®¹i häc quèc gia hµ néi
TrƯêng ®¹i häc kinh tÕ
------------------------------------
NGUYÔN THÞ ¸NH TUYÕT
N¡NG LỰC C¹NH TRANH CñA
TæNG C¤NG TY GIÊY VIÖT NAM SAU KHI
VIÖT NAM GIA NHËP Tæ CHøC TH¦¥NG M¹I THÕ GIíI
LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ
Hà Nội - 2012
®¹i häc quèc gia hµ néi
TrƯêng ®¹i häc kinh tÕ
------------------------------------
NGUYÔN THÞ ¸NH TUYÕT
N¡NG LỰC C¹NH TRANH CñA
TæNG C¤NG TY GIÊY VIÖT NAM SAU KHI
VIÖT NAM GIA NHËP Tæ CHøC TH¦¥NG M¹I THÕ GIíI
Chuyªn ngµnh
: kinh tÕ chÝnh trÞ
M· sè
: 60 31 01
LuËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ
NgƯêi hƯíng dÉn khoa häc: PGS.TS. hoµng thÞ bÝch loan
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ i
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC BIỂU....................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ
CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI .................................................................. 7
1.1. Những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 7
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................... 7
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ...................................................................................................... 11
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...... 18
1.2. Tổ chức thương mại Thế giới và tác động của Việt Nam gia nhập WTO
đến doanh nghiệp ........................................................................................ 23
1.2.1. Khái quát về Tổ chức Thương mại Thế giới................................. 23
1.2.2. Tác động của Việt Nam gia nhập WTO đến doanh nghiệp .......... 24
1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn sản xuất
giấy tại Indonesia và bài học cho Tổng công ty giấy Việt Nam ................. 28
1.3.1. Kinh nghiệm của tập đoàn sản xuất giấy tại Indonesia................. 28
1.3.2. Bài học rút ra cho Tổng công ty giấy Việt Nam ........................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG
CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.... 34
2.1. Những nhân tố mới ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Tổng công
ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO ................................... 34
2.1.1. Khái quát chung về Tổng công ty giấy Việt Nam ........................ 34
2.1.2. Những nhân tố mới ảnh hưởng tới Tổng công ty giấy Việt Nam
sau khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................................ 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam từ
năm 2007 đến nay ....................................................................................... 39
2.2.1. Mô hình doanh nghiệp .................................................................. 40
2.2.2. Chiến lược kinh doanh .................................................................. 41
2.2.3. Tiềm lực tài chính ......................................................................... 43
2.2.4. Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................... 46
2.2.5. Trình độ khoa học công nghệ........................................................ 49
2.2.6. Năng lực tiếp cận thị trường ......................................................... 50
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO ....................................................... 53
2.3.1. Những thành quả đạt được ............................................................ 53
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ................................ 59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ................................. 67
3.1. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy
Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO ............................................... 67
3.1.1. Bối cảnh hiện nay tác động đến năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty giấy Việt Nam ............................................................................ 67
3.1.2 Một số phương hướng chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty giấy Việt Nam ................................................................... 69
3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO .......................... 72
3.2.1 Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi để nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam .......................................... 72
3.2.2. Sắp xếp cải tổ bộ máy tổ chức của Tổng công ty giấy Việt Nam
một cách hợp lý ....................................................................................... 75
3.2.3. Xây dựng hệ thống công cụ cạnh tranh hiệu quả .......................... 76
3.2.4. Nâng cao khả năng tiếp cận và thu hút có hiệu quả các nguồn lực
nội tại của Tổng công ty giấy Việt Nam ................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT
KÝ HIỆU
1
ACFTA
2
AKFTA
3
AFTA
4
APEC
5
6
ASEAN
CNH-HĐH
7
CEFT/AFTA
8
9
DNNN
EU
10
GATT
11
12
13
14
MFN
OECD
VINAPACO
USD
15
TRIPS
16
WTO
17
WBCSD
NGUYÊN NGHĨA
Khu vực mậu dịch tự do Asen -Trung
Quốc
Khu vực mậu dịch tự do Asen -Hàn
Quốc
Khu vực thương mại tự do ASEAN
Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Ưu đãi thuế quan đối với khu vực mậu
dịch tự do ASEAN
Doanh nghiệp Nhà nước
Liên minh Châu Âu
Tổ chức hiệp định chuyên về thuế quan
và thương mại
Nguyên tắc tối huệ quốc
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tổng công ty giấy Việt Nam
Đô la Mỹ
Chỉ hiệp định bảo vệ Quyền Sở Hữu Trí
Tuệ liên quan đến thương mại của Tổ
chức Thương mại Thế giới
Tổ chức thương mại thế giới
Hội đồng kinh doanh thế giới về phát
triển bền vững
i
DANH MỤC BẢNG
STT SỐ HIỆU NỘI DUNG
TRANG
Tổng quan về cam kết trong WTO đối với bột giấy
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
43
3
Bảng 2.3
Nguồn vốn chủ sở hữu của VINAPACO
44
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
và các sản phẩm giấy
Số vốn góp và tỷ lệ vốn góp của VINAPACO tại
các doanh nghiệp khác tới ngày 31/12/2011
36
45
Trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo 47
VINAPACO
6
Bảng 2.6
Trình độ của lực lượng lao động sản xuất
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
Tiêu dùng giấy các loại tại Việt Nam
51
9
Bảng 2.9
Sản lượng giấy in, viết tại Việt Nam
52
Tỷ lệ mua sắm trang thiết bị, máy móc nội địa và
nhập khẩu
48
50
DANH MỤC BIỂU
STT
SỐ HIỆU
NỘI DUNG
1
Biểu đồ 2.1
2
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ tiêu thụ giấy theo vùng của Vinapaco
56
3
Biểu đồ 2.3
Tỷ trọng tiêu thụ giấy theo vùng qua các năm
57
Biểu đồ thị phần giấy in, viết Việt Nam 20102011-2012
ii
TRANG
55
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong tiến trình toàn
cầu hóa với sự ra đời của các tổ chức liên minh kinh tế, liên minh khu vực
như WTO, AFTA, ASEAN, APEC… Hội nhập đã và đang tạo dựng môi
trường kinh doanh quốc tế ngày càng được cải thiện, quá trình này vừa tạo ra
những cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức gay gắt trong cạnh
tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tổng công ty giấy Việt
Nam nói riêng.
Ngành công nghiệp sản xuất giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam
là một trong những ngành kinh tế - kỹ thuật có vị trí quan trọng trong chuyển
dịch cơ cấu ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Ngành giấy có vai trò quan trọng không chỉ về kinh tế mà cả về văn hóa, an
sinh xã hội và môi trường... Thủ tướng Chính phủ cũng đã khắng định
“Ngành công nghiệp bột giấy và giấy là một trong những ngành chiến lược
quan trọng, phục vụ trực tiếp sự nghiệp văn hóa, giáo dục, xã hội và phát triển
kinh tế đất nước”. Ngành giấy còn nhiều tiềm năng phát triển như thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng giấy cho hơn 80 triệu dân; hiện mức tiêu dùng giấy đầu
người bình quân ở Việt Nam mới đạt 18,4 kg/năm, trong khi đó một số nước
trong khối ASEAN đạt từ 30-50 kg/năm, các nước kinh tế phát triển là 200
kg/năm. Bên cạnh đó, Việt Nam còn có lợi thế về diện tích rừng tự nhiên lớn
và nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới nên rất phù hợp phát triển cây nguyên liệu
giấy. Tuy vậy, thời gian qua năng lực sản xuất và năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty giấy còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển.
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO). Điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ
1
hội lớn để phát triển, song cũng đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những
thách thức lớn của sân chơi toàn cầu. Tổng công ty giấy Việt Nam đang và sẽ
phải đối mặt với các thách thức rất lớn, đó là tình hình cạnh tranh khốc liệt
trên thị trường. Ngay sau khi lộ trình gia nhập AFTA được thực hiện kể từ
ngày 1/7/2003 với việc thuế nhập khẩu giảm từ 40% xuống còn 20%, sản xuất
giấy trong nước gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của giấy nhập khẩu từ Thái
Lan, Indonesia, Trung Quốc… ngay trên thị trường nội địa. Thách thức ngày
càng lớn hơn khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 7/11/2006
làm mức thuế nhập khẩu các loại giấy giảm xuống chỉ còn 20-25%. Trong khi
đó tổng lượng nhập khẩu giấy in, viết các loại trong năm 2011 đã đạt 111.446
tấn, Indonesia, Thái Lan và Singapore vẫn là 03 thị trường nhập khẩu giấy in,
viết lớn nhất của Việt Nam khi chiếm tới 85,58% trong tổng lượng nhập khẩu
(Indonesia đạt 42.200 tấn chiếm 37,87%, Singapore đạt 24.509 tấn chiếm
21,99% và Thái Lan đạt 28.662 tấn chiếm 25,72%). Để tồn tại và phát triển
Tổng công ty giấy Việt Nam không còn con đường nào khác là phải chủ động
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Xuất phát từ nhận
thức này, tác giả đã lựa chọn chủ đề “Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế chính trị.
2.
Tình hình nghiên cứu
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung, tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế
là một trong những điều kiện giúp doanh nghiệp và các sản phẩm giấy của
Việt Nam có vị trí, chỗ đứng không chỉ trên thị trường trong nước mà cả trên
thị trường quốc tế. Thực tế cho thấy, việc nghiên cứu liên quan đến vấn đề
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời gian qua đã có nhiều công
trình nghiên cứu ở các khía cạnh như:
2
- Hoàng Thế Đông (2009), Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty giấy Việt Nam, Luận văn
thạc sỹ trường Đại học Kinh tế, ĐHQGHN. Công trình đã làm rõ cơ sở lý
luận, cơ sở khoa học về quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Phân tích thực trạng quản lý sử dụng vốn của Công ty giấy
Tissue Sông Đuống – thuộc Tổng công ty giấy Việt Nam. Từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; đồng thời Nhà nước cần tạo điều
kiện để các doanh nghiệp tiếp cận và mở rộng nguồn vốn… Qua đó tăng khả
năng cạnh tranh của Công ty giấy Tissue Sông Đuống - Tổng công ty giấy
Việt Nam.
- Vũ Dương Hiền (1995), Nâng cao chất lượng sản phẩm Giấy của
Công ty giấy Hải Phòng trong cơ chế thị trường, Luận văn Thạc sỹ trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân. Luận văn đã phân tích được chất lượng sản phẩm
giấy của các doanh nghiệp sản xuất giấy ở miền bắc Việt Nam, kinh nghiệm
nâng cao chất lượng sản phẩm giấy của các ngành giấy các nước Châu Á và
tổng kết kinh nghiệm nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty giấy Hải
Phòng đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại
các doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trong cơ chế thị trường.
- Đặng Văn Long (2007), Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty lắp máy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế Quốc tế, luận
văn thạc sỹ Kinh tế chính trị trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã
nêu ra được những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp, tổng kết kinh nghiệm về năng lực cạnh tranh của một
số doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đồng thời đánh giá năng lực của
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
LILAMA.
3
- Dương Thị Hồng Nhung (2001), Doanh nghiệp nhà nước Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Luận văn Thạc sĩ khoa Kinh tế
- ĐHQGHN. Trên cơ sở phân tích thực trạng cải cách doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) ở Việt Nam trong những năm gần đây và những tác động của quá
trình toàn cầu hoá đến sự phát triển của DNNN, tác giả làm rõ những vấn đề
cần được tiếp tục giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
DNNN và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng sức cạnh tranh của
DNNN Việt Nam hiện nay.
- Trung Trường (2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nhà xuất bản Thống kê.
Công trình này đã đề cập đến vấn đề cơ bản về quan niệm năng lực cạnh tranh,
các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là môi trường
bên trong, môi trường bên ngoài từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực
canh trạnh của doanh nghiệp. Đồng thời đi sâu phân tích tác động của các yếu
tố bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, pháp luật, xã hội… đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các công trình trên đã nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nói chung, ngành giấy của Việt Nam nói riêng ở một
số khía cạnh như giải pháp cung cấp tài chính cho các dự án bột giấy và giấy,
hoạt động đổi mới công nghệ, sử dụng vốn... Các công trình đã đi sâu phân
tích các yếu tố tác động của môi trường bên trong. Do vậy đề tài “Năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Tổ
chức thương mại Thế giới” sẽ tập trung vào nghiên cứu, phân tích các yếu tố
bên trong và bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của tổng công ty. Từ
đó phân tích đánh giá thực trạng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của tổng công ty giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc
tế một cách hiệu quả dưới góc độ kinh tế chính trị.
4
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của tổng công ty giấy Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty giấy Việt Nam sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và tổng công ty giấy Việt Nam nói riêng.
- Làm rõ những ảnh hưởng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới đến các doanh nghiệp nói chung và tổng công ty giấy Việt Nam
nói riêng.
- Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của tổng công ty giấy Việt
Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của tổng công ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tổng công ty giấy Việt Nam đặt trong sự
tác động của các nhân tố đến sự phát triển, cũng như năng lực cạnh tranh của
tổng công ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại
Thế giới.
+ Về không gian: Tổng công ty giấy Việt Nam
+ Về thời gian: Từ năm 2007 đến năm 2011
5
5.
Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời đề tài sử dụng các phương
pháp cụ thể như: Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phương pháp điều tra
khảo sát thực tế tại Tổng công ty giấy Việt Nam, phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh, phỏng vấn và kế thừa có chọn lọc những thành quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn trước đây liên quan đến đề tài.
6.
Những đóng góp mới của luận văn
-
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
-
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam sau khi Việt
Nam gia nhập tổ chức thương mại Thế giới.
7.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới.
-
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
-
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam sau khi Việt Nam gia
nhập WTO.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
1.1. Những vấn đề lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp
1.1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Dưới mỗi cách tiếp cận khác nhau, mục đích nghiên cứu khác nhau
nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh. Về mặt lý luận cạnh tranh
kinh tế từ lâu đã được C. Mác đề cập đến như là hệ quả tất yếu của quá trình
hình thành và phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Theo C.Mác: cạnh
tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành lấy
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đuợc lợi
nhuận siêu ngạch.
Theo từ điển bách khoa Việt Nam tập 1 định nghĩa: Cạnh tranh trong
kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa
những thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi
phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất tiêu thụ, thị
trường có lợi nhất. Theo quan niệm này chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể
kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, khả
năng tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo từ điển kinh doanh Anh-Việt: cạnh tranh là sự đối nghịch giữa các
hàng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng,
do đó nhiều lợi nhuận hơn cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá
thấp nhất hay cung cấp một lượng hàng hóa tốt nhất. Do đó có thể hiểu cạnh
7
tranh là hoạt động giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách hạ thấp giá bán hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
Như vậy, có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về cạnh tranh
nhưng các quan niệm đó đều cho thấy bản chất của cạnh tranh. Chúng ta có
thể hiểu: Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh giữa các chủ thể kinh tế trên
thị trường nhằm giành được điều kiện có lợi về sản xuất, về tiêu thụ hàng hóa,
chiếm lĩnh thị trường và giành được nhiều khách hàng để đạt được lợi nhuận
tối đa.
Có nhiều cách để phân loại cạnh tranh, tuy nhiên có một số cách phân
loại cơ bản đã được các nhà khoa học nghiên cứu.
Theo phạm vi ngành kinh tế, cạnh tranh được chia thành hai loại là
cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Cạnh tranh trong
nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất, kinh doanh
một loại hàng hóa, dịch vụ. Theo đó các doanh nghiệp yếu kém phải thu nhỏ
hoạt động kinh doanh, thậm chí phá sản còn các doanh nghiệp mạnh sẽ chiếm
ưu thế. Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh tất yếu xảy ra và tất
cả đều nhằm vào mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa và các dịch vụ của các lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Cạnh tranh giữa các ngành tạo ra xu hướng di chuyển
dòng vốn từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn dẫn tới
sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Theo hình thái của cạnh tranh, có thể phân thành cạnh tranh hoàn hảo
và cạnh tranh không hoàn hảo. Cạnh tranh hoàn hảo hay còn gọi là cạnh tranh
thuần túy, thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà tại đó có rất nhiều
8
người bán các sản phẩm tương tự nhau và giá cả của sản phẩm là do thị
trường cung cầu quyết định. Tại thị trường cạnh tranh hoàn hảo người mua và
người bán có đủ các thông tin về điều kiện của thị trường, tuy nhiên trong
thực tế ít tồn tại hình thái cạnh tranh hoàn hảo này. Cạnh tranh không hoàn
hảo là trạng thái phổ biến chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh.
Trong thị trường này, các doanh nghiệp kinh doanh các loại hàng hóa và dịch
vụ khác nhau. Các nhà kinh doanh sản xuất đủ mạnh để chi phối giá cả các
sản phẩm của mình trên thị trường. Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân
loại là độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc quyền. Độc quyền
nhóm là một ngành chỉ có ít doanh nghiệp sản xuất và giá cả sản phẩm không
chỉ phụ thuộc vào sản lượng doanh nghiệp đó sản xuất mà còn phụ thuộc vào
hoạt động cạnh tranh của các đối thủ quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh
độc quyền là một ngành có nhiều người bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ
thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm
của mình ở mức độ nhất định.
Theo tính chất của phương thức cạnh tranh có thể phân loại thành cạnh
tranh lành mạnh và cạnh tranh không lành mạnh. Trong cạnh tranh để đạt
được mục đích cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận, các chủ thể kinh tế sẽ dùng
các biện pháp cạnh tranh cả lành mạnh và thủ đoạn phi pháp để đạt được các
mục tiêu của mình.
Ngoài các cách phân loại cạnh tranh như trên còn rất nhiều cách phân
loại về cạnh tranh khác nhau. Có thể xét theo điều kiện không gian, đặc điểm
về lợi thế so sánh của tài nguyên, tập quán sản xuất, văn hóa, tiêu dùng của
các dân tộc, khu vực, quốc gia khác nhau mà phân loại.
9
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Thuật ngữ “Năng lực cạnh tranh” dù vẫn được sử dụng rộng rãi
nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường năng
lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia, cấp ngành, cấp sản phẩm cũng như cấp
doanh nghiệp.
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa về năng lực cạnh tranh trên cơ sở
kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia như sau: Sức cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc
làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Theo lý thuyết tổ chức ngành công nghiệp xem xét năng lực cạnh
tranh dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng hay
thấp hơn mức giá phổ biến. Một doanh nghiệp yếu kém về năng lực cạnh
tranh sẽ bị đẩy ra khỏi thị trường nếu như doanh nghiệp đó không kịp thời
thay đổi mình theo hướng tích cực trước các đối thủ tham gia cạnh tranh với
mình.
Theo quan điểm cổ điển dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống,
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh
về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên chi phí thấp. Chi phí thấp không chỉ là
điều kiện cơ bản mà cón đóng góp tích cực vào nền kinh tế.
Theo viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương và chương trình
phát triển Liên Hợp Quốc cho rằng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh
nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
10
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hiệu quả của sự
kết hợp các yếu tố cấu thành về chất tạo nên sức mạnh cạnh tranh kinh tế của
doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh trong một giai đoạn nhất định
thuộc môi trường cạnh tranh lành mạnh, được thể hiện qua các tiêu chí khác
nhau như: tính hiệu quả của các hoạt động, thị phần, tỷ suất lợi nhuận, sức
mạnh thương hiệu, tỷ giá cổ phiếu…
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu
thế cạnh tranh của nó. Ưu thế là thế mạnh đuợc hiểu bao gồm những đặc tính
hoặc những thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có đuợc ưu việt, sự vuợt
trội so với sản phẩm của các đối thủ. Do vậy để tạo năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh của kinh tế thị truờng, doanh
nghiệp nào cũng phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối thủ, cần nâng cao
ưu thế của mình, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
1.1.2.1 Môi trường kinh doanh
Luật pháp và chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước với tư cách là chủ thể điều tiết nền kinh tế vĩ mô, có vai trò
quan trọng chi phối toàn bộ các vần đề kinh tế, xã hội, chính trị, văn hoá của
đất nuớc. Luật pháp và chính sách kinh tế được Nhà nước sử dụng làm một
trong những công cụ chủ yếu và quan trọng để thực hiện các chức năng quản
lý kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo cho doanh nghiệp có môi trường
kinh doanh thuận lợi, năng lực cạnh tranh cao. Nhà nước đưa ra hệ thống các
chính sách hay những bộ luật nhằm thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá
trình hướng tới đạt được mục tiêu chung là sự phát triển của đất nước. Tuy
nhiên sự can thiệp của Nhà nước bằng cách đưa ra hệ thống luật pháp và
11
chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thường diễn
ra khá phức tạp, định tính nhiều hơn định lượng vì vậy có thể gây ra tác động
hai mặt thuận lợi và bất lợi. Nếu hệ thống pháp luật và chính sách có tính hợp
lý và đồng bộ sẽ tạo được môi trường thuận lợi và hành lang pháp lý cho các
doanh nghiệp. Một hệ thống chính sách và luật pháp đồng bộ phù hợp với yêu
cầu phát triển của đất nước trong từng thời kỳ phát triển nhất định sẽ đảm bảo
vững chắc cho sự vận hành của nền kinh tế thị truờng. Nhờ đó mà các tiềm
năng kinh tế được phát triển, các nguồn lực được sử dụng tiết kiệm, hợp lý,
mỗi doanh nghiệp sẽ phát huy được sự sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Ngược lại nếu hệ thống pháp luật và chính sách còn
nhiều sơ hở, không đồng bộ sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, ở nước ta việc xây dựng một hệ thống
chính sách và pháp luật hoàn chỉnh còn là vấn đề lâu dài và cần nhiều thời
gian, do nước ta đang trong giai đoạn phát triển và hình thành nền kinh tế thị
trường, do đó các điều luật luôn cần đuợc bổ sung để đuợc hoàn chỉnh và hợp
lý, phù hợp với sự phát triển của xã hội nói chung.
Sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành
Trong môi trường cạnh tranh, sức mạnh của mỗi doanh nghiệp nói
chung không chỉ được đo bằng chính năng lực nội tại của nó, mà điều quan
trọng hơn là trong sự so sánh tương quan giữa các doanh nghiệp với nhau, đó
chính là sự cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành với nhau. Các đối thủ
cạnh tranh trong ngành quyết định tính chất và mức độ ganh đua nhằm giành
giật lợi thế trong ngành, theo đuổi mục tiêu cuối cùng là thị phần hiện có, lợi
nhuận cao nhất. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,
sự xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành đặc biệt các đối thủ
mạnh càng làm xu hướng tăng cường độ cạnh tranh và làm giảm mức lợi
nhuận của ngành. Các đối thủ càng mạnh tức là họ có khả năng mở rộng sản
12
xuất, chiếm lĩnh thị trường sẽ làm cạnh tranh trở lên khốc liệt hơn. Theo đó
doanh nghiệp nào không nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình, tiềm
lực hạn chế… chắc chắn sẽ bị đánh bại ra khỏi nền kinh tế bởi các đối thủ
mạnh. Đặc biệt trong quá trinh toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế hiện nay,
các công ty xuyên quốc gia, công ty nước ngoài có lợi thế mạnh về tiềm lực
tài chính, quy mô hoạt động, công nghệ… thực sự là đối thủ cạnh tranh đáng
sợ đối với các doanh nghiệp trong nước mà tiềm lực còn hạn chế và sức cạnh
tranh thấp.
Mức độ cạnh tranh của các đối thủ trong ngành sẽ trở nên khốc liệt khi
ngành ở giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái, có nhiều đối thủ ngang tầm nhau
cũng với các rào cản kinh tế làm cho doanh nghiệp khó tự do di chuyển sang
ngành khác, từ đó làm cho năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở nên yếu
kém hơn. Chính vì vậy, để có thể bảo vệ khả năng cạnh tranh của mình, các
doanh nghiệp cần hiểu biết đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trên thị trường, đặc biệt
là các đối thủ có sức mạnh lớn trên thị trường.
1.1.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình tất yếu trong giai đoạn nền
kinh tế ngày càng có xu hướng phát triển, các nước mở cửa trao đổi buôn bán
với nhau trên thế giới. Đối với Việt Nam tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã
đuợc Đảng và Nhà nước ta chú trọng quan tâm gắn với đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, mở rộng đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ kinh tế.
Đây là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước trong công
cuộc CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Lộ trình hội
nhập kinh tế quốc tế có ảnh hưởng lớn chi phối toàn bộ hoạt động của cả nền
kinh tế nói chung cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
Bởi cùng với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, nền sản xuất của chúng ta chịu
13
- Xem thêm -