Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học vĩnh long huyện ...

Tài liệu Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học vĩnh long huyện vĩnh lộc tỉnh thanh hóa

.PDF
126
159
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------***------ PHẠM THỊ HÀ NÂNG CAO NHẬN THỨC BẢO VỆ BẢN THÂN CHO HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC VĨNH LONG HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA (Nghiên cứu trƣờng hợp do tổ chức Good Neighbors International tại Việt Nam thực hiện) Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60.90.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng Hà Nội - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa” (Nghiên cứu trƣờng hợp do tổ chức Good neighbor International thực hiện) là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng và những kết quả nghiên cứu ở trong luận văn này là hoàn toàn trung thực. Ngày .......... tháng............. năm Tác giả luận văn Phạm Thị Hà LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành công tác xã hội với đề tài:: “Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa” (Nghiên cứu trƣờng hợp do tổ chức Good Neighbor International thực hiện), bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô cùng với sự quan tâm, động viên từ phía ngƣời thân, gia đình và bạn bè. Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp này, trƣớc tiên bản thân tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo, PGS.TS Hoàng Thu Hương đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tâm huyết của cô mà bản thân tôi đã từng bƣớc làm tốt và hoàn thành đƣợc đề tài nghiên cứu, đồng thời ghi nhận lại kết quả cùng những cố gắng của bản thân qua bài báo cáo này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa xã hội học nói chung và bộ môn công tác xã hội nói riêng đã tận tình giảng dạy, cung cấp cho học viên những hệ thống kiến thức bổ ích, chuyên sâu và nâng cao hơn, qua đó học viên có thể vận dụng đƣợc nhƣng kiến thức đó vào để hoàn thành tốt luận văn này. Hơn nữa, đi cùng tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn là quản lý, nhân viên tổ chức Good Neighbors International tại Việt Nam, các cán bộ xã, thôn và các giáo viên, phụ huynh và các em học sinh tại địa bàn nghiên cứu. Họ đã nhiệt tình cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới họ. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đến gia đình, bạn bè, đây là nguồn động lực lớn đối với tôi, họ đã luôn bên cạnh, động viên, quan tâm đến tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đối với tôi bản báo cáo là một thành quả đáng khích lệ cho sự cố gắng của bản thân sau thời gian học tập và nghiên cứu. Nhƣng vì thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế cho nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các bạn và những ngƣời quan tâm đến đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Tháng 4/2016 Học viên :Phạm Thị Hà MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu............................................... 10 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 10 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................. 11 6. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 12 7. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 12 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 12 PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................ 15 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 15 1.1 Các khái niệm công cụ.................................................................................... 15 1.1.1 Học sinh tiểu học ......................................................................................... 15 1.1.2 Nhận thức bảo vệ bản thân ......................................................................... 15 1.1.3 Quyền trẻ em:. ............................................................................................. 15 1.1.4 Tình huống nguy hiểm ................................................................................. 16 1.2 Các lí thuyết ứng dụng .................................................................................... 16 1.2.1 Lý thuyết nhu cầu ........................................................................................ 16 1.2.2 Lý Thuyết hệ thống ...................................................................................... 18 1.3 Khái quát về quyền trẻ em và việc thực hiện Quyền trẻ em tại Việt Nam hiện nay ........................................................................................................................ 19 CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU MÔ HÌNH NÂNG CAO NĂNG LỰC BẢO VỆ BẢN THÂN CHO HỌC SINH TIỂU HỌC (CES) CỦA TỔ CHỨC GOOD NEIGHBORS INTERNATIONAL TẠI VIỆT NAM VÀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI. ............................................................................... 26 2.1 Vài nét về xã Vĩnh Long và trƣờng tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh lộc tỉnh Thanh hóa ............................................................................................................. 26 2.2 Vài nét về tổ chức Good Neighbors International tại Việt Nam ................... 28 2.3 Giới thiệu chung về mô hình: Nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học (CES) của tổ chức GNI Việt Nam .................................................. 31 2.3.1 Mô hình Nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học. ......... 31 2.3.2 Nội dung của mô hình nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh . 33 2.3.3 Kết cấu nội dung của chương mô hình nâng cao năng lực bảo vệ bản thân học sinh. ............................................................................................................... 33 2.3.4. Kết cấu mẫu bài giảng mô hình: Nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học ................................................................................................... 34 2.4 Vai trò của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại mô hình CES ........................................................ 35 2.5 Nhận diện các vấn đề liên quan đến nhận thức bảo vệ bản thân của học sinh tiểu học và các nguồn lực trợ giúp cho học sinh. ................................................. 38 2.6 Đánh giá của giáo viên và phụ huynh học sinh về mô hình của tổ chức GNI 50 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC BẢO VỆ BẢN THÂN CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TIỂU HỌC VĨNH LONG HUYỆN VĨNH LỘC TỈNH THANH HÓA TRƢỚC VÀ SAU KHI THAM GIA MÔ HÌNH CES ............................... 61 3.1 Nhận thức chung của học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh long về bảo vệ trẻ em trƣớc khi tham gia mô hình. ................................................................................. 61 3.1.1 Nhận thức chung của học sinh trường Tiểu học Vĩnh Long về Quyền trẻ em.61 3.1.2 Sự hiểu biết của học sinh trường tiểu học Vĩnh Long về cơ thể ............. 65 3.1.3 Nhận thức của học sinh tiểu học Vĩnh Long về cách đánh giá người khác 75 3.1.4 Nhận thức của học sinh trường Tiểu học Vĩnh Long về những tình huống nguy hiểm. ............................................................................................................ 80 3.2 Sự thay đổi về nhận thức bảo vệ bản thân của học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh Long sau khi tham gia mô hình ............................................................................ 87 3.2.1 Sự thay đổi nhận thức về quyền trẻ em ....................................................... 87 3.2.2: Sự thay đổi nhận thức về cơ thể, bản thân ................................................ 89 3.2.3: Sự thay đổi nhận thức về người tốt, người xấu .......................................... 94 3.2.4 Sự thay đổi nhận thức về những tình huống nguy hiểm .............................. 96 PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 99 1. Kết luận ............................................................................................................ 99 2. Khuyến nghị ................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 102 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 105 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT: - CTXH: Công tác xã hội - PHHS: Phụ huynh học sinh - PVS : Phỏng vấn sâu - GNI: Tổ chức Good Neighbors quốc tế tại Việt Nam -THVL: Tiểu học Vĩnh Long - CES: chƣơng trình nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1: Nhận thức chung của học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh Long về Quyền trẻ em ............................................................................................................... 63 Bảng 3.2: Nhận thức chung của học sinh tiểu học Vĩnh Long về bảo vệ bản thân ................................................................................................................... 70 Bảng 3.3: Sự khác biệt nhận giới trong nhận thức về các bộ phận sinh sản trên cơ thể của học sinh tiểu học ............................................................................. 72 Bảng 3.4: Quan điểm của học sinh trƣờng Tiểu học Vĩnh Long về ngƣời tốt, ngƣời xấu ......................................................................................................... 78 Bảng 3.5: Đánh giá cách xử lý của học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh long trƣớc những tình huống nguy hiểm trong cuộc sống ................................................ 82 Bảng 3.6: Sự thay đổi nhận thức về Quyền trẻ em.......................................... 88 Bảng 3.7: Sự thay đổi nhận thức về cơ thể, bản thân ...................................... 92 Bảng 3.8: Sự thay đổi nhận thức về ngƣời tốt, ngƣời xấu .............................. 95 Bảng 3.9 Sự thay đổi nhận thức về những tình huống nguy hiểm .................. 97 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Theo số liệu năm 2010 của Tổng cục Cảnh sát, trung bình hàng năm ở Việt Nam xảy ra khoảng 1300 vụ xâm hại tình dục trẻ em. Điều đáng nói là hầu hết đối tƣợng thực hiện hành vi đồi bại là những ngƣời “trong nhà” nhƣ bố dƣợng, bác, chú, thậm chí là anh em, bố đẻ, đặc biệt hơn là có rất nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em nhƣng nạn nhân hoặc gia đình nạn nhân không tố cáo. Trong năm 2014, số vụ liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em tăng 6,3% so với năm 2013. Đáng lo ngại là khả năng các em quen biết kẻ xâm hại là 93% và có 47% kẻ xâm hại ở trong gia đình hoặc họ hàng. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội năm 2010: “Hiện, cả nƣớc có hơn 25 triệu trẻ em, chiếm 29% tổng dân số, trong đó có hơn 1,4 triệu em có hoàn cảnh đặc biệt, hơn 1,2 triệu em bị khuyết tật... Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là tình trạng xâm hại trẻ em diễn biến ngày càng phức tạp và trở thành vấn đề bức xúc cho toàn xã hội. Các vụ xâm hại trẻ em đặc biệt nghiêm trọng, báo động về sự suy đồi đạo đức nhƣ: hiếp dâm tập thể, hiếp dâm trẻ em dƣới 5 tuổi, hiếp dâm rồi giết trẻ em, thầy giáo xâm hại học sinh… Số trẻ bị xâm hại tình dục nhiều lần chiếm 28,2% và số trẻ em bỏ học, sống lang thang và bị xâm hại tình dục chiếm 11,6% ” Số liệu thống kê của Bộ LĐTBXH năm 2013 cho thấy, xâm hại tình dục trẻ em ngày càng có tính chất phức tạp và độ tuổi bị xâm hại ngày càng thấp. Số trẻ em bị xâm hại tình dục chủ yếu là bị hiếp dâm (chiếm 65,9%), đối tƣợng phạm tội phần lớn là ngƣời gần gũi với nạn nhân (chiếm 56,1%). Tình trạng loạn luân nhƣ (bố đẻ xâm hại tình dục với con gái chiếm 0,6%, bố dƣợng xâm hại tình dục với con riêng của vợ chiếm 1%. Trẻ em ở nhà một mình, đi một mình nơi vắng vẻ… là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc trẻ bị xâm hại tình dục (chiếm 51,4% số vụ trẻ bị xâm hại). Một số nguyên nhân dẫn đến xâm hại tình dục trẻ em là do đối tƣợng uống rƣợu say (17,7%); bị kích thích trực tiếp từ băng ảnh, văn hóa phẩn đồi trụy (8,8%)… Nhìn nhận lại các vụ án xâm hại tình dục cho thấy nạn nhân thƣờng là các em nhỏ không có đầy đủ khả năng để tự bảo vệ mình, trƣớc sự xâm hại của các 1 đối tƣợng, cũng nhƣ trƣớc pháp luật. Nhiều em vì bị đối tƣợng đe dọa nên đã giấu gia đình và mặc nhiên trở thành nạn nhân của hành vi xâm phạm tình dục trong thời gian dài. Môi trƣờng xã hội ngày càng tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị xâm hại tình dục. Những ấn phẩm đồi trụy, internet, phim ảnh ngoài luồng có tính chất bạo lực, khiêu dâm… cùng các hiện tƣợng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tƣ tƣởng, lối sống của một bộ phận lớp trẻ. Ngoài ra, hệ thống bảo vệ trẻ em ở nƣớc ta vẫn chƣa đƣợc nhƣ các nƣớc khác trên thế giới, do đó bên cạnh việc pháp luật xử lý nghiêm minh các đối tƣợng phạm tội thì việc phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp kịp thời để giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ trẻ bị xâm hại tình dục là việc phải đƣợc đặt ra nhƣ một giải pháp cấp bách trƣớc khi để xảy ra những vụ án đau lòng. Để góp phần vào việc nâng cao các biện pháp bảo vệ trẻ em trƣớc những nguy cơ trên đề tài này nghiên cứu một mô hình: “Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa (nghiên cứu trường hợp do tổ chức Good Neighbors international (GNI) thực hiện)” với mong muốn góp phần mình phần nào đƣa ra một phƣơng thức giáo dục cho trẻ em biết cách bảo vệ bản thân mình trƣớc những nguy cơ bị xâm hại. Nghiên cứu đi sâu vào việc tiếp cận một phƣơng thức trang bị kiến thức về giáo dục giới tính cho trẻ, các biện pháp bảo vệ bản thân trẻ trƣớc những tình huống có nguy cơ bị xâm hại đặc biệt là xâm hại tình dục. 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Trẻ em là đối tƣợng dễ bi tổn thƣơng nhất trong bất kì hoàn cảnh nào vì vậy việc bảo vệ trẻ em, đảm bảo quyền trẻ em cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và nƣớc ta. Rất nhiều chính sách của nhà nƣớc đã ra đời nhằm củng cố hơn những cách thức bảo vệ trẻ em và đây cũng là những nhiệm vụ quan trọng của mỗi gia đình, nhà trƣờng và cả cộng đồng. Những cố gắng của nhà nƣớc ta về việc cung cấp các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại Việt nam đã và đang dần hoàn thiện. Việc phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (CCDVBVTE) sẽ góp phần hỗ trợ tích cực, “Chƣơng trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn từ 2011-2020” nhanh chóng đạt mục tiêu đề ra. Bà Lê Thị Thu Hà, 2 Trƣởng phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (Bộ LĐTB&XH) tổng kết chƣơng trình cho rằng: “sau 4 năm triển khai, hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em đã được củng cố và phát triển. Hiện nay, cả nước đã có 41/63 tỉnh thành lập Ban điều hành bảo vệ trẻ em; 361 quận, huyện có Ban điều hành trẻ em do Phó Chủ tịch UBND quận làm Trưởng ban; xây dựng được 65.549 cộng tác viên tham gia tại 4.558 xã, phường trong cả nước; tập huấn cho gần 150.000 lượt cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tổ chức tư vấn, trị liệu tâm lý cho hơn 85.000 lượt trẻ em; trợ giúp y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội cho gần 2,5 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt” Để bảo vệ trẻ em tốt hơn, phát huy quyền của các em nhiều hơn thì việc nghiên cứu những cách thức hỗ trợ trẻ em cũng là một trong những phần rất quan trọng. Tại Việt nam hiện nay đã có rất nhiều những nghiên cứu chuyên sâu về vị trí, vai trò của từng ban nghành trong xã hội về bảo vệ trẻ em phải kể nhƣ: “Nghiên cứu vị trí vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam”, do UBBV&CSTE Việt Nam chủ trì, GS.TS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm đã cho thấy tỷ lệ ngƣời dân hiểu luật BVCS&GD trẻ em là tƣơng đối lớn, trung bình là 80% điều này cho thấy việc tuyên truyền, phổ biến về Luật đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục. Đa số ngƣời đƣợc hỏi đều tiếp nhận qua Luật, kênh ti vi, đài và báo chí và nghiên cứu cũng chỉ ra những điều thú vị trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em và đề xuất những kiến nghị bao gồm 4 quan điểm qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu với 5 đề tài nhánh. Nghiên cứu đã cung cấp những số liệu và đánh giá khái quát trong việc gia đình và cộng đồng sẽ là nơi quan trọng để bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Bên cạnh những nghiên cứu chính sách để bảo vệ trẻ em cũng có rất nhiều những nghiên cứu củng cố chính sách bảo vệ trẻ em bằng hệ thống luật học nhƣ luận án tiến sĩ của: Nghiên cứu sinh Lê Thị Nga (2015), Bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự ở Việt Nam đã góp phần bổ sung lý luận về bảo vệ quyền trẻ em khi tham gia vào các hoạt động tƣ pháp hình sự, hoàn thiện hệ thống lý luận về hệ thống tƣ pháp hình sự bảo vệ quyền trẻ em; kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên 3 cứu và giảng dạy về về quyền trẻ em, về hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em; các chuyên đề về tƣ pháp hình sự bảo vệ quyền trẻ em. Đây đồng thời cũng có thể nguồn tham khảo cho cơ quan lập pháp, lập quy và cho các cơ quan tiến hành tƣ pháp hình sự, ngƣời tiến hành tƣ pháp hình sự, ngƣời tham gia tƣ pháp hình sự và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Với những ý nghĩa tích cực nhƣ trên việc quan tâm tới trẻ em không chỉ là nhiệm vụ của Đảng và nhà nƣớc mà là của toàn xã hội, những nghiên cứu, khảo sát về Quyền trẻ em tuy còn ít ỏi những cũng đã đƣợc thực hiện gần đây nhƣ một số đề tài sau: UNICEFF (2010), Báo cáo tóm tắt phân tích tình hình trẻ em tại Việt Nam 2010 Báo cáo này bắt nguồn từ bối cảnh Đánh giá giữa kì chƣơng trình hợp tác giữa chính phủ Việt Nam và UNICEF báo cáo đề cập đến sự tham gia của trẻ em trong gia đình, nhà trƣờng, cộng đồng trong đó báo cáo nhận định rằng: các sáng kiến của trẻ em tham gia nhìn chung vẫn còn rải rác và không có sự tham gia đầy đủ của trẻ em. Còn thiếu nhận thức và kĩ năng chung của ngƣời lớn và thanh niên tham gia ở tất cả các cấp và một số nơi thiếu sự tƣơng đồng về ngôn ngữ và sử dụng các thủ tục pháp lý, môi trƣờng vật chất chƣa phù hợp với trẻ em. Christian Salazar Volkman (2005), Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương thức làm chương trình dựa trên cở sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ em Việt Nam của có một mục về sự tham gia và tăng cƣờng quyền năng đề cập đến sự tham gia của trẻ em. Nghiên cứu này đã nhận định: Quan niệm của ngƣời Việt Nam về trẻ em còn bị ảnh hƣởng nặng nề bởi Khổng giáo là yêu cầu trẻ em phải vâng lời cha mẹ. Mãi đến gần đây vấn đề tham gia của trẻ em và ngƣời chƣa thành niên mới đƣợc coi trọng hay đƣợc đặt thành vấn đề bàn luận tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thúy Hào, ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS Định Văn Hƣờng- ĐHKHXH&NV, Báo in với vấn đề Quyền tham gia của trẻ em hiện nay tìm hiểu đánh giá việc tuyên truyền và thực hiện nhóm quyền tham gia của trẻ em trên báo Thiếu niên tiền phong, thiếu nhi dân tộc, Hoa học trò… nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả trong việc tuyên truyền và thực hiện quyền tham gia của trẻ em trên các trang báo trên. 4 Những giải pháp này góp phần tạo môi trƣờng thuận lợi cho trẻ em có cơ hội thể hiện tâm tƣ tình cảm của mình đồng thời có tác động với những đối tƣợng liên quan đến trẻ em. Công trình nghiên cứu: Trịnh Hòa Bình (2005), Sự hiểu biết giữa gia đình và trẻ em về vấn đề Quyền trẻ em hiện nay (qua cuộc điều tra kiến thức, thái độ hành vi cuả cộng đồng về Quyền trẻ em 2004-2006) tác giả đăng trên tạp chí xã hội học, nghiên cứu tập trung về kiến thức, thái độ hành vi của cộng đồng về Quyền trẻ em, trên quy mô 10 tỉnh, thành phố cả nƣớc với sự tham gia của 3000 cha mẹ với những phát hiện quan trọng là sự thấu hiểu của cha mẹ và con cái trong gia đình ở Việt Nam còn ít, mâu thuẫn cơ bản tồn tại. Công trình nghiên cứu của GS.TS Phạm Tất Dong, Nghiên cứu vị trí vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ và chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam, tài trợ bởi UBBV&CSTE Việt Nam chỉ ra những điều thú vị trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ em và đề xuất những kiến nghị bao gồm 4 quan điểm qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu với 5 đề tài nhánh. Nghiên cứu đã cung cấp những số liệu và đánh giá khái quát trong việc gia đình và cộng dồng sẽ là nơi quan trọng để bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Thông cáo báo chí: UNICEF (2013), Cần xây dựng hiến pháp phù hợp hơn với trẻ em trong bối cảnh quốc hội Việt Nam đang tổ chức lấy ý kiến nhân dân về sửa đổi hiến pháp, UNICEF công bố tài liệu: “Xây dựng hiến pháp vì lợi ích tốt nhất cho trẻ em Việt Nam” đã thể hiện những cách thức góp phần đem tới cho trẻ em quyền đƣợc bảo vệ chăm sóc của mình.` Trịnh Hòa Bình và cộng sự (2001), Báo cáo Hoạt động tư vấn xây dựng chương trình truyền thông, vận động quyền trẻ em giai đoạn 2001-2005 do tổ chức PLAN tài trợ thực hiện đã đánh giá nhận thức của ngƣời dân về LBVCSTE&GDTE và một số quyền cơ bản của trẻ em trên 9 tỉnh thành phố. Từ đó xây dựng chƣơng trình truyền thông –vận động quyền trẻ em giai đoạn 20012005. Báo cáo đã đƣa ra những bƣớc đầu về nhận thức của ngƣời dân về quyền trẻ em là xây dựng những chƣơng trình truyền thông nhận thức về Quyền trẻ em. Hội nghị khoa học: “Mối quan hệ giữa quyền và bổn phận của trẻ em – thực trạng và giải pháp” đã đƣợc tổ chức tại Hà Nội do Ủy ban BVCS&GDTE 5 cùng với viện nghiên cứu thanh niên chủ trì mục đích của hội thảo khoa học này là đánh giá việc thực hiện quyền trẻ em và làm rõ mối quan hệ giữa Quyền và bổn phận trẻ em trong quá trình thực hiện Luật. Đồng thời cũng phân tích rõ thực trạng và đề ra những giải pháp cơ bản cho vấn đề này. Hiện nay vấn nạn đang nhức nhối và ảnh hƣởng rất lớn đối với sự phát triển thể chất và tinh thần của các em và để lại nhiều di chứng nặng nề phải kể đến những hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Đây là một trong những vấn đề cần quan tâm sát sao hơn nữa để ngăn chặn tình trạng này không để cho nó phát triển bởi trẻ em có thể bị xâm hại tình dục ở bất kì đâu trên sân chơi, trong trƣờng học thậm chí tại chính ngôi nhà của mình. Chính vì thế nghiên cứu về những vấn đề xung quanh việc xâm hại tình dục trẻ em cũng chính là một cách để bảo vệ trẻ em tránh những mối nguy hiểm này. Trong nhiều năm trở lại đây có không ít những nghiên cứu nói chung về xâm hại tình dục trẻ em trong đó có không ít những nghiên cứu chỉ ra những biện pháp phòng chống xâm hại trẻ em trên toàn cầu, có những nghiên cứu đã đƣợc đƣa vào thực hành và đem lại hiệu quả cao. Mỗi nghiên cứu có những phƣơng pháp và cách tiếp cận khác nhau song ở nƣớc ta dƣới góc độ công tác xã hội có rất ít những nghiên cứu chỉ ra vai trò của công tác xã hội trong việc hỗ trợ phòng chống xâm hại tình dục trẻ em giúp cho trẻ em nâng cao đƣợc nhận thức bảo vệ bản thân mình trƣớc những nguy cơ bị xâm hại nhất là xâm hại tình dục. Công tác xã hội là một ngành nghề mới ở Việt nam, hiện tại vai trò của nhân viên công tác xã hội trong tất cả các lĩnh vực chƣa thực sự nổi bật, nghiên cứu này sẽ góp phần chỉ ra những vai trò của công tác xã hội trong việc nâng cao nhận thức cho trẻ em biết cách bảo vệ bản thân mình và phòng chống xâm hại tình dục cho trẻ em nhất là đối tƣợng học sinh tiểu học- đối tƣợng ít có khả năng tự vệ cao. Hiện tại ở Việt Nam chƣa có nhiều nghiên cứu cụ thể quan tâm nhiều về vấn đề này các nghiên cứu chủ yếu thiên về các nghiên cứu ảnh hƣởng tâm lí với trẻ em bị xâm hại tình dục và những nghiên cứu này mới thực hiện tại nhƣ đối tƣợng trẻ em đƣờng phố, nghiên cứu tác động tâm lý với cá nhân trẻ, cũng rất ít nghiên 6 cứu những hậu quả của xâm hại tình dục trẻ em nhất là các em trong độ tuổi là học sinh tiểu học. Trung tâm Nghiên cứu quản lý và phát triển bền vững (MSD) (2005), Đề tài:“Huy động sự tham gia hành động vì trẻ em bị xâm hại tình dục và lạm dụng chất gây nghiện” do đã cho thấy: “Nghiên cứu của MSD đƣợc thực hiện đối với trẻ em đƣờng phố tại TP.HCM từ 8 tuổi đến dƣới 18 tuổi. Kết quả cho thấy tình trạng các em bị xâm hại tình dục và lạm dụng chất gây nghiện đang ở mức đáng báo động. Cụ thể, 92,5% trẻ em đƣờng phố tại TP.HCM từng bị xâm hại tình dục. Nghiên cứu cho thấy tác hại của việc bị xâm hại tình dục không chỉ gây tổn thƣơng tới các em về mặt thể chất mà còn ở tinh thần. Các em chịu tổn thƣơng về mặt tâm lý trong một thời gian dài, không chia sẻ đƣợc nên đã có những hành động tiêu cực tự làm đau bản thân nhƣ rạch tay, chân, có ý muốn tự tử.” Năm 2010 tổ chức Plan tại Việt Nam đã phối hợp với Vụ thanh tra thuộc Ủy ban dân số gia đình và trẻ em tiến hành nghiên cứu ở 10 tỉnh Thành phố ở Việt Nam qua nghiên cứu cho thấy độ tuổi bị xâm hại tình dục nhiều nhất là từ 11~16 tuổi, thực trạng trẻ em bị xâm hại cũng cao lên đến 33 % nhƣ ở Hà Tĩnh. Các kết quả nghiên cứu cũng đã phần nào chỉ ra rằng thực trạng về xâm hại tình dục ở trẻ em là đáng báo động và chúng cần phải đƣợc cảnh báo và đƣa ra những phƣơng pháp phù hợp để hỗ trợ việc nâng cao nhận thức cho các em về vấn đề này cung cấp thông tin để các em tự bảo vệ bản thân một cách thông minh, khoa học và hiệu quả. Có rất nhiều nghiên cứu ngoài nƣớc tập trung chủ yếu vào ảnh hƣởng của việc lạm dụng tình dục ảnh hƣởng tới sự phát triển tâm lí của trẻ em và những hậu quả của chúng khi những đứa trẻ này lớn lên và trƣởng thành. Nghiên cứu của Rellini A1, Meston C (2008), Sexual function and satisfaction in adults based on the definition of child sexual abuse cho rằng xâm hại tình dục giai đoạn trẻ em ảnh hƣởng nặng nề lên tâm lí, thể chất và tinh thần đối với những đứa trẻ sau này trƣởng thành. Với việc so sánh sự phát triển tâm lí của hai nhóm: một là nhóm bị lạm dụng tình dục trƣớc khi 16 tuổi và nhóm trẻ em không bị lạm dụng tình dục. Nghiên cứu đã chỉ ra có sự khác biệt đáng kể nhóm đã đƣợc quan sát trong nghiên cứu. Những phụ nữ bị lạm dụng tình dục khi còn trong độ tuổi trẻ 7 em thƣờng xuất hiện những đặc điểm về thể chất và tinh thần bao gồm viêm âm đạo, sợ hãi khi nghĩ lại thời điểm, thời gian bị lạm dụng, lẩn tránh các mối quan hệ với thủ phạm. Một số nghiên cứu ngoài nƣớc về những hậu quả của xâm hại tình dục trẻ em nhƣ: Terri L. Messman – Moore Oklahoma State University: Child Sexual Abuse and Revictimization in the Form of Adult Sexual Abuse, Adult Physical Abuse, and Adult Psychological Maltreatment 2007: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng hậu quả -những ngƣời là nạn nhân của lạm dụng tình dục trẻ em (CSA) thƣờng nguy cơ lớn hơn trở thành ngƣời đi lạm dụng ngƣời khác khi tới độ tuổi trƣởng thành có thể sẽ xuất hiện một hiện tƣợng đƣợc gọi là hoán đổi (nạn nhân trở thành thủ phạm). Nghiên cứu cũng đi sâu vào tìm hiểu những tổn thƣơng về tâm lí lâu dài khi một ngƣời trong khi còn trẻ bị xâm hại tình dục thì khi lớn lên một là chúng có xu hƣớng thu mình lại hoặc xu hƣớng thứ hai là lạm dụng lại ngƣời khác. Với những ảnh hƣớng qua to lớn với quá trình phát triển tâm lý, sinh lí của một đƣa trẻ vì vậy cần thiết phải ngăn chặn tình trạng xâm hại tình dục trẻ em bởi nỗi đau gây ra cho các em cả về thể chất và tinh thần không gì có thể bù đắp nổi. Các em còn một tƣơng lai rất dài ở phía trƣớc và không thể sớm quên đi tai nạn này nó ảnh hƣởng rất nhiều đến tâm lí của các em, trách nhiệm này thuộc về cả cộng đồng. Không chỉ bị ảnh hƣởng nặng nề về tâm lí mà những ngƣời bị xâm hại, bị lạm dụng tình dục mà còn ảnh hƣởng rất nhiều đến sự trƣởng thành về nhân cách và hành vi. Thông thƣờng những hành vi: tự sát và sử dụng chất kích thích, tham gia băng đảng, mang thai ngoài ý muốn, rối loạn căng thẳng sau chấn thƣơng (PTSD), hành vi tình dục nguy hiểm. Những hành vi này tƣơng ứng cho mỗi kết quả có xu hƣớng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, vấn đề là các hành vi đều xuất hiện ở trẻ em bị lạm dụng tình dục của tất cả các nhóm tuổi. Một số nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt trong kết quả theo giới tính, chủng tộc và tuổi tác- Kimberly A TylerCorresponding (2005), Social and emotional outcomes of childhood sexual abuse: A review of recent research- Nghiên cứu đi 8 vào tìm hiểu các hành vi có thể dẫn tới khi trẻ em bị xâm hại tình dục đến quá trình trƣởng thành của chúng. Không chỉ trẻ em nữ mà trẻ em nam cũng là một trong những đối tƣợng bị xâm hại tình dục và việc này các em lại ít có khả năng nhận biết hơn. Đa số những hành vi xâm hại tình dục trẻ em nam khó nhận biết hơn và hậu quả cũng nghiêm trọng và đáng báo động chung. Theo C. Nagayama. Hall - Kent State University-Richard (2009)-Kent State University, Sexual Aggression against Children- A Conceptual Perspective of Etiology-Gordon. Các nhà nghiên cứu cũng đƣa ra các mô hình hỗ trợ can thiệp để hỗ trợ những trẻ em này, mô hình bốn bên đƣợc đề xuất bao gồm kích thích sinh lý tình dục- giúp các em nhận thức đúng đắn hơn về tình dục, nâng cao nhận thức của các em có để biện minh cho sự xâm hại tình dục- chỉ cho chúng rằng đó là một tai nạn và không phải là lỗi của chúng, giúp chúng tránh rơi vào những trạng thái tình cảm tiêu cực, và giúp cho trẻ giảm những động lực làm tăng khả năng có hành vi tình dục hung hăngnhận thức đúng về tình dục . Với những hậu quả nặng nề về thể chất và tinh thần của xâm hại tình dục trẻ em với mong muốn trang bị cho các em học sinh tiểu học đối tƣợng không có khả năng tự vệ phòng tránh xâm hại tình dục trẻ em giúp cho các em nâng cao nhận thức về bảo vệ bản thân mình, đề tài: “Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh trường tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa (nghiên cứu trường hợp do tổ chức Good Neighbors international (GNI) thực hiện)” mặc dù không phải là một nghiên cứu hoàn toàn mới nhƣng cũng có một số khác biệt với các đề tài khác về phòng tránh xâm hại tình dục và bảo vệ trẻ em . Thứ nhất, là sự khác biệt về khách thể nghiên cứu, nghiên cứu đƣợc tiến hành với nhóm học sinh trong độ tuổi tiểu học- tại trƣờng tiểu học Vĩnh Long thuộc huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Thứ hai, là khác biệt về đối tƣợng nghiên cứu, đây là nghiên cứu tập trung vào việc tìm hiểu nhận thức của học sinh về thế nào là bảo vệ bản thân trẻ em, sự thay đổi nhận thức của các em sau khi đƣợc tiếp cận một mô hình hỗ trợ mới. Thứ ba, hoạt động trợ giúp cho nhóm đối tƣợng đƣợc tập trung vào việc đánh giá mô hình nâng cao nhận thức của học sinh tiểu học về bảo vệ trẻ em của 9 một tổ chức phi chính phủ, giúp các em nhận biết sự quan trọng của cơ thể, đánh giá các nguy cơ có thể bị xâm hại, giúp các em nâng cao đƣợc nhận thức bảo vệ bản thân mình. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu 3.1 . Ý nghĩa khoa học Dƣới góc độ tiếp cận Công tác xã hội, đề tài vận dụng các lý thuyết cũng nhƣ các kỹ năng CTXH nhằm tìm hiểu, đánh giá nhận thức về bảo vệ bản thân của học sinh tiểu học, tìm hiểu và đánh giá mô hình mà tổ chức phính phủ GNI tại Việt nam đang dùng để hỗ trợ các em học sinh tiểu học trong việc nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân, giúp các em đối phó với các nguy cơ bị xâm hại để có thể học hỏi thêm kinh nghiệm trong lĩnh vực CTXH với trẻ em. Thông qua thực tế nghiên cứu, ngƣời nghiên cứu đƣa ra những ý kiến mới góp phần xây dựng mô hình CTXH với trẻ em trong việc phòng tránh nguy cơ bị xâm hại phù hợp với bối cảnh và nhu cầu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ sự cần thiết của công tác xã hội trong trƣờng học và định hƣớng mô hình CTXH trong trƣờng học. 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu thực hiện nhằm vào tìm hiểu nhận thức về bảo vệ bản thân của học sinh tiểu học tại địa bàn nghiên cứu, và mô hình: Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học do tổ chức GNI thực hiện tại Việt Nam nhằm đánh giá cách thức hỗ trợ trẻ em nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân trƣớc những tình huống có nguy cơ bị xâm hại, giúp các em bảo vệ quyền của mình., tìm ra những điểm mạnh và yếu của mô hình trong việc áp dụng tại Việt nam. 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hƣớng tới làm sáng tỏ cách thức nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học, đánh giá hiệu quả của mô hình này áp dụng vào thực tiễn, vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc triển khai mô hình phòng chống xâm hại tình dục cho học sinh tiểu học nhằm làm rõ hơn vai trò và trách nhiệm của công tác xã hội trong lĩnh vực phòng chống chống xâm hại tình 10 dục cho trẻ em. Từ đó đƣa ra biện pháp để nâng cao mô hình góp phần giải quyết vấn đề, nâng cao ý thức cho học sinh phòng chống và đối phó tệ nạn này. 4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Mô tả nhận thức bảo vệ bản thân của học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh long huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh hóa. Phân tích hoạt động của chƣơng trình: Nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học do tổ chức GNI thực hiện. Đánh giá sự thay đổi nhận thức của các em học sinh sau khi các em đƣợc tham gia mô hình Nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học của tổ chức GNI. Đề xuất những phƣơng pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả của chƣơng trình: Nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học. 5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 5.1 Đối tượng nghiên cứu Cách thức “nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học tại trƣờng tiểu học Vĩnh Long huyện Vĩnh lộc tỉnh Thanh hóa” của tổ chức GNI thực hiện. 5.2 Khách thể nghiên cứu: Học sinh, phụ huynh học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh Long Giáo viên, và những ngƣời làm công việc giống nhƣ nhân viên Công tác xã hội thời điểm này tại trƣờng TH Vĩnh Long. Đối tƣợng khảo sát: Học sinh thuộc lớp 2~lớp 5 Phụ huynh học sinh có con tham gia chƣơng trình Nhân viên CTXH, giáo viên nhà trƣờng, giảng viên – nhân viên tổ chức GNI 5.3 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Trong luận văn này tác giả đi vào nghiên cứu nhận thức của các em học sinh trƣờng tiểu học Vĩnh long về bảo vệ bản thân đồng thời tìm hiểu về mô hình nâng cao năng lực bảo vệ bản thân cho học sinh tiểu học của tổ chức GNI, so sánh sự thay đổi nhận thức của học sinh trƣớc và sau khi tham gia mô hình. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan