảo
2.1.1. Giới thiệu về cỏ hòa thảo
Cỏ hoà thảo chỉ có một họ duy nhất là họ hoà thảo (Graminea) và
có 28 họ phụ, 563 giống, 6802 loài. Ở nước ta, cỏ hoà thảo chiếm vị trí
quan trọng trong nguồn thức ăn xanh của gia súc ăn cỏ, vì nó chiếm 95 98 % trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và CS, 2002) [16]. Hanson, (1972)
[70] cho biết, có gần 75 % cỏ ñược trồng ở vùng ñất trồng cỏ là loài hòa
thảo. Cỏ hòa thảo chiếm phần lớn trong ñồng cỏ tự nhiên. Riêng ở Mỹ có
gần 1500 loài hòa thảo.
Cỏ hòa thảo trồng nói chung, là những loại cỏ ñã ñược nghiên cứu lai
tạo hay tuyển chọn từ tự nhiên, với mục ñích tạo ra các giống cho năng suất
cao, chất lượng tốt, thích nghi với ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện canh tác ở
một vùng hay khu vực nào ñó.
Theo David và CS, (1993) [59] thì hiệu quả của cỏ là biến ñổi năng
lượng mặt trời thành lá xanh ñể ñộng vật có khả năng thu nhận năng lượng
này. Tuy nhiên, sử dụng năng lượng từ lá lại phụ thuộc vào chu kỳ phát triển
của cây. Các cỏ nói chung và cỏ hòa thảo nói riêng, sinh trưởng và tái sinh
ñều trải qua ba giai ñoạn, mỗi giai ñoạn lại có ñặc ñiểm riêng như sau:
Giai ñoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, lá mất ñi nên cây không có khả
năng thu nhận ánh sáng mặt trời. Trong khi ñó, cây ñòi hỏi nhiều năng lượng
ñể phát triển. Vì vậy, ñể bù lại sự thiếu hụt ñó, năng lượng ñược huy ñộng từ
rễ. Rễ trở nên nhỏ ñi và yếu hơn, vì năng lượng ñược sử dụng ñể phát triển lá.
Chính vì vậy, khi cây bị ngập úng vào giai ñoạn này, cỏ sẽ rất dễ chết, do lá ñể
thoát hơi nước không có, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thương dẫn ñến thối rễ.
Cây cỏ ở trong giai ñoạn I sinh trưởng rất chậm, năng suất thấp, nhưng
lá mềm, ngon miệng và có giá trị dinh dưỡng cao.
Giai ñoạn II (sinh trưởng nhanh): là giai ñoạn từ sau khi gieo trồng
hoặc sau khi thu cắt hay sau chăn thả từ 10 - 15 ngày trở ñi. Khi tái sinh ñạt
tới 1/4 hay 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng ñược hấp thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
ñủ qua quá trình quang hợp ñể cung cấp cho sự phát triển và bắt ñầu bổ
sung cho rễ. ðây là thời gian cỏ phát triển nhanh nhất. Trong giai ñoạn này,
lá chứa ñủ protein và năng lượng thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia súc
và cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao.
Giai ñoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): Là giai ñoạn từ sau
khi gieo trồng hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40 - 70 ngày
(ðoàn Ẩn và Võ Văn Trị, 1976) [1]. Cây tiếp tục phát triển, nhưng lá ngày
càng trở nên nhạt dần, lá ở phần gốc chết ñi và bị phân huỷ. Lá sử dụng nhiều
năng lượng ñể hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở giai ñoạn 3,
cỏ có phần thân chiếm ña số và nhiều xơ. Năng suất và hàm lượng các chất
dinh dưỡng trong cỏ cao, tuy nhiên, tỷ lệ cỏ ñược sử dụng (gia súc ăn) và khả
năng tiêu hoá của gia súc ñối với lá và thân cây giai ñoạn này thấp dần.
Căn cứ vào ñặc ñiểm sinh trưởng của từng giống theo từng giai ñoạn ñể
chúng ta ñịnh ra thời gian chăm sóc và thu cắt hợp lý.
Giai ñoạn I và ñầu giai ñoạn II, cần chăm sóc, xới xáo, diệt cỏ dại và
bón thúc phân cho cỏ.
Cuối giai ñoạn II, ñầu giai ñoạn III, cần nhanh chóng thu cắt hoặc chăn
thả, vì lúc này năng lượng thu ñược từ ñồng cỏ là cao nhất. Nếu không thu
hoạch ngay, cỏ sẽ già, lá mất mầu dần, hiệu suất quang hợp kém nên giá trị
dinh dưỡng giảm dần, ảnh hưởng ñến khả năng tái sinh lần sau và giảm số lứa
cắt hay số lần chăn thả trên năm. Còn nếu thu hoạch non, năng suất sẽ thấp,
ñồng thời nếu thu hoạch quá nhiều lứa trên năm, thì dự trữ các chất dinh dưỡng
và khoáng ở phần gốc và rễ ñể phát triển cành lá sẽ bị cạn kiệt, ñồng cỏ chóng
bị tàn lụi. Vì vậy, cần có thời gian nghỉ (khoảng cách cắt hoặc chăn thả) hợp lý
ñể duy trì nhiệm kỳ sử dụng cỏ lâu dài.
Không cho ñộng vật gặm hay cắt cỏ quá thấp ñể tránh cỏ bị quay lại
giai ñoạn I và tồn tại ở giai ñoạn này lâu, do tái sinh rất chậm nên sẽ làm giảm
tổng sản lượng cỏ.
2.1.2. ðặc tính sinh trưởng của thân và lá
Sau khi nẩy mầm, khối lượng vật chất khô (VCK) của hạt sẽ giảm dần,
do chất dự trữ ở hạt ñược sử dụng cho quá trình nẩy mầm. Sinh trưởng lúc
này chậm. Khi lá xanh xuất hiện, cây non bắt ñầu hoạt ñộng quang hợp, sự
sinh trưởng bắt ñầu tăng dần. ðến gần giai ñoạn trưởng thành thì sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi ở giai ñoạn này khối lượng VCK của cây
bị giảm ñi.
Lá non của cỏ non phát triển từ lá chồi mầm tạo ra ở ñỉnh mô phân
sinh. Hầu hết các tế bào của lá ñược cấu tạo trong khi lá còn rất nhỏ trong
chồi (Langer, 1972) [81]. Kết quả sinh trưởng của lá là sự mở rộng của kích cỡ
tế bào (Esau, 1960) [65] và tăng khối lượng (Coyne và CS, 1995) [57]. Lá mới
sinh lấy cacbohydrate từ rễ, thân hay từ lá già cho tới khi chúng hoàn thiện và
do ñòi hỏi phải sinh trưởng, nên chúng ñồng hóa các sản phẩm dự trữ ñược
từ rễ, lá, gốc ñể hình thành lá mới (Coyne và CS, 1995) [57], (Langer,
1972) [81].
Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng ñến sự sinh trưởng của cỏ
như giá trị của phẩm giống hay các yếu tố khí hậu, thời tiết, ñất ñai... Trong
các yếu tố ñó, thì ánh sáng, nhiệt ñộ, nước và chất dinh dưỡng có trong ñất là
các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới ñời sống của cỏ.
Tất cả quá trình sinh lý thực vật ñều bị ảnh hưởng bởi nhiệt ñộ
(Salisbury và Ros, 1969) [104]. Nhiệt ñộ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cây, nhiệt ñộ tăng (nằm trong nhiệt ñộ tới hạn) thì sinh trưởng tăng và khi
nhiệt ñộ giảm thì sinh trưởng chậm lại. Nếu tăng nhiệt ñộ tới giới hạn nhất ñịnh
có tác dụng thúc ñẩy quá trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân Vũ và
Lê Doãn Diên, 1976) [45]. Theo Bogdan, (1977) [49] nhiệt ñộ thấp nhất ñể cỏ
nhiệt ñới nẩy mầm là 15 - 200C và tối ưu là 25 - 350C. Nhiệt ñộ tối ưu cho cỏ
ôn ñới quang hợp là 15 - 200C và cỏ nhiệt ñới là 30 - 400C. Sự hình thành diệp
lục bắt ñầu khi nhiệt ñộ lớn hơn 10 - 150C.
Cây thức ăn gia súc sinh trưởng tốt nhất trong biên ñộ nhiệt ñộ ban ngày
hẹp từ 7,20C ñến 350C. Nhiệt ñộ thích hợp cho ñẻ nhánh con của cỏ nhiệt ñới
thường nhỏ hơn nhiệt ñộ thích hợp cho nhánh sinh trưởng (Cooper và Taiton,
1968) [56]. Ở nhiệt ñộ thấp dưới 100C cây cỏ nhiệt ñới có hiện tượng úa vàng,
sau ñó chết, do diệp lục bị phá hủy. Chính vì vậy, ở các vùng núi cao và xa xích
ñạo, thì giá lạnh và sương muối là yếu tố giới hạn ñối với các giống cây thức ăn
có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới (McWilliam, 1978) [89].
Hầu hết cỏ hòa thảo có nhiệt ñộ tối thích hợp cho sinh trưởng khoảng
20 C, nhưng vẫn có thể sinh trưởng ở nhiệt ñộ thấp hơn (Cooper và Taiton,
1968) [2].
0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Nếu nhiệt ñộ tăng, tỷ lệ tiêu hóa ñược của cỏ và tỷ lệ cacbohydrate phi cấu
trúc giảm, nhưng thường thì tỷ lệ chất khoáng và protein tăng (Smith, 1970) [107].
Vì vậy, nhiệt ñộ hay thời gian thu hoạch cỏ trong năm sẽ ảnh hưởng tới giá trị
dinh dưỡng của thức ăn (Harris, 1978) [71]; (Marten, 1970) [88].
Ẩm ñộ hay lượng nước trong ñất có ý nghĩa ñặc biệt ñối với ñời sống
cây trồng. ðây là yếu tố cần thiết, căn bản, không thể thay thế trong ñời sống
cây trồng. Lượng nước trong ñất ít hay nhiều ñều ảnh hưởng tới ñộ thoáng khí
của ñất và việc cung cấp dinh dưỡng, chế ñộ quang hợp, chế ñộ thoát hơi
nước ñể thực vật không bị nóng quá... ñiều ñó ảnh hưởng tới năng suất, sinh
trưởng và chất lượng cây trồng (Xi-Nen-Si-Cốp, 1963) [3]; (Nguyễn ðức Quý
và Nguyễn Văn Dũng, 2006) [28]. Nước còn quy ñịnh sự ñiều hòa nhiệt từ ñất
và thực vật thông qua hiện tượng bốc hơi và phát tán. Nước cũng liên quan
chặt chẽ tới các tính chất cơ lý tính của ñất, như ñộ rắn, tính dính, tính dẻo...
sự di chuyển nước trên mặt ñất có ảnh hưởng xấu tới ñộ phì của ñất, vì nó làm
rửa trôi các chất dinh dưỡng của ñất hay làm xói mòn mặt ñất (Vụ Tuyên
Giáo, 1975) [7].
Nhiệt lượng từ mặt trời quyết ñịnh mọi hoạt ñộng sống của thực vật,
còn ánh sáng mặt trời là nhân tố cần thiết ñể thực vật tạo ra chất hữu cơ do
quá trình quang hợp (Xi-Nen-Si-Cốp, 1963) [3].
Người ta ñã nhận thấy rằng lá của cây cỏ họ ñậu và cây hòa thảo mùa
ñông nhanh bão hòa ánh sáng ở cường ñộ ánh sáng yếu hơn là cỏ hòa thảo
nhiệt ñới (Cooper và Taiton, 1968) [2]. Bão hòa ánh sáng của cây hòa thảo
mùa lạnh xảy ra xung quanh khoảng từ 20.000 - 30.000 lux, trong khi ñó cỏ
hòa thảo nhiệt ñới sẽ bão hòa ánh sáng ở 60.000 lux (Smith, 1970) [107]. Sự
chuyển hóa của năng lượng ánh sáng khoảng 5 - 6 % ở cỏ hòa thảo nhiệt ñới,
nhưng cỏ hòa thảo ôn ñới là dưới 3 %. Vì vậy, cỏ hòa thảo nhiệt ñới có tiềm
năng lớn trong sử dụng ánh sáng cho quang hợp. Khi cường ñộ ánh sáng cao
trên mức bão hòa, thì lá có chiều hướng nhỏ ñi, lóng ngắn lại, tổng chiều cao
cũng giảm ñi và rễ lớn hơn so với cỏ sinh trưởng trong ñiều kiện cường ñộ
ánh sáng yếu.
Sinh trưởng của các loại cỏ dưới tán che của cây cao, thì vấn ñề cạnh
tranh cơ bản không phải là dinh dưỡng, ñộ ẩm mà là ánh sáng (L.’t Mananetje,
1992) [86]. Hầu hết cỏ ñều là cây ưa sáng hơn là cây ưa bóng. Ngoài ra, ánh
sáng còn là nguyên nhân chủ yếu khiến cây ra hoa kết hạt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
ðất có hạt sét quá nhiều thì thường dí chặt, yếm khí, hoạt ñộng của rễ
thực vật bị hạn chế. Những loại ñất này thường khiến cho rễ thực vật tiết ra
nhiều ñộc tố. Những cây thức ăn dùng cho gia súc thường không thích hợp
trồng ở ñất này (Từ Quang Hiển và CS, 2002) [16].
2.1.3. ðặc tính sinh trưởng của rễ
Sinh trưởng của rễ cũng mang tính chất mùa vụ rõ rệt như các bộ phận
trên mặt ñất. Phần lớn bộ rễ sinh trưởng mạnh vào mùa xuân, ñạt tới mức cao
nhất trước khi bộ phận trên mặt ñất ñạt ñược tối ña và ngừng khi cây ra hoa.
Khi cây cỏ ñã qua thời kỳ sinh trưởng và bước sang giai ñoạn già, thì sự ra
rễ ngừng và một số rễ bắt ñầu chết. Sinh trưởng của rễ cũng phụ thuộc vào
nhiệt ñộ, ẩm ñộ, ánh sáng và tuổi của rễ...
Khi sinh trưởng, cỏ ñòi hỏi có ñầy ñủ diện tích lá, ñể sử dụng cho quá
trình quang hợp và cung cấp dinh dưỡng cho các lá sinh trưởng tiếp theo.
Toàn bộ cacbohydrate phi cấu trúc của cỏ giảm thấp trong suốt giai ñoạn hô
hấp của cây trong mùa ñông, cacbohydrate dự trữ chủ yếu ở rễ và thân cây, ñể
cung cấp cho rễ và lá phát triển trong ñầu mùa xuân. Khả năng tích tụ
cacbohydrate thấp sẽ không ñáp ứng ñủ cho toàn bộ nhu cầu ñể rễ và lá sinh
trưởng. Vì vậy, cây cần ñủ diện tích lá ñể quang hợp và cung cấp dinh dưỡng
cho cây sinh trưởng và các quá trình trao ñổi khác (Coyne và CS, 1995) [57].
Bình thường, cây không thể cung cấp ñủ dinh dưỡng cho sự phát triển
nhanh ở chồi và rễ cùng một lúc. Nếu ñồng cỏ trồng bị chăn thả, thu cắt quá
nhiều lần, rễ ngừng phát triển và có thể chết. Do bị khai thác quá mức, cỏ sẽ
có ít diện tích lá ñể quang hợp, vì vậy, cây sẽ có ít năng lượng. Cacbohydrate
trước tiên ñược huy ñộng cho phát triển lá ñể phục vụ cho quá trình quang
hợp, nên chúng không vận chuyển cacbohydrate xuống cho rễ phát triển, ñiều
ñó khiến cho rễ yếu dần và chết nên cây chỉ có ñủ năng lượng cho phát triển
hệ thống rễ nông dưới ñất. Kết quả là ñồng cỏ trồng sẽ bị tổn thương khi gặp
ñiều kiện stress, như thời tiết khô hạn và sự xâm lấn của cỏ dại. Tuy nhiên khả
năng sinh trưởng của rễ cũng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, ñó là: nhiệt ñộ,
ẩm ñộ ñất, ánh sáng, dinh dưỡng trong ñất.
Smith, (1973) [108]; Wedin, (1974) [114]; Whyte và CS, (1964) [115]
cho rằng, rễ cần nhiệt ñộ thấp hơn so với thân và lá ñể sinh trưởng và phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
triển. Bởi vậy, ở nhiệt ñộ cao rễ sinh trưởng chậm hơn so với thân và lá. Cây
non có nhiệt ñộ tối thích hợp thấp hơn so với giai ñoạn trưởng thành.
Cây sinh trưởng phụ thuộc vào sự ñầy ñủ ẩm ñộ ñất (Larson và Eastin,
1971) [82]; (Russell, 1966) [103]; (Taylor, 1964) [110].
Cường ñộ ánh sáng yếu ñồng nghĩa với năng suất VCK thấp và giảm
sinh trưởng của rễ. Khi lá cỏ phát triển hoàn thiện thì cây che bóng mới phát
huy hiệu quả, lúc này nếu không có các yếu tố giới hạn, thì năng suất cũng
không tăng lên nữa. Chính vì vậy, khi tán lá phát triển ñầy ñủ, là lúc cây cỏ
cho năng suất VCK cao nhất (Brown và Blaser, 1955) [51]; (Brown và Blaser,
1968) [52].
Các nghiên cứu trước ñây chỉ ra rằng, cả cỏ hòa thảo và bộ ñậu ñều
thích nghi với nguồn cung cấp dinh dưỡng thấp bằng cách chia cắt thành
nhiều phần tăng trưởng vật chất khô ở rễ trong thời gian lá và chồi cây phát
triển (Rao, 2001) [98].
2.2. Sản lượng chất xanh, thành phần hóa học của cỏ hòa thảo
2.2.1. Sản lượng chất xanh
Sản lượng cỏ hòa thảo thay ñổi nhiều tùy thuộc vào loài, vùng khí hậu
và kỹ thuật canh tác. Có rất nhiều kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các
yếu tố này tới năng suất cỏ hòa thảo.
Các kết quả nghiên cứu trong nước của Nguyễn Ngọc Hà và CS, (1985)
[12]; Nguyễn Ngọc Hà, (1995) [13]; Khai và CS, (1995) [79] cho biết các
giống cỏ hòa thảo trồng tại các vùng ở nước ta có sản lượng biến ñộng rất lớn,
lệ thuộc vào các yếu tố, như ñất ñai, chăm sóc, chế ñộ bón phân và ñộ dài của
mùa khô. Sản lượng của các giống Brachiaria spp có thể biến ñộng từ 5 - 30
tấn vật chất khô/ha/năm.
Kết quả nghiên cứu của CIAT, (1978) [54] tại Quilichao, Colombia,
thì giống cỏ Brachiaria decumbens có thể ñạt sản lượng chất khô trên 4.000
kg/ha/năm với thí nghiệm không có bón ñạm, nhưng bón ñủ lân và nó là một
giống cỏ tốt nhất trong ñiều kiện bón lân và ñạm thấp.
Tại Samford, Queensland, sản lượng hàng năm của giống P. dilatatum
là 15.000 kg VCK (Davies, 1970) [60]. Tại Fiji sản lượng trung bình là 5.313
kg VCK/ha/năm với mức protein thô trong VCK là 9,9 % trong thời gian theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
dõi 3 năm (Roberts, 1970) [100], tại Mỹ sản lượng cỏ này ñạt từ 1.230 12.000 kg vật chất khô/ha/năm (Bennett, 1973) [46] [47].
Như vậy, các giống cỏ khác nhau có sản lượng chất xanh và vật chất
khô khác nhau; Cùng một giống cỏ nhưng trồng ở các vị trí ñịa lý khác nhau
cũng cho năng suất khác nhau.
Khi cỏ sống ở các ñiều kiện khác nhau thì yếu tố khí hậu là nhân tố
thường hạn chế tới sản lượng của cỏ. ðối với các vùng lạnh và vùng khan
hiếm nước, thì yếu tố hạn chế về năng suất chính là nước. Do vậy, ñã không ít
những nghiên cứu về mùa vụ và nước tưới ảnh hưởng tới sản lượng của cỏ.
Sản lượng trung bình của cỏ Nadi blue ở Sigatoka, Fiji là 22.725
kg/ha/năm (Roberts, 1970) [100] [101] [102]. Sản lượng vật chất khô trung
bình của cỏ Nadi là 11.500 kg/ha/năm trong năm 1971 - 1972 và trong ñó 31
% sản lượng ñạt ñược ở trong mùa khô năm 1972 (Partridge, 1979) [93].
Cỏ pangola ở Beerwah, nam Queensland, với tổng lượng mưa hàng
năm 1.075 mm, có sản lượng trung bình là 10.565 kg/ha/năm, khi cỏ ñược
bón phân ñầy ñủ (Evans, 1967) [66] ñã ñạt năng suất 113 kg vật chất
khô/ha/ngày vào mùa hè, nhưng chỉ ñạt 2,25 kg vật chất khô/ha/ngày vào mùa
ñông mặc dù cùng một chế ñộ bón phân. Ở phía bắc Queensland với lượng
mưa lớn hơn và ñược bón 220 kg N, 22 kg P2O5 và 55 kg K2O/ha/năm thì sản
lượng của giống cỏ này ñã ñạt 28.282 kg vất chất khô/ha/năm.
Cỏ Echinochloa scabra ñạt sản lượng 4.000 kg vật chất khô/ha ở cỏ non
ñang sinh trưởng, 13.000 kg vật chất khô/ha ở cỏ ñã thành thục, 150 kg vật chất
khô/ha trong 30 ngày tái sinh ở trong mùa khô, nhưng năng suất tăng nhanh khi
ñược tưới nước ñầy ñủ, ñạt 2.500 kg VCK/ha sau 30 ngày tái sinh (Botrel,
1990) [50].
Tại Cuba, Pérez Infante, (1970) [95]; Bogdan, (1977) [49] thu ñược
sản lượng trung bình hàng năm của cỏ Amphilophis pertusa (L.) là 15.000
kg VCK/ha, trong ñó 40 % ñược sản xuất trong mùa khô dưới ñiều kiện
tưới bằng hệ thống phun mưa.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy, cùng một giống
cỏ, sản lượng của chúng cũng thay ñổi theo mùa vụ và sản lượng trong mùa
khô là thấp hơn rõ rệt, ñồng thời ñòi hỏi phải tưới nước trong thời gian này thì
cỏ mới cho sản lượng cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
2.2.2. Thành phần hóa học của cỏ
Khái niệm về cây thức ăn xanh bao hàm cả các cây thức ăn tự nhiên
và các cây thức ăn trồng với mục ñích sử dụng làm thức ăn gia súc. ðây là
loại thức ăn rất quan trọng, có thể chiếm từ 20 - 40 khẩu phần cho lợn, 70 100 % khẩu phần của gia súc nhai lại và ngựa, 5 - 10 % khẩu phần của gia
cầm. Chính vì vậy, thức ăn xanh là loại thức ăn vô cùng quan trọng trong
chăn nuôi và chúng có những ñặc ñiểm riêng về thành phần hóa học.
Trong thức ăn chăn nuôi thì thành phần hóa học của cây thức ăn là yếu
tố quyết ñịnh tới chất lượng của chúng, ñồng thời chúng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: giống, phân bón, tuổi cỏ, mùa vụ...
Theo tài liệu của Viện Chăn nuôi quốc gia, (1995) [44], ñối với cây cỏ
hòa thảo ngoài tự nhiên thì hàm lượng các chất dinh dưỡng rất khác nhau.
Như vậy, ñối với mỗi loại cây thức ăn khác nhau thì thành phần hóa học của
chúng là khác nhau. Thành phần hóa học của cây thức ăn phụ thuộc vào từng
giống cây trồng.
Thông thường, thành phần dinh dưỡng trong ñất có ảnh hưởng lớn ñến
thành phần hóa học của cây thức ăn. Chính vì vậy, khi cỏ ñược bón phân thì
cũng tác ñộng ñến giá trị dinh dưỡng của cỏ.
Cỏ Rhodes có tỷ lệ các chất hữu cơ biến ñộng rất khác nhau: Trong vật
chất khô, tỷ lệ protein thô từ 4 - 13 %, xơ 30 - 40 %, nitơ tự do 42 - 48 % trong
N tổng số tùy theo tuổi cỏ (non, trưởng thành, già) (Bogdan, 1969) [48]. Ở
Australia, tỷ lệ protein của cỏ tăng từ 6,3 % khi không bón phân cho ñến 9,5
- 9,8 % khi bón phân ở mức 440 kg N/ha/năm. Tỷ lệ tiêu hóa VCK thường từ
40 - 60 %.
Cỏ Dactyloctenium giganteum có tỷ lệ nitơ trong ngọn lá là 0,3 - 0,35 %
khi không bón phân ñạm và từ 0,3 - 0,4 % khi bón 500 kg sunphat
amon/ha/năm. Tỷ lệ photpho là 0,03 % khi không bón phân và từ 0,05 - 0,08
% khi có bón phân superphotpat (Skerman và Riveros, 1990) [106]. Còn các tác
giả Dabadghao và Shankarnarayan, (1970) [58] cho biết tất cả các cỏ
Heterorogon khi trồng tại Ấn ðộ ñều có tỷ lệ protein là 5 % khi không ñược
bón ñạm nhưng tỷ lệ này sẽ tăng lên 5,8 % khi ñược bón ñạm.
Cỏ Eriochloa punctata có tỷ lệ protein dao ñộng từ 5,6 ñến 10,3 %,
trung bình thường là 7,5 % trong VCK. Tuy nhiên, tỷ lệ protein sẽ tăng nhanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
- Xem thêm -