Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương ''Nhiệt học'' Vật lý ...

Tài liệu Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương ''Nhiệt học'' Vật lý lớp 8 trường trung học cơ sở với sự hỗ trợ của Website dạy học

.PDF
100
629
134

Mô tả:

B ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH VŨ THỊ KIM NHUNG NÂNG CAO NĂNG Lực T ự HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHIỆT HỌC “ VẶT LÝ LỚP 8 TRỬỜNG TRUNG HỌC c ơ SỞ VỚI Sự HỎ TRỢ CỦA WEBSITE DẠY HỌC • • • • Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn vật lý Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC Sĩ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI VĂN TRINH N G H Ệ A N -2 0 1 3 LỜI CẢM ƠN Trong su ốt quá trình h ọc tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn. giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, gia đình và các bạn. V ớ i lò n g kính trọng và biết 011 sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: P G S .T S M ai V ăn Trinh, ngirời đã định h ư ớng n gh iên cứu, h ết lò n g hướng dẫn, động v iên và tạo m ọi điều kiện thuận lợ i cho tôi hoàn thành luận văn. Ban giám hiệu, K hoa Sau đại học, quý thầy cô giáo khoa V ật lý trường Đ ại học Vinh; B an giá m hiệu, P h òn g Đ ào tạo Sau đại h ọc trường Đ ại h ọ c V inh; B a n giám hiệu, P hòng tổ chức cán bộ trường Đ ại học Sài Gòn; B an giám hiệu và đồng nghiệp trường THCS B ình Đ a đã tạo điều kiện thuận lợ i cho tôi trong quá trình học tập, n gh iên cứu. C uối cùng, tôi x in chân thành cảm ơn quý thầy cô, bạn hữu đồng khoa Lý luận v à phương pháp dạy học bộ m ôn Vật lý K 19, những n gư ờ i thân và gia đình đã luôn ở bên cạnh động viên, chia sẽ khó khăn giúp tôi hoàn thành luận văn này./. Tác giả luận văn Vũ Thị Kim Nhung DANH MỤC CHỮ CÁI VIÉT TẮT C ông n gh ệ thông tin : CNTT P hương pháp dạy h ọc PPDH P hương tiện dạy h ọc PTDH Đ ố i chứng ĐC Giáo v iên : GV H ọc sinh : HS K iến thức : KT K ỹ năng : KN N hà xuất bản : NXB N h iệm v ụ : NV Sách giáo khoa : SG K Thực nghiệm : TN Trung học cơ sở : THCS MỤC LỤC Trang MỞ ĐẨU................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO NĂNG L ự c T ự HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ TRUNG HỌC c ơ SỞ VỚI s ự HỖ TRỢ CỦA WEBSITE..............................................................................................6 1.1 .Những vấn đề chung về năng lực tự học....................................................... ố 1.1.1 .Cơ sở lí thuyết của tự học....................................................................... 6 1.1.2 Năng lực tự học.......................................................................................9 1.2. Những vấn đề chung về website dạy học.................................................... 11 1.2.1.Khái niệm về website............................................................................11 1.2.2. Website dạy học............................................................................ 12 1.2.3. Vai trò của website trong dạy học vật lý................................................14 1.3 Tổ chức _ Hướng dẫn học sinh tự học với sự hỗ trợ của Website............... 14 1.3.1 .Định hướng học sinh tự học ở nhà.........................................................14 1.4 Tự học với sự hỗ trợ của Website................................................................... 19 1 .4 .1 . T h ầ y h ư ớ n g dẫn c h o trò tự n g h iê n cứ u đ ể tìm ra m ộ t tri th ứ c c ó tín h chất cá nhân...................................................................................................................19 1.4.2. Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện, hợp tác với nhau để làm cho sản phẩm ban đầu của người học được khách quan hơn, tri thức có tính chất xã hội............. 20 Ket luận chương 1..............................................................................................21 CHƯƠNG II XÂY DỰNG TIÉN TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG “ NHIỆT HỌC “ LỚP 8 TRƯỜNG TRUNG HỌC c ơ SỞ NHẰM NẨNG CAO NẤNG L ự c T ự HỌC VỚI S ự HỖ TRỢ CỦA WEBSITE............................................................. 22 2.1 Phân tích nội dung của chương “ Nhiệt học “ ..............................................22 2.1.1 Phân tích cấu trúc nội dung của chương “ Nhiệt học” ........................... 22 2.1.2 Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương “ Nhiệt học “ .......................... 24 2.1.3 Các kĩ năng đạt được khi dạy học với sự hỗ trợ của Website................ 25 2.2. Giới thiệu Website dạy học hỗ trợ cho năng lực tự học............................... 26 2.2.1 Các site giới thiệu, hướng dẫn.................................................................26 2.2.2.Các site phục vụ cho năng lực tự học bang website................................ 28 2 .3 . X â y d ự n g tiế n trìn h d ạ y h ọ c c h ư ơ n g “ N h iệ t h ọ c “ th e o h ư ớ n g n â n g c a o năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Website......................................... 44 2.3.1. Bài 22: Dan nhiệt...................................................................................44 2.3.2. Bài 23: Đối Lưu - Bức xạ Nhiệt............................................................ 51 2.3.3 Bài 24: Công thức tính nhiệt lượng........................................................ ỐO Ket luận chương 2................................................................................................71 CHƯƠNG III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.......................................................... 72 3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm.................................................................... 72 3.2.Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.........................................72 3.2.1.Đối tượng thực nghiệm sư phạm............................................................. 72 3.2.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm.............................................................. 72 3.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.............................................................. 73 3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................... 74 3.4.1.Đánh giá qua “phiếu điều tra” .................................................................74 3.4.2 .Đánh giá bằng phương pháp “Kiểm định thống kê” .............................. 76 Ket luận chương III.............................................................................................82 KẾT LUẬN.............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 86 MỞ ĐÀU 1. Lý do chọn dề tài Mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là: "Đen năm 2020 đất nước ta về cơ bản phải trở thành nước công nghiệp". Muốn thực hiện thành công sự nghiệp này, chúng ta phải thấy rõ nhân tố quyết định thắng lợi chính là nguồn nhân lực con người Việt Nam. Nen giáo dục của ta không chỉ lo đào tạo cho đủ về số lượng mà cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng đào tạo. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đối mới căn bản, toàn diện nền giáo dục ĩ lệt Nam theo hướng chuấn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quổc tế, trong đó đoi mới cơ chế quản ìỷ giáo dục, phát trỉến đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chot”. Kho tàng tri thức là vô hạn, mỗi ngày lại có những thành tựu mới được phát minh. Do đó dạy học theo phương pháp tiên tiến và hiện đại không chỉ là dạy cho học sinh nắm được kiến thức mà cần phải dạy cho học sinh cách tự lực chiếm lĩnh kiến thức, có tư duy sáng tạo và tích cực trong hoạt động nhận thức để phù hợp với yêu cầu của thời đại. Chỉ thị 58/2000/TW của bộ chính trị: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục đào tạo ở cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục đào tạo, kết nối Internet vói tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”.[10] Như vậy, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới phương pháp giáo dục là chuyển sang dạy học tích cực mà ý tưởng cốt lõi là giúp cho học sinh tự học, tự giáo dục. Hiện nay đã có sự đổi mới tương đối đồng bộ về nội dung SGK, thiết bị dạy học, dụng cụ thí nghiệm. Giáo viên đã và ngày càng nâng cao đổi mới 1 phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh. Học sinh không còn thụ động như trước kia, các em bước đầu đã quen dần với việc làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên. Ngoài ra, kĩ năng sử dụng máy vi tính và truy cập internet của học sinh tương đối tốt đặc biệt là HS ở thành phố. Rất nhiều gia đình, phụ huynh đã trang bị máy vi tính và cài đặt internet tại nhà. Tuy nhiên, nội dung SGK dài, nếu giáo viên tổ chức cho học sinh học nhóm và làm việc cá nhân nhiều sẽ không đủ thời gian, bên cạnh đó giáo viên cũng không thể mở rộng kiến thức và nâng cao tầm hiểu biết cho học sinh. -Số tiết bài tập trên lớp là rất ít nên không đủ thời gian cho học sinh nâng cao kỹ năng giải bài tập. -Ve nội dung: Trong chương có một số kiến thức mang tính tưởng tượng cao khiến học sinh thấy khó hình dung như: Thí nghiệm về sự chuyển động của các nguyên tử, phân tử, cấu tạo của các chất. - Đe giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng dạy chúng ta cần biết lựa chọn phương pháp dạy tối ưu nhất, phù hợp với phương pháp đổi mới, phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học mà ở đó giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là chỉ ra con đường và phương pháp tự học cho học sinh.Trước tình hình hiện nay kiến thức gia tăng, bùng nổ cả về khối lượng và chất lượng, cả về tốc độ và phạm vi lĩnh vực, việc dạy - học chủ yếu dựa vào những phương tiện dạy học truyền thống sẽ khó đáp ứng để nâng cao chất lượng. Do đó, từng bước áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học sẽ bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Đối với Việt Nam, hầu hết các học sinh THCS, THPT đặc biệt là các học sinh ở thành phố rất thông thạo về vi tính, kỹ năng truy cập và tra cứu tài liệu,... v ề phương diện giáo dục, CNTT đã và đang được ứng dụng rất mạnh mẽ, nó là 2 phương tiện hữu ích hỗ trợ đắc lực cho việc tìm kiếm, lưu trữ, xử lí, trao đổi, xuất bản thông tin,...Với những tính năng ưu việt đó, CNTT là phương tiện không thể thiếu trong quá trình dạy - tự học hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý lớp 8 trường THCS vói sự hỗ trợ của Website dạy hoc. 2. Mục đích nghiên cứu Nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý lớp 8 trường THCS với sự hỗ trợ của Website dạy học từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tương nghiên cửu - Quá trình dạy học vật lý ở trường THCS. - Chương trình vật lý lớp 8 chương Nhiệt học. - Hoạt động tự học của học sinh. 3.2. Pham vi nghiên cứu - Năng lực tự học của học sinh trong dạy học chương "Nhiệt học " vật lý lớp 8 với sự hỗ trợ của Website dạy học. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp 8 tại trường THCS Bình Đa, thành phố Biên Hoà - tỉnh Đồng Nai. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng và sử dụng Website hỗ trợ hoạt động tự học vật lý của học sinh lớp 8 THCS một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 5. Nhiêm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp dạy - tự học vật lý. 3 5.2 Nghiên cứu thực trạng tự học môn Vật lý của học sinh lớp 8 ở trường THCS. 5.3 Nghiên cứu chương “Nhiệt học ” sách giáo khoa Vật lí 8. 5.4 Nghiên cứu và xây dựng Website phù hợp với qúa trình dạy - tự học chương“ Nhiệt học“ vật lý 8 trường trung học cơ sở. 5.5 Xây dựng tiến trình dạy học nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Website. 5.6 Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường trung học cơ sở nhằm xác định mức độ phù hợp, hiệu quả sư phạm của việc nâng cao năng lực tự học của học sinh với sự hỗ trợ của Website. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu văn kiện của Đảng, nhà nước và các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học và các phần mềm hỗ trợ thiết kế Website. - Nghiên cứu nội dung, chương trình SGK, sách GV và các tài liệu tham khảo liên quan đến chương “ Nhiệt học “ lớp 8 trường THCS. 6.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - Thiết kế Website hỗ trợ dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý 8 trường THCS theo hướng tăng cường tự học cho học sinh. - Thiết kế tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học “ vật lý 8 trường THCS. 6.3 Phương pháp thống kê toán học Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm bằng thống kê toán học. 4 7. Đóng góp của đề tài 7.1 v ề lý luận Góp phần củng cố và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc ứng dụng Website vào dạy học vật lý 8 THCS theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh. 7.2 về thực tiễn - Xây dựng được Website hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh trong dạy học chương “ Nhiệt học ” vật lý 8 THCS. - Biên soạn 7 tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học” lớp 8 THCS theo hướng nâng cao năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của Website đã xây dựng. 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm: PHẨN MỞ ĐẦU PHẨN NỘI DƯNG Chương I : Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực tự học của học sinh trong dạy học vật lý trung học cơ sở với sự hỗ trợ của Website Chương II : Xây dựng tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học “ lớp 8 trường trung học cơ sở nhằm nâng cao năng lực tự học với sự hỗ trợ của Website Chương III : Thực nghiệm sư phạm PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 5 CHƯƠNG I Cơ SỞ LỶ LUẬN VÈ NÂNG CAO NĂNG L ự c T ự HỌC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LỶ TRUNG HỌC c ơ SỞ VỚI Sự HỖ TRỢ CUA WEBSITE 1.1. Những vấn đề chung về năng lực tự học 1.1.1. Cơ sở lí thuyết của tự học 1.1.1.1. Khái niệm về tự học Tự học là một nội dung vừa có tính truyền thống vừa có tính thời sự phổ biến không chỉ ở nước ta mà còn là vấn đề của nhiều nước. Ngay từ xa xưa, Khổng Tử đã ý thức được tầm quan trọng của việc tự học đối với mỗi con người. Theo ông học không chỉ ở trường mà còn học ở bạn bè, học ở mọi nơi mọi chỗ, học ở mọi người bằng ý chí và nghị lực và niềm say mê là cách tự học của Khổng Tử. Ông đã chỉnh lý một số sách cổ kinh điển của nho gia như: Kinh thi, Kinh thư, kinh lễ... Có được thành tựu này là do ông luôn có tinh thần tự học hỏi, tự bồi dưỡng và quan trọng hơn là ông biết cách tự học. Bác Hồ là tấm gương lớn của tự học, Người đã đến với chủ nghĩa cộng sản bằng con đường tự học và sự tự học của Người gắn chặt với mục tiêu lý tưởng mà Người đã vạch ra. Đặc biệt, Bác rất chú trọng sự thực hành trong tự học và luôn coi thư viện là trường học lớn của mình. Người dạy “học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tiễn. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, đã biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến bộ kịp nhân dân”(Bài. nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị khóa ỉ, Trường Đại học Nhân dân ĩ lệt Nam 21. 7. 1956). Người cho rằng tự học chính là sự nỗ lực của bản thân người học, sự làm việc của bản thân người học một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập. 6 Nguyễn Cảnh Toàn[19], người đã giành nhiều tâm huyết vào vấn đề tự học, ông đã đưa ra một quan niệm về tự học có thể xem hoàn chỉnh “Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu thập thông tin rồi tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh cho được một lĩnh vực hiểu biết nào đó, một kỹ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó của nhân loại hay cộng đồng rồi biến chúng thành sở hữu của mình. Phát minh ra cái mới cũng có thể coi là hình thức tự học cao cấp” . Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng, tự học là học với sự độc lập và tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người học tự biến đổi mình, tự biến đổi các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác tư duy và ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân. Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại, nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm, xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện...Đối vói học sinh, tự học còn thể hiện bằng cách tự làm các bài tập chuyên môn, các câu lạc bộ, các nhóm thực nghiệm và các hoạt động ngoại khóa khác. Tự học đòi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao. Tóm lại, tự học là một quá trình con người vượt qua hoàn cảnh và vượt qua chính mình, biết tự vận dụng tất cả từ ý chí nghị lực, tư duy, nhân cách, tâm hồn, mục đích sống đến khát vọng của bản thân để vượt qua mọi khó khăn nhằm chiếm lĩnh tri thức của nhân loại. Hoạt động tự học được diễn ra 7 trong mọi thời điểm từ tự học ở nhà, tự học ở trường và tự học cả bên ngoài xã hội. Ket quả của việc tự học được đánh giá bởi chính hiệu suất và hiệu quả công việc của từng người, phụ thuộc vào khả năng tiếp thu, hoàn cảnh và thời gian từng người. Nhìn chung mọi người đều nhằm mục đích biết được càng nhiều kiến thức càng tốt để nâng mình lên đến một trình độ cao, phục vụ cho cuộc sống của mình tốt hơn.[l 1] 1.1.1.2. Các hình thức của tự học[19], [20] Tự học có 3 hình thức cơ bản: Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận dụng các kiến thức trong đó. Cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, đòi hỏi khả năng tự học rất cao. Tự học có hưởng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc bằng các phương tiện thông tin khác. Tự học có hướng dẫn trực tiếp'. Có tái liệu và giáp mặt với giáo viên một số tiết trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học. 1.1.1.3. Vai trò của tựhọc[19] Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường và thời gian học trên lớp có giới hạn. Tự học là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học sinh biết cách tự học, học sinh sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”. 8 Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở các trường. Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh. Vì nếu không có khả năng và phương pháp tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như trung học phổ thông, đại học, cao đẳng... học sinh sẽ khó thích ứng, do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. Hơn thế nữa, nếu không có khả năng tự học thì chúng ta không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996. Tuy nhiên, tự học trong nhà trường không có nghĩa là giao phó toàn bộ cho học sinh làm hết mà phải có sự hỗ trợ hướng dẫn hợp lí của người thầy. Chất lượng giáo dục đạt trình độ cao nhất khi tác động dạy của thầy cộng hưởng với năng lực tự học của trò. 1.1.2 Năng lực tự học 1.1.2.1 Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.1.2.2 Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho học sinh a) Ncmg lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có hứng thú, nhất là trong những bài, vấn đề mới. 9 b) Năng lực suy luận ỉogic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới. c) Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố. các thao tác để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết qủa theo nhiều cách khác nhau nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, không theo đường mòn. d) Năng lực kiếm chứng: Biết suy xét đúng- sai từ một loạt sự kiện, tạo ra các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận sau kiểm nghiệm. e) Năng lực thực hành. Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm nên học sinh học vật lý cần có khả năng về thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm vật lý: Biết sử dụng thành thạo các hệ thống kí hiệu, quy ước, biết thực hiện các thao tác trong khi làm thí nghiệm, kiên trì trong quá trình thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm. 1.1.2.3 Hệ thống kĩ năng học tập[ll],[22] Kĩ năng là tổng hợp những thao tác, cử chỉ phối hợp hài hoà, hợp lí nhằm đảm bảo cho hành động đạt kết quả cao với sự tiêu hao năng lượng tinh thần, cơ bắp ít nhất trong những điều kiện thay đổi. * Các kĩ năng học tập: [ 11] Kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề: Là kĩ năng nắm bắt được yêu cầu của vấn đề một cách nhanh chóng. Từ đó đưa ra hướng giải quyết vấn đề đang nghiên cứu. Kĩ năng sáng tạo, tư duy độc lập: Là kĩ năng giải quyết vấn đề một cách nhanh, chính xác, độc lập. Kĩ năng này giúp giải quyết vấn đề đỡ tốn năng lượng và thời gian nhất. 10 1.2. Những vấn đề chung về website dạy học 1.2.1. Khái niệm về website [23] Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều lĩnh vực hoạt động của con người. Nói riêng trong giáo dục, một loạt khái niệm mới đã nảy sinh và dần trở nên quen thuộc đối với mọi người. Nhưng những khái niệm ấy cho đến nay hầu như vẫn chưa được định nghĩa một cách đầy đủ, chính xác và khoa học. Trong các công trình nghiên cứu ứng dụng CNTT vào giáo dục hay những sản phẩm của CNTT dành cho giáo dục ở nước ta, các khái niệm ấy được dùng hoặc là như một tên gọi mặc nhiên, hoặc là đưa ra khái niệm chỉ dựa vào một vài đặc điểm, thuộc tính của nó mà chưa lột tả hết ngoại diên và nội hàm của khái niệm. Đó cũng là điều dễ hiểu vì rằng sự phát triển của khoa học Tin học có tính bùng nổ và chưa phải đã đạt đến đỉnh điểm. Do đó, cùng với sự phát triển của Tin học, các khái niệm cũng sẽ dần dần được hoàn thiện và chính xác hoá. Hơn nữa, sẽ tồn tại những cách định nghĩa khác nhau nếu như dựa trên những căn cứ khác nhau. về phần mình, chúng tôi đưa ra định nghĩa khái niệm “Website dạy học” chủ yếu dựa vào chức năng dạy học mà không quan tâm đến các yếu tố kĩ thuật hàm chứa trong nó. Hay nói cách khác, khái niệm được nhìn nhận dưới nhãn quan của người nghiên cứu khoa học giáo dục. Trang web (web page) là trang tin trên mạng Internet. Nội dung thông tin được diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm thanh, ... Mỗi trang web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với các trang khác và giúp mọi người truy cập đến. Trang web tĩnh có tên file mở rộng là htm hoặc html.[24] Website là tập hợp nhiều trang web thể hiện thông tin của một tổ chức, một chủ đề nào đó. Thường mỗi website có một trang web gọi là trang chủ, trang chủ sẽ chứa các hyperlink chỉ đến các trang web khác trong website. 11 Người xem sẽ vào website bắt đầu từ trang chủ, từ trang chủ này, nhờ các link trong đó mà họ sẽ đến được các trang khác trong toàn website. Đe một website hoạt động được cần phải có 3 yếu tố cơ bản: [16] - Cần phải có tên miền - domain: là biển số nhà, mỗi căn nhà phải có biển số, có địa chỉ để tìm hay truy cập tới. - Nơi lưu trữ website - hosting: là căn nhà sẽ thuê hoặc mua nó vói diện tích đủ để chứa dữ liệu cho website của người dùng. - Nội dung các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin. Website tĩnh là website không tương tác với cơ sở dữ liệu, điều đó đồng nghĩa rằng người dùng sẽ khó khăn trong việc thay đổi nội dung, dữ liệu có trên website nếu như không phải là người lập trình. Website động là website tương tác với cơ sở dữ liệu, người dùng sẽ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để dễ dàng thay đổi thông tin trên website. (Lưu ý : không phải website có hình ảnh động sẽ là website động). 1.2.2.Website dạy học (vatlybinhda.com) 1.2.2.1.Khái niệm về Website dạy học Website dạy học là một phương tiện dạy học được tạo ra bởi các siêu văn bản (đó là các tài liệu điện tử), trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (văn bản, âm thanh, hình ảnh động, phim, phần mềm mô phỏng,...), để hỗ trợ cho việc dạy và học. Các siêu văn bản chứa đựng các tài liệu liên quan đến chương trình học tập của HS và tài liệu tham khảo cho GV, để hỗ trợ việc dạy học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên các mạng máy tính. [23] 1.2.2.2. Sử dụng Website dạy học làm công cụ hỗ trợ cho việc tự học của HS. ♦ Tự học bằng website dạy học [16] Ngày nay cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì việc học qua 12 mạng ngày càng trở nên phổ biến và vô cùng cần thiết. Với hình thức học này người học sẽ chủ động tìm kiếm tri thức để thỏa mãn những nhu cầu hiểu biết của mình tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự củng cố kiến thức, tự phân tích, tự đào sâu, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm...với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Với Website đã xây dựng theo một trình tự được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của giáo viên, học sinh có thể tự học thông qua Web với nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. ♦ Lợi ích của tự học qua website dạy học Trong thời đại ngày nay, muốn thoát khỏi lạc hậu với khoa học và kĩ thuật, mỗi người phải có thói quen và khả năng tự học suốt đời vì không phải ai, vào bất cứ lúc nào, cũng có điều kiện đến trường, đến lớp để học. Thế nhưng tự học như thế nào, tự học cái gì, phải bắt đầu tự học từ đâu và ai sẽ hướng dẫn cho mình? Đó là những vấn đề khó khăn mà người tự học thường gặp phải. Đe giải quyết tình trạng đó, tự học qua website dạy học nhằm cung cấp sự hướng dẫn cho bất cứ ai muốn học một chương trình nào đó hoặc xem lại, bổ sung, mở rộng phần kiến thức đã học ở trường lớp. Sự hướng dẫn này có cấp độ chung và cấp độ cụ thể. cấp độ chung hướng dẫn học về các mặt tư tưởng, quan điểm, phương pháp luận, những phương pháp chung nhất, phổ biến nhất. Cấp độ cụ thể hướng dẫn học môn cụ thể, từng bài học cụ thể. cấp độ chung soi sáng cho cấp độ cụ thể và cấp độ cụ thể minh họa, củng CO cấp độ chung. Cả hai cấp độ hướng dẫn này khi vào học sẽ hòa quyện vào nhau, tác động lẫn nhau để tạo nên một phong cách tự học có hiệu quả, người học sẽ có trong tay một công cụ cơ bản để học suốt đời. Một sir hướng dẫn được coi là có hiệu quả nếu người tiếp thu thật sự chủ động khiến cho yêu cầu “được hướng dẫn” cũng sẽ giảm dần cho đến khi người học có thể tự học hoàn toàn. Việc tự học qua website dạy học sẽ giúp người học không bị ràng buộc 13 vào thời khóa biểu chung, một kế hoạch chung, có thời gian để suy nghĩ sâu sắc một vấn đề, phát hiện ra những khía cạnh xung quanh vấn đề đó và ra sức tìm tòi học hỏi thêm. Dần dài, cách tự học đó trở thành thói quen, giúp người học phát triển được tư duy độc lập, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo. Tự học qua website dạy học giúp người học có thể tìm kiếm nhanh chóng và dễ dàng một khối lượng lớn thông tin bổ ích. về mặt này, người học hoàn toàn thuận lợi so với việc tìm kiếm trên sách báo. Với tính năng siêu liên kết và giao diện thân thiện, website sinh động, hấp dẫn, tiện dụng cho người học góp phần nâng cao hứng thú học tập. 1.2.3. Vai trò của website trong dạy học vật lý -Với nguồn tài liệu dồi dào trong website như hình ảnh tĩnh, hình ảnh động, phim video, các mô hình thí nghiệm ảo,...giúp giáo viên có thể khai thác sử dụng hỗ trợ cho quá trình dạy học một cách tích cực nhất, hiệu quả nhất. -Với hệ thống bài học được thiết kế công phu theo ý tưởng đã được định sẵn, giáo viên hướng dẫn giúp học sinh làm việc trên lớp nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh. -Với hệ thống bài tập, câu hỏi định sẵn được xắp xếp theo ý đồ sư phạm giúp giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập, và biết cách chuẩn bị bài mới. 1.3 Tố chức _ Hướng dẫn học sinh tự học với sự hỗ trợ của Website 1.3.1.Định hướng học sinh tự học ở nhà[17] a. Vì sao hoc sinh cần phải hoc tâp ở nhà? Việc học tập và chuấn bị bài ở nhà có vai trò rất quan trọng, quyết định kết quả học tập của mỗi học sinh vì: 14 -Lượng kiến thức cần cung cấp cho học sinh trong một bài học nhiều, thời gian học trên lớp chỉ giới hạn trong một tiết, khi tổ chức hoạt động học tập trên lớp thường mất nhiều thời gian, do đó học sinh không thể tiếp nhận toàn bộ kiến thức trên lớp mà còn phải tự tìm hiểu ở nhà. -Quá trình rèn luyện các kỹ năng và ghi nhớ chỉ có thể được thực hiện bởi chính bản thân học sinh và cần có nhiều thời gian, lặp lại nhiều lần, nên không thể chỉ rèn luyện trên lớp mà còn phải tự rèn luyện ở nhà. -Kiến thức mà học sinh tiếp nhận được trong quá trình rèn luyện và chuẩn bị ở nhà là cơ sở để học sinh tích cực, chủ động tiếp nhận kiến thức mới. b.Những khó khản của học sinh khi tiến hành tự học ở nhà. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế hiệu quả của tự học là học sinh gặp nhiều khó khăn khi sử dụng phương pháp tự học. Đó có thể là những khó khăn khách quan như xa giáo viên, xa bạn, phải tự mình giải quyết việc học...và những khó khăn chủ quan như tâm lí thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc...Trong số các khó khăn đó, nổi bật là những hạn chế về kĩ năng tự học. c.Định hướng học sinh tự học ở nhà Hoạt động tự học ở nhà thường tồn tại dưới hai dạng: một là ôn tập kiến thức cũ, hai là chuẩn bị bài mới. Do đó, tuỳ theo mỗi hoạt động mà giáo viên có cách định hướng cho học sinh tự học khác nhau. ♦ Đỉnh hướng học sinh ôn tập và sử dụng kiến thức có hiệu quả Các kiến thức được học sinh tiếp thu ở trên lớp chỉ có thể tồn tại khi học sinh ghi nhớ và thường xuyên sử dụng nó chuyển nó thành ngôn ngữ của bản thân. Do đó giáo viên có thể định hướng cho học sinh trình bày lại kiến thức đã học theo nhiều cách như viết, vẽ, so sánh, phân loại, sơ đồ hoá...để học 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng