VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ PHƯƠNG LAN
NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA MẶT HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2017
-i-
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG THỊ PHƯƠNG LAN
NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA MẶT HÀNG DA GIÀY VIỆT NAM
TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 62 31 01 06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. NGUYỄN TIẾN THUẬN
2. PGS. TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG
HÀ NỘI - 2017
- ii -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Tiến Thuận và PGS. TS. Phạm Thị
Thanh Hồng. Các trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng, chính xác. Những kết luận của
luận án là trung thực.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Hoàng Thị Phương Lan
-i-
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy trong
chuỗi giá trị toàn cầu”, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của
tập thể lãnh đạo, nhà khoa học, chuyên viên của Khoa Quốc tế học, Ban Giám đốc,
trợ lý Ban giám đốc, phòng quản lý đào tạo Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn
lâm khoa học xã hội Việt Nam. Tôi xin cảm ơn chân thành sự giúp đỡ này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Tiến Thuận và
PGS. TS. Phạm Thị Thanh Hồng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án. Những chỉ bảo, định hướng về phương pháp nghiên cứu, cách thức phát
triển và hoàn thiện đề tài, khai thác và sử dụng các nguồn số liệu… của thầy, cô đã
giúp tôi không chỉ hoàn thành tốt luận án mà còn nâng cao được năng lực nghiên
cứu của bản thân trong quá trình công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong bộ môn Kinh tế quốc tế,
các giảng viên và chuyên viên của khoa Tài chính quốc tế, Ban Quản lý khoa học,
Ban Tổ chức cán bộ, Học viện Tài chính nơi tôi đang công tác, cùng bạn bè và gia
đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu sinh
và hoàn thành luận án.
Tác giả luận án
- ii -
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
9
1.2. Đánh giá chung về tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, những khoảng
trống và hướng tiếp cận của luận án
21
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ DA GIẦY TOÀN CẦU
26
2.1. Một số vấn đề lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu
26
2.2. Chuỗi giá trị toàn cầu của mặt hàng da giầy
37
2.3. Kinh nghiệm quốc tế về nâng cao vị trí mặt hàng da giầy trong chuỗi giá trị
toàn cầu
50
Chương 3: THỰC TRẠNG VỊ TRÍ CỦA MẶT HÀNG DA GIẦY VIỆT
NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000
ĐẾN 2015
64
3.1. Tổng quan về mặt hàng da giầy của Việt Nam
64
3.2. Thực trạng tham gia chuỗi giá trị da giầy toàn cầu của mặt hàng da giầy
Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến 2015
67
3.3. Đánh giá vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
giai đoạn từ năm 2000 đến 2015
96
3.4. Nguyên nhân mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong chuỗi giá trị
toàn cầu
112
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ TRÍ CỦA MẶT HÀNG DA
GIẦY VIỆT NAM TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU ĐẾN NĂM
- iii -
2025
119
4.1. Bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay có ảnh hưởng đến việc nâng cao vị trí
của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu
119
4.2. Cơ hội và thách thức đối với mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị
toàn cầu
121
4.3. Quan điểm và những định hướng cơ bản về nâng cao vị trí của mặt hàng da
giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu đến năm 2025
129
4.4. Giải pháp nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị
toàn cầu đến năm 2025
132
KẾT LUẬN
148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- iv -
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục chữ viết tắt tiếng Việt
CCTM
Cán cân thương mại
GTGT
Giá trị gia tăng
KNNK
Kim ngạch nhập khẩu
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
NCS
Nghiên cứu sinh
NK
Nhập khẩu
NPL
Nguyên phụ liệu
XK
Xuất khẩu
-v-
Danh mục chữ viết tắt tiếng Anh
ANCI
AKFTA
APICCA
PS
ASEAN
CAGR
CENIT
CICB
CIEM
CLRI
ECIPE
Association of Italian Footwear
Manufacturers
ASEAN - Korea Free Trade
Area
Portuguese
Footwear,
Components
and
Leather
Goods
Manufacturers'
Association
Association of Southeast Asian
Nations
Compound Annual Growth
Rate
Centro de Investigaciones para
la Transformación
Centre for the Brazilian
Tanning Industry
Central Institute for Economic
Management
Central
Leather
Research
Institute
Hiệp hội các nhà sản xuất giầy
dép Italy
Hiệp định thương mại tự do
giữa ASEAN với Hàn Quốc
Hiệp hội nhà sản xuất đồ da,
phụ kiện và giầy dép Bồ Đào
Nha
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Chỉ số tăng trưởng tổng hợp
Trung tâm Đầu tư và Truyền
thông Argentina
Trung tâm công nghiệp da giầy
Brazil
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương
Viện nghiên cứu da giầy trung
ương, Ấn Độ
European
Centre
for Trung tâm kinh tế chính trị quốc
International
Political tế của EU
Economy
EPZ
EU
EUR
FAO
FDI
FOB
FDRA
FTA
Khu chế xuất
Liên minh châu Âu
Đồng tiền chung châu Âu
Agriculture Tổ chức nông lương Liên hiệp
quốc
Export Processing Zone
European Union
Euro
Food
and
Organization
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Phương thức sản xuất xuất khẩu
mua đứt bán đoạn
Footwear Distributors and Hiệp hội Phân phối - Bán lẻ
giầy dép Hoa Kỳ
Retailers of America
Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tự do
Foreign Direct Investment
Free on Board
- vi -
GDP
GDS
GTZ
GVC
HS
IDB
Tổng sản phẩm quốc nội
Global Development Solutions Hệ thống giải pháp phát triển
toàn cầu
German Technical Cooperation Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức
Agency
Global Value Chain
Chuỗi giá trị toàn cầu
Hệ thống hài hòa mô tả và mã
Harmonized System
hóa hàng hóa
Ngân hàng Phát triển liên Mỹ
Inter-American
Gross Domestic Product
Development Bank
IDE
IDS
IFC
ILO
Institute
of
Developing
Economies
Institute of Development
Studies
International
Finance
Corporation
International
Labour
Organization
International Trade Centre
Viện nghiên cứu các nền kinh tế
đang phát triển, Nhật Bản
Viện nghiên cứu phát triển
Công ty Tài chính quốc tế
Tổ chức lao động quốc tế
Trung tâm thương mại quốc tế,
trực thuộc WTO
Japan
External
Trade Tổ chức Xúc tiến Thương mại
JETRO
Organization
Nhật Bản
LEFASO Vietnam Leather, Footwear Hiệp hội da giầy và túi xách
and Handbag Association
Việt Nam
Leather and Shoe Research Viện Nghiên cứu Da giầy
LSI
Institute
Multi National Corporation
Công ty đa quốc gia
MNC
Ministry
of
Planning Bộ Kế hoạch và Đầu tư
MPI
Investment
MUTRAP Trade Policy and Investment Dự án hỗ trợ chính sách thương
mại đa biên
Support Project
ITC
NAFTA
OBM
North American Free Trade Hiệp định mậu dịch tự do các
nước Bắc Mỹ
Agreement
Original
Brand
name Sản xuất theo thương hiệu riêng
Manufacturing
- vii -
ODM
OEA
OECD
OEM
RCA
R&D
SLA
SME
TEI
TPP
UN
UNIDO
UNTAD
USD
VCCI
WB
WTO
Original
Manufacturing
Original
Assembling
Design Sản xuất theo thiết kế riêng
Equipment Lắp ráp thiết bị nguyên gốc
Organisation for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển
operation and Development
Kinh tế
Original
Equipment Chế tạo sản phẩm nguyên gốc
Manufacturing
Revealed
Comparative Lợi thế so sánh thể hiện
Advantage
Research and Development
Nghiên cứu và phát triển
Shoe and Leather Association Hiệp hội da giầy Thành phố Hồ
of HCMC
Chí Minh
Small and Medium Enterprise
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Technological
Education Viện giáo dục công nghệ
Institute of Piraeus
Piraeus
Trans-Pacific Partnership
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương
United Nations
Liên hiệp quốc
United
Nations
Industrial Tổ chức phát triển công nghiệp
Development Organization
Liên hiệp quốc
United Nations conference on Hội nghị Liên hiệp quốc về
Trade and Development
Thương mại và Phát triển
United States Dollar
Đồng đô-la Mỹ
Vietnam
Chamber
of Phòng Thương mại và Công
Commerce and Industry
nghiệp Việt Nam
World Bank
Ngân hàng Thế giới
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Tổng hợp các công trình nghiên cứu theo các nội dung liên quan
đến đề tài của luận án
22
Bảng 2.1: Đặc trưng của chuỗi giá trị do nhà sản xuất và người mua điều phối
31
Bảng 2.2: Phân biệt GVC, chuỗi cung ứng toàn cầu và mạng sản xuất toàn
cầu
37
Bảng 2.3: Cán cân thương mại mặt hàng da và da thuộc của Italy và các nước
trên thế giới năm 2014
52
Bảng 2.4: Giá trị xuất khẩu sản phẩm da giầy của Italy năm 2014
53
Bảng 2.5: Cán cân thương mại đối với mặt hàng da và da thuộc của Brazil
giai đoạn 2009 - 2013
57
Bảng 2.6: Cán cân thương mại đối với sản phẩm giầy dép da của Brazil giai
đoạn từ năm 2012 - 2014 (mã HS 6401 - 6406)
59
Bảng 3.1: Số lượng gia súc chăn nuôi trên toàn cầu
69
Bảng 3.2: Giá trị NK máy móc sử dụng trong công nghiệp thuộc da của Việt
Nam giai đoạn từ năm 2010 - 2014
71
Bảng 3.3: Xuất nhập khẩu da muối ướt của Việt Nam từ năm 2005 đến 2014
74
Bảng 3.4: So sánh da nguyên liệu sản xuất trong nước và nhập khẩu
75
Bảng 3.5: Sản lượng giầy dép trên thế giới giai đoạn năm 2005 - 2014
79
Bảng 3.6: Trình độ lao động trong doanh nghiệp da giầy Việt Nam
83
Bảng 3.7: Sản lượng mặt hàng da giầy do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất
84
Bảng 3.8: Sản lượng giầy dép Việt Nam sản xuất giai đoạn năm 2010 - 2014
84
Bảng 3.9: Sản lượng xuất khẩu mặt hàng giầy dép trên thế giới giai đoạn năm
2005 - 2014
86
Bảng 3.10: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng da giầy giai đoạn 2011 - 2015
87
Bảng 3.11: Mức độ tập trung về thị trường xuất khẩu của mặt hàng da giầy
Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2014
89
Bảng 3.12: So sánh giá xuất khẩu một số mặt hàng da giầy của Việt Nam với
các nước trên thế giới năm 2011
90
Bảng 3.13: So sánh GVC trade trong xuất khẩu mặt hàng da giầy của
Việt Nam với các nước
Bảng 3.14: Nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ đầu vào của doanh nghiệp FDI tại
- ix -
108
110
Việt Nam
Bảng 4.1: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng da giầy giai đoạn 2011 - 2015
119
Bảng 4.2: Tăng trưởng xuất khẩu và lợi thế so sánh thể hiện của mặt hàng da
giầy Việt Nam
121
Bảng 4.3: RCA mặt hàng da giầy của Việt Nam với các nước khác năm 2014
122
Bảng 4.4: Chỉ số năng lực thương mại của mặt hàng da giầy Việt Nam năm
2014
126
Bảng 4.5: Sản lượng và tốc độ tăng trưởng sản phẩm bình quân đối với mặt
hàng da giầy đến năm 2020
132
Bảng 4.6: Xuất khẩu mặt hàng túi, ví, va li (HS 42) của Việt Nam sang một số
thị trường ngách
136
Bảng 4.7: So sánh chi phí sản xuất khi doanh nghiệp da giầy Việt Nam sử
dụng nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc và Ethiopia
144
-x-
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Khung phân tích của luận án
6
Hình 2.1: Bốn mắt xích trong một chuỗi giá trị đơn giản
27
Hình 2.2: Chuỗi giá trị ngành chăn nuôi, thuộc da và sản xuất đồ da
28
Hình 2.3: Mô hình ''đường cong nụ cười” chuỗi giá trị da giầy toàn cầu
38
Hình 2.4: Hoạt động trong GVC nhằm nâng cấp quy trình
44
Hình 2.5: Tam giác công nghiệp chế tạo
49
Hình 2.6: So sánh giá xuất khẩu giầy dép của Italy trong nhóm 15 nước xuất
khẩu lớn trên thế giới
54
Hình 3.1: Giá trị gia tăng của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC
67
Hình 3.2: Tính hiện đại của thiết bị sản xuất giầy dép
Hình 3.3: Tình hình xuất khẩu giầy dép theo tháng giai đoạn 2011 - 2016
81
88
Hình 3.4: Cơ cấu XK theo mặt hàng của doanh nghiệp Việt Nam năm 2012
89
Hình 3.5: Năng lực cạnh tranh của mặt hàng da giầy Việt Nam theo mô
hình 5 áp lực cạnh tranh
99
Hình 3.6: Đánh giá vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC theo
mô hình kim cương
101
Hình 3.7: Thị trường giầy dép và cấu trúc hỗ trợ thể chế ở Việt Nam
105
Hình 3.8: Các tác động ngược của GVC
109
Hình 3.9: Lợi thế của doanh nghiệp da giầy Việt Nam
115
Hình 4.1: Lưu đồ Kuchiki về phát triển cụm liên kết da giầy
145
- xi -
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp da giầy của Việt Nam đã có những giai đoạn gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là thời kỳ đầu đổi mới chính sách phát triển kinh tế cho đến khi
hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa sụp đổ vào năm 1991. Khó khăn điển hình trong
giai đoạn này là sự thiếu hụt nghiêm trọng các yếu tố đầu vào và khó khăn trong
việc tìm thị trường tiêu thụ. Sau năm 1991, với sự hỗ trợ từ nhiều phía, ngành da
giầy Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đến năm 1992, ngành da giầy đã
xuất khẩu được 5 triệu USD và liên tục tăng trưởng với tốc độ cao từ năm 1993 đến
nay. Trong khoảng 2 thập kỷ gần đây, da giầy luôn là một trong các ngành xuất
khẩu chủ lực của nền kinh tế với sản lượng tăng đều qua các năm.
Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành da giầy đạt gần 15 tỷ USD, tăng
16% so với năm 2014, trong đó, kim ngạch xuất khẩu giầy dép đạt 12 tỷ USD, tăng
trên 16%, kim ngạch xuất khẩu vali, túi xách đạt 2,88 tỷ USD, tăng gần 14% so với
năm 2014 [39], năm 2016 đạt 13 tỷ USD, tăng 8,3% so với năm 2015. Hiện nay,
Việt Nam thuộc nhóm 3 nước có sản lượng và giá trị xuất khẩu cao nhất thế giới
[36]. Việc tham gia ngày càng sâu và rộng vào thị trường thế giới, trở thành một
chủ thể của chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) đã mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế
nói chung và ngành công nghiệp da giầy nói riêng. Các chuyên gia của UNCTAD
cũng đã nhận định, trong giai đoạn 1990 - 2010, nhóm 30 nước có mức độ tham gia
GVC cao thì cũng đã có mức tăng GDP bình quân đầu người 3,3%, trong khi nhóm
30 nước đang phát triển có mức độ tham gia GVC thấp thì mức tăng GDP chỉ đạt
0,7% [136].
Mặc dù đã đạt những thành tựu đáng kể về mặt tăng trưởng nhưng mặt hàng
da giầy Việt Nam hiện vẫn đang phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức.
Khó khăn điển hình của mặt hàng da giầy đó là giá trị gia tăng đạt thấp, hàm lượng
nội địa trong giá trị xuất khẩu không cao. Hàm lượng nước ngoài trong giá trị hàng
xuất khẩu, cũng như vai trò ngày càng vượt trội của doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) sản xuất, xuất khẩu mặt hàng da giầy so với doanh
nghiệp trong nước cho thấy hiệu quả kinh tế từ hoạt động sản xuất, xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Lợi ích kinh tế lớn nhất mà doanh
-1-
nghiệp da giầy đóng góp cho nền kinh tế vẫn chủ yếu là khả năng tạo ra một khối
lượng lớn việc làm cho người lao động.
Nếu đặt mặt hàng da giầy trong khung nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu GVC thì vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam đang ở đáy của chuỗi. Vấn đề đặt ra
là phải giải thích được tại sao mặt hàng da giầy Việt Nam lại nằm ở vị trí này, nghĩa
là phải luận giải được các vấn đề cụ thể: mặt hàng da giầy Việt Nam đã tham gia
những khâu/phân khúc/công đoạn nào trong chuỗi giá trị da giầy toàn cầu; tại mỗi
khâu/phân khúc/công đoạn đó, mặt hàng da giầy Việt Nam có những điểm mạnh,
điểm yếu gì; mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí như thế nào trong chuỗi giá trị
toàn cầu; nguyên nhân của việc mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong
chuỗi giá trị da giầy toàn cầu?
Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về sự tham gia của Việt Nam nói chung và
ngành sản xuất giầy dép nói riêng trong GVC. Tuy nhiên, nghiên cứu tổng thể về
mặt hàng da giầy và vị trí của mặt hàng da giầy trong GVC vẫn chưa có một nghiên
cứu cụ thể. Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam
trong GVC” là mang tính cấp thiết. Có vị trí cao hơn trong GVC sẽ giúp cho các
mặt hàng da giầy của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp sản
xuất phát triển một cách bền vững, và đặc biệt, nền kinh tế Việt Nam có thể thay đổi
từ vị trí một nước gia công trở thành một nước tự sản xuất, nâng cao vị thế của quốc
gia trên trường quốc tế. Đề tài nghiên cứu sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn về
việc nâng cao hàm lượng nội địa, giá trị gia tăng (GTGT) cho mặt hàng da giầy,
đánh giá và luận giải những nguyên nhân khiến cho mặt hàng da giầy Việt Nam có
vị trí thấp trong GVC, từ đó đưa ra những giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất và xuất khẩu mặt hàng da giầy.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu thực trạng và đánh giá vị
trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC. Để thực hiện được mục tiêu này,
luận án thực hiện phân tích khả năng tham gia các hoạt động trong chuỗi giá trị da
giầy toàn cầu của doanh nghiệp da giầy Việt Nam trong thời gian qua, phân tích các
nguyên nhân dẫn đến thực tế mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong GVC
-2-
và kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam
trong GVC.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án
Nhiệm vụ nghiên cứu chung
Xác định vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC, phân tích các
nguyên nhân mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong GVC dựa trên các yếu
tố ảnh hưởng đến vị trí của một mặt hàng trong GVC.
Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
- Các nội dung lý luận liên quan đến GVC và chuỗi giá trị da giầy toàn cầu.
- Phân tích những thành công cũng như những khó khăn trong duy trì và nâng
cấp vị trí mặt hàng da giầy có vị trí cao trong GVC. Phân tích ngành công nghiệp da
giầy Italy và Brazil, từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm nâng cao vị trí mặt hàng
da giầy của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tham gia các hoạt động trong GVC của mặt
hàng da giầy, đặc biệt so sánh sự khác biệt giữa năng lực tham gia chuỗi của doanh
nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
- Đánh giá, phân tích các nguyên nhân khiến cho mặt hàng da giầy Việt Nam
có vị trí thấp trong GVC, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vị trí
của mặt hàng da giầy trong chuỗi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi
giá trị toàn cầu, tập trung chủ yếu vào vị trí của các mặt hàng da nguyên liệu, da
thuộc, sản phẩm giầy, dép da và ví, vali, túi xách...
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: tập trung vào các hoạt động tham gia GVC của mặt hàng da giầy
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2014, một số nội dung cập nhật năm 2015,
2016. Tuy nhiên, do việc thu thập số liệu khó khăn nên số liệu tập trung chủ yếu từ
năm 2010 trở lại đây.
- Không gian: tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp da giầy Việt Nam, Italy,
Brazil, tuy nhiên, luận án cũng nghiên cứu một số nước khác có các điểm tương
đồng về năng lực tham gia GVC như Việt Nam như Trung Quốc, Ấn Độ,...
-3-
- Nội dung: các hoạt động trong chuỗi giá trị da giầy toàn cầu, bao gồm: hoạt
động nghiên cứu và phát triển, thiết kế sản phẩm; hoạt động cung cấp các yếu tố
đầu vào; hoạt động sản xuất; hoạt động xuất khẩu; hoạt động phân phối, bán lẻ.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Tài liệu sử dụng chủ yếu từ số liệu và tư liệu thứ cấp bao gồm cơ sở lý thuyết
liên quan đến luận án, thành tựu lý thuyết đã đạt được có liên quan trực tiếp đến vấn
đề nghiên cứu của luận án, các kết quả nghiên cứu cụ thể đã được công bố có liên
quan đến luận án, số liệu thống kê và các chủ trương, chính sách liên quan đến vấn
đề nghiên cứu của luận án.
Luận án được thực hiện bước đầu bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, qua
đó xây dựng cơ sở lý thuyết, cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. Sau khi thu thập
các thông tin, tư liệu, NCS thực hiện xử lý thông tin bằng các phương pháp thống
kê, sơ đồ hóa.
Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp: được thực hiện nhằm nghiên cứu
các văn bản, tài liệu lý luận khác nhau về chuỗi giá trị, GVC và hình thành chuỗi
giá trị da giầy toàn cầu; so sánh các quan điểm, số liệu từ nhiều nguồn, của nhiều
nhà nghiên cứu khác nhau rồi sử dụng phương pháp tổng hợp dựa trên kết quả
những phân tích để liên kết thông tin từ các quan điểm đã có, từ đó đưa ra quan
điểm riêng về vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị da giầy toàn
cầu.
Phương pháp mô hình: dựa trên các tài liệu liên quan đến khả năng tham gia
GVC của mặt hàng da giầy nói chung trên thế giới và Việt Nam nói riêng, NCS vận
dụng các mô hình đánh giá năng lực tham gia GVC của mặt hàng da giầy Việt Nam,
cụ thể là mô hình ''5 áp lực cạnh tranh'' và ''kim cương'' của Michael Porter. Việc
mô hình hóa vị trí và các nhân tố ảnh hưởng đến vị trí thấp của mặt hàng da giầy
Việt Nam trong GVC sẽ cho thấy những đánh giá toàn diện, đa chiều hơn về năng
lực tham gia chuỗi của mặt hàng da giầy Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về khoa học chủ yếu sau đây:
-4-
Thứ nhất, quan điểm về vị trí của một mặt hàng trong GVC, nâng cao vị trí
của mặt hàng da giầy trong chuỗi giá trị toàn cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ hai, phân tích, đánh giá những hoạt động mặt hàng da giầy Việt Nam có
lợi thế và không có lợi thế khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, từ đó xác định vị trí
của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu trên cơ sở vận dụng mô
hình 5 áp lực cạnh tranh và mô hình kim cương.
Thứ ba, đánh giá các nguyên nhân khiến cho mặt hàng da giầy Việt Nam có vị
trí thấp trong chuỗi, từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy
Việt Nam trong GVC.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Về mặt khoa học, đề tài kiểm định lại các quan điểm về GVC, các cách thức
nâng cấp vị trí của mặt hàng da giầy trong GVC, năng lực tham gia chuỗi; cách thức
tham gia, khả năng mở rộng tầm ảnh hưởng, vai trò trong GVC.
Về mặt thực tiễn, đề tài có ý nghĩa thực sự đối với quá trình tham gia GVC
của mặt hàng da giầy Việt Nam. NCS phân tích từng hoạt động tham gia GVC,
đánh giá khả năng tham gia trên góc độ áp lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng,
đặc biệt là so sánh năng lực và hiệu quả tham gia chuỗi giữa doanh nghiệp trong
nước và doanh nghiệp FDI. Dựa trên các kết quả đánh giá, NCS đưa ra các giải
pháp thiết thực nhằm nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC.
7. Cơ cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả
và danh mục tài liệu tham khảo, luận án có cơ cấu 4 chương, cụ thể:
Chương 1 tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
đề tài.
Chương 2 tổng hợp các vấn đề lý luận về chuỗi giá trị toàn cầu và chuỗi giá trị
da giầy toàn cầu để làm cơ sở nghiên cứu thực tiễn ở các chương tiếp theo.
Chương 3 phân tích, đánh giá thực trạng vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam
trong chuỗi giá trị toàn cầu trên 5 phân khúc/hoạt động của GVC, nhận định các
nguyên nhân dẫn đến việc mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong GVC.
-5-
Chương 4 dựa trên các nguyên nhân được đưa ra ở chương 3, NCS phân tích
bối cảnh cũng như quan điểm định hướng phát triển mặt hàng da giầy Việt Nam, từ
đó đưa ra các giải pháp nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong chuỗi
giá trị toàn cầu đến năm 2025.
Các chương của luận án được kết nối chặt chẽ với nhau và nằm trong khung
phân tích dưới đây.
- Yếu tố ảnh hưởng
- Năng lực tham gia
- Nâng cấp vị trí trong
GVC
Thực trạng tham gia GVC
của mặt hàng da giầy Việt
Nam
Bối cảnh
Kinh
nghiệm
quốc tế
(Brazil,
Italy)
- Đánh giá vị trí của mặt hàng
da giầy Việt Nam trong GVC
- Nguyên nhân mặt hàng da
giầy có vị trí thấp trong GVC
Giải pháp nâng cao vị trí của mặt hàng da
giầy Việt Nam trong GVC
- Lựa chọn cách thức nâng cao
Quan điểm,
Định hướng
- Giải pháp từ phía Nhà nước
Chươmg 2
Nâng cao vị trí của mặt
hàng da giầy trong GVC
Chương 3
GVC của mặt
hàng da giầy
Chương 4
GVC
- Giải pháp từ phía doanh nghiệp
Hình 1: Khung phân tích của luận án
Ngoài mở đầu, chương tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài
nước, chương 2 nêu các khái niệm và các vấn đề liên quan đến chuỗi giá trị toàn
cầu, chuỗi giá trị da giầy toàn cầu và nâng cấp vị trí của mặt hàng da giầy trong
GVC. Chương 2 cũng đưa ra kinh nghiệm nâng cấp vị trí của mặt hàng da giầy của
Italy và Brazil, trên cơ sở đó, rút ra các bài học cho doanh nghiệp da giầy Việt Nam.
-6-
Chương 3 đưa ra bức tranh tổng thể về thực trạng tham gia GVC của mặt hàng
da giầy Việt Nam trên 5 hoạt động chính là cung cấp da nguyên liệu, da thuộc; thiết
kế, R&D; sản xuất; xuất khẩu và phân phối, marketing, bán lẻ. Sau những đánh giá
về vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong GVC, luận án nhận định các nhóm
nguyên nhân dẫn đến việc mặt hàng da giầy Việt Nam có vị trí thấp trong GVC.
Trên cơ sở các nhóm nguyên nhân được đưa ra ở chương 3, sau những đánh
giá về bối cảnh nền kinh tế thế giới, quan điểm, định hướng của Nhà nước, luận án
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao vị trí của mặt hàng da giầy Việt Nam trong
GVC trên hai góc độ, từ phía Nhà nước và từ phía doanh nghiệp.
-7-
- Xem thêm -