Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại ngân hàng t...

Tài liệu Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại ngân hàng thương mại việt nam

.PDF
191
448
58

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC Xà HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC Xà HỘI NGUYỄN THỊ VÂN ANH N¢NG CAO N¡NG LùC QU¶N TRÞ RñI RO TÝN DôNG THEO TH¤NG LÖ QUèC TÕ T¹I NG¢N HµNG TH¦¥NG M¹I VIÖT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số : 62.34.04.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TÔ THỊ ÁNH DƢƠNG 2.TS. LÊ THỊ KIM NGA HÀ NỘI, 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Nguyễn Thị Vân Anh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ..........................................................................................................9 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài ....................... 9 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ......................... 15 1.3. Vấn đề nghiên cứu của Luận án ........................................................................... 20 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC THÔNG LỆ QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................................... 22 2.1. Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng .............................................................. 22 2.2. Cơ sở lý luận về năng lực quản trị rủi ro tín dụng ............................................... 38 2.3. Mối quan hệ biện chứng giữa quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................................................................ 46 2.4. Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II ........................................................................................................................ 48 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về cách tiếp cận và ứng dụng chuẩn mực Basel II nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro rín dụng .................................................................. 61 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM........................................................................................................................................................ 69 3.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ................................... 69 3.2. Thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II ..................................................... 78 3.3. Kết luận chung về thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................................................................. 109 3.4. Nguyên nhân của thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam........................................................................................................................................ 112 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO THÔNG LỆ QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.......................................................................................................................................... 114 4.1. Định hướng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian tới ................................................................................................................ 114 4.2. Điều kiện áp dụng khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng ................................ 115 4.3. Hệ thống giải pháp đối với các ngân hàng thương mại để nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................................... 120 4.4. Kiến nghị đề xuất đối với Cơ quan quản lý, Ngân hàng nhà nước ..................... 141 KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 151 PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 157 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Việt AIRB Phương pháp tiếp cận nội bộ nâng cao theo Basel II AMC BASEL BĐH CAR CIC Công ty quản lý tài sản của ngân hàng thương mại Bộ quy định ngân hàng (Basel I,II,II) do Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) ban hành (gọi tắt là chuẩn mực Basel) Ban điều hành Tỷ lệ vốn tối thiểu Trung tâm thông tin tín dụng CNTT CSDL Công nghệ thông tin Cơ sở dữ liệu DATC DPRR EAD Công ty trách nhiệm hữu hạn mua bán nợ Việt Nam Dự phòng rủi ro Dư nợ tại thời điểm không trả được nợ EDF EL EWS Xác suất vỡ nợ kỳ vọng của khoản vay/khách hàng Tổn thất dự kiến Hệ thống cảnh báo sớm FIRB Phương pháp tiếp cận nội bộ cơ bản theo Basel II GAP HCS HĐQT ICAAP Khoảng chênh lệch Hệ thống đánh giá sức khỏe hoạt động của Ngân hàng Ấn Độ Hội đồng quản trị Quy trình đánh giá an toàn vốn nội bộ IRB KHCN KHDN KSNB KTNB LGD MAS Phương pháp tiếp cận nội bộ theo Basel II Khách hàng cá nhân Khách hàng doanh nghiệp Kiểm soát nội bộ Kiểm toán nội bộ Tổn thất của ngân hàng khi người vay không trả được nợ Cơ quan quản lý tiền tệ Singapore NHNN NHNNG NHTM Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nước ngoài Ngân hàng thương mại Tiếng Anh Advance Internal Rating Based Approach Asset Management Company The Basel Accords Broad of Management Capital Accuracy Ratio Credit Information Center Debt and Aseet Trading Corporation Exposure At Default Expected Default Frequency Expected Loss Early Warning System Foundation Internal Rating Based Approach Gap The Heath Code Systems Broad of Directors Internal Capital Adequacy Assesment Process Internal Rating Based Loss Given Default Monetary Authority of Singapore NHTM CP NHTM NN NHTW Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân hàng trung ương OCBC PD QTRR QTRRTD Tập đoàn ngân hàng hải ngoại Trung Quốc tại Singapore Xác xuất không trả được nợ Quản trị rủi ro Quản trị rủi ro tín dụng RIB RRT RRTD RW RWA SA SRP TCTD TGĐ TSĐB TTGSNH UL Ngân hàng dự trữ quốc gia Ấn Độ Hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng VPBank Rủi ro tín dụng Trọng số rủi ro Tài sản “Có” điều chỉnh rủi ro Phương pháp tiếp cận tiêu chuẩn theo Basel II Quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát Tổ chức tín dụng Tổng giám đốc Tài sản đảm bảo Thanh tra giám sát ngân hàng Tổn thất ngoài dự kiến VAMC VaR VPBank XHTD Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Giá trị tại rủi ro tín dụng Ngân hàng Việt Nam thịnh vượng Xếp hạng tín dụng Overseas Chinese Banking Corporation, Singapore Probability of Default Risk Management Credit risk management The Reserve Bank of India Risk Rating Tool Credit risk Risk Weighted Risk Weighted Assets Standardized Approach Unexpected Loss Vietnam Asset Management Company Value at Risk DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng thông thường ...................................................... 26 Hình 2.2: Khung quản trị rủi ro chuẩn theo thông lệ quốc tế.................................................. 29 Hình 2.3: Các mô hình quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................ 37 Hình 2.4 : Mô hình năng lực ASK............................................................................................ 40 Hình 2.5 : Mô hình thẻ điểm cân bằng .................................................................................... 40 Hình 2.6: Mô hình nhân tố năng lực quản trị ngân hàng........................................................ 41 Hình 2.7: Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II ..................................................................................................................................................... 49 Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng tín dụng (2009 – 10/2015) ....................................................... 70 Hình 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng ...................................................................... 71 Hình 3.3: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của các tổ chức tín dụng (2013 -2014) ............... 73 Hình 3.4: Khó khăn trong quá trình triển khai Basel II tại 10 NHTM ................................... 79 Hình 3.5: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đo lường PD, LGD, EAD.............................. 82 Hình 3.6: Mô hình tính vốn cho rủi ro tín dụng ....................................................................... 84 Hình 3.7: Chiến lược tín dụng và khẩu vị rủi ro tín dụng tại các NHTM .............................. 88 Hình 3.8: Mô hình quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam ................................................... 90 Hình 3.9: Những điểm mạnh của NHTM trong quá trình triển khai Basel II ....................... 93 Hình 3.10: Khảo sát hệ thống CNTT tại các NHTM .............................................................. 94 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: So sánh năng lực quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .................... 48 Bảng 2.2: Yêu cầu về thời gian thu thập số liệu để xây dựng mô hình ................................. 58 Bảng 3.1: Tỷ lệ an toàn vốn của 10 NHTM áp dụng Basel II ............................................... 86 Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu giới hạn rủi ro tín dụng .................................................................. 98 Bảng 3.3: Các thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng ..................................................... 99 Bảng 4.1: Định hướng phát triển hoạt động tín dụng (2010 – 2020) ................................... 114 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng có thể tác động rất lớn đến các hoạt động kinh doanh khác, gây tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng. Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam phát triển dựa nhiều vào tín dụng ngân hàng, cho nên để tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng phù hợp, thông qua hệ thống quản trị rủi ro các mục tiêu, nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của ngân hàng được thực hiện hiệu quả và thành công (ở cả góc độ vĩ mô và vi mô). Muốn vậy, hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chất lượng tại ngân hàng thương mại đảm bảo được các vai trò quan trọng như: tăng uy tín cạnh tranh thương mại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận ngân hàng và duy trì niềm tin của khách hàng/nhà đầu tư. Tuy nhiên, trước những biến động liên tục của môi trường kinh doanh, chất lượng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Việt Nam bộc lộ nhiều hạn chế, biểu hiện khả năng quản trị kém, sử dụng không hiệu quả các nguồn lực của ngân hàng, các chính sách, quy định có khoảng cách xa so với thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện đang có năng lực quản trị rủi ro tín dụng ở mức trung bình, thậm chí dưới trung bình so với các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng, thể hiện bởi chiến lược kinh doanh không bài bản, mô hình tổ chức không phân tách chức năng, quyền hạn rõ ràng, các công cụ đo lường rủi ro không đáp ứng được tiêu chuẩn do cơ sở dữ liệu thiếu cả về số lượng và chất lượng, nguồn nhân lực có chất lượng cao chưa được chuẩn bị sẵn sàng. Như vậy, các ngân hàng thương mại Việt Nam đứng trước nhiều thách thức, phải xây dựng hệ thống năng lực quản trị rủi ro tín dụng và có các giải pháp nâng cao khả năng, điều kiện sử dụng nguồn nhân lực của ngân hàng đảm bảo thực hiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng, duy trì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tốt. Kể từ khi Ủy ban Basel II chính thức công bố các chuẩn mực Basel, đã có nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và triển khai có hiệu quả Basel II, Basel III nhằm duy trì hoạt động bền vững của ngân hàng. 1 Trong bối cảnh Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015 theo quyết định 254/QĐ-TTg đã hoàn thành giai đoạn 1, đạt được một số mục tiêu nhất định về lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng. NHNN quyết định lựa chọn 10 ngân hàng thương mại triển khai Basel II vào cuối năm 2015 theo công văn số 1601/NHNN- TTGSNH, nghiên cứu ứng dụng các thông lệ quốc tế, trong đó có hệ thống các quy định Basel II nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Mặc dù, nhiều nghiên cứu tổng hợp và toàn diện về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện bởi cá nhân, tổ chức trên thế giới cũng như trong nước, tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây chưa đi sâu nghiên cứu năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại và chưa xây dựng một khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng, đáp ứng yêu cầu Basel II và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại ngân hàng thƣơng mại Việt Nam’’ để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, Luận án sẽ thực hiện các nhiệm vụ: Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế, phân tích mối quan hệ biện chứng giữa năng lực quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Luận án xác định những nhân tố tác động đến năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế, tổng hợp thành Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng Hai là, Luận án đi sâu nghiên cứu các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng, kinh nghiệm một số nước về cách tiếp cận và áp dụng chuẩn mực Basel II nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng; 2 Ba là, Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam, so sánh với khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II; Bốn là, Luận án đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong đó bao gồm các chuẩn mực Basel II là các chuẩn mực đang được hầu hết các ngân hàng thương mại tiên tiến thế giới thừa nhận và áp dụng. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, các thông lệ quốc tế, chuẩn mực quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II, các chuẩn mực quốc tế khác chỉ đề cập trong mối tương quan nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Hoạt động tín dụng ngân hàng rất rộng, bao gồm cả huy động vốn, bảo lãnh và cho vay tài trợ thương mại. Tuy nhiên, Luận án chỉ giới hạn nghiên cứu trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. - Không gian nghiên cứu: Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm nhóm ngân hàng cổ phần nhà nước, nhóm ngân hàng thương mại cổ phần, nhóm ngân hàng nước ngoài và ngân hàng chính sách. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu nhóm 10 ngân hàng thương mại được lựa chọn triển khai Basel II vào cuối năm 2015 theo công văn số 1601/NHNNTTGSNH ngày 17/3/2014 của NHNN, đó là các NHTM: Vietcombank, Vietinbank, BIDV, VPBank, Techcombank, VIB, Maritime Bank, MB, Sacombank, ACB. Các nhóm ngân hàng khác chỉ nghiên cứu trong mối tương quan so sánh. - Thời gian nghiên cứu: 3 Giai đoạn 2009 – 2014 là giai đoạn có nhiều biến động trong hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu cao, hàng loạt các ngân hàng thực hiện tái cơ cấu theo Đề án cơ cấu lại hệ thống các Tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015, ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó, luận án lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu trong giai đoạn 2009 - 2014, và cập nhật tình hình năm 2015. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính (phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so sánh, phỏng vấn chuyên gia). Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, các NHTM, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông tin, dữ liệu của các tổ chức quốc tế, Ngân hàng thế giới (WB) và một số cơ quan kiểm toán quốc tế như E&Y, Deloitte. Cách thức thu thập dữ liệu cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu trong luận án bằng thiết kế bảng câu hỏi, phỏng vấn chuyên gia, sử dụng các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Phương pháp nghiên cứu của Luận án được thực hiện cụ thể: Phân tích tổng hợp: Từ các số liệu về tài sản, nguồn vốn, dư nợ, nợ quá hạn, các số liệu liên quan hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian nghiên cứu (2009 - 2014). Luận án đưa các nhận định thực trạng về hoạt động kinh doanh ngân hàng, công tác QTRRTD giai đoạn này là: Nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc nặng nề vào khu vực ngân hàng; Tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh trước đây đã giảm mạnh; Nợ xấu tăng nhanh cả về quy mô và tốc độ tại tất cả các nhóm ngân hàng;Tổng tài sản của hệ thống các TCTD tăng trưởng nhanh nhưng không đồng đều; Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của hệ thống ngân hàng diễn biến chiều hướng xấu đi. Phương pháp so sánh: So sánh số liệu thống kê qua các năm để đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng (QTRRTD) của các NHTM trong thời gian thực hiện nghiên cứu; Từ kinh nghiệm của các nước đã áp dụng thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II vào nâng cao năng lực QTRRTD, so sánh với điều kiện Việt Nam trong quá trình triển khai Basel II nhằm nâng cao năng lực QTRRTD cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam; Phương pháp khảo sát, phỏng vấn chuyên gia: Tác giả đã tiến hành khảo sát về thực trạng tiệm cận và mức độ sẵn sàng triển khai Basel II tại 9/10 NHTM Việt Nam trong danh sách triển khai thí điểm thực hiện Basel II theo công văn số 1601/NHNN - TTGSNH ngày 17/3/2014 của NHNN. Bảng 4 khảo sát gồm 10 câu hỏi (Chi tiết tại Phụ lục 3.7: Bảng khảo sát về thực trạng tiệm cận và mức độ sẵn sàng triển khai Basel II), tác giả thực hiện vào tháng 3/2016. Đối tượng khảo sát: 10 NHTM Việt Nam được lựa chọn triển khai Basel II vào cuối năm 2015 (Vietcombank, Vietinbank, BIDV, VPBank, Techcombank, VIB, Maritime Bank, MB, Sacombank và ACB). Thành phần tham gia trả lời bảng khảo sát: Cán bộ quản lý cấp cao về QTRR, Giám đốc dự án triển khai Basel II, các chuyên gia cao cấp, thành viên các dự án về QTRRTD tại các NHTM. Kết quả khảo sát: Tác giả thu thập được thông tin của 9/10 NHTM (không tiếp cận được thông tin của ngân hàng ACB), với các thông tin nổi bật: (i) Đánh giá mức độ sẵn sàng triển khai Basel II của các NHTM được khảo sát và phản hồi: 9/10 NHTM đã hoàn thành các báo cáo đánh giá hiện trạng; Các NHTM đều có các dự án liên quan đến triển khai Basel II (12 dự án về Basel II đã, đang và sẽ thực hiện tại 9 NHTM); 9 NHTM đã liệt kê 15 điểm mạnh và tập hợp 21 khó khăn chính của ngân hàng trong quá trình triển khai Basel II; và 9/10 NHTM đưa ra 32 kiến nghị tổng hợp thành 7 kiến nghị chính đối với NHNN. (ii) Thực trạng tiệm cận Basel II nhằm nâng cao năng lực QTRRTD cho thấy: Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng có 6/9 ngân hàng đã tách biệt rõ ràng theo 3 lớp phòng thủ, 3/9 ngân hàng còn một số phòng ban còn hoạt động đồng thời 2 lớp. Cơ cấu tổ chức về quản lý rủi ro các NHTM có xây dựng mô hình tổ chức QTRRTD hướng theo Basel II, có chiến lược và khẩu vị rủi ro, đang nghiên cứu xây dựng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng, tính toán yêu cầu vốn theo phương pháp chuẩn. Tuy nhiên, các nhân tố khung năng lực về QTRRTD của các ngân hàng đều chưa thể đáp ứng, hoặc đáp ứng rất ít các chuẩn mực Basel II. Kết quả khảo sát tháng 3/2016 cho thấy về cơ bản 6/9 (66%) NHTM được chọn đều có chiến lược và khẩu vị rủi ro được quy định chính thức và rà soát hàng năm, 2/9 Ngân hàng có quy định nhưng lại không rà soát hàng năm, và 1 ngân hàng không quy định nhưng có sự rà soát hàng năm. Tuy nhiên, việc hoạch định chiến lược còn khá đơn giản ở tất cả các NHTM và chưa theo quy chuẩn quốc tế. Chiến lược kinh doanh không bài bản, mang tính định tính theo kinh nghiệm mà không đánh giá mức độ rủi ro và khả năng quản trị tương xứng. Chiến lược chỉ mang nội dung định hướng phát triển chung chứ chưa đưa ra được một danh mục tín dụng kế hoạch nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tập trung. Năng lực xây dựng và vận hành các công cụ đo lường rủi ro tín dụng: Chưa ngân hàng nào sử dụng Hệ thống XHTD nội bộ ước tính về PD, LGD, EAD trong 5 Basel II, tuy nhiên các NHTM này đang tiến hành xây dựng để đáp ứng lộ trình triển khai Basel II vào QTRRTD. Hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin: Hệ thống khởi tạo khoản vay LOS, Hệ thống quản lý tài sản đảm bảo, Hệ thống quản lý thu hồi nợ, Hệ thống quản lý văn bản, Công cụ tính toán vốn là các hệ thống mà trên 56% ngân hàng đã chuẩn bị để sẵn sàng tiếp cận Basel II. Tuy nhiên, các công cụ quản lý rủi ro này chưa được ứng dụng hiệu quả do sự thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng công nghệ và hệ thống dữ liệu. Để bổ sung cho kết quả khảo sát (3/2016) và hỗ trợ căn cứ các nhận định trong Luận án, tác giả tham khảo kết quả “Khảo sát mức độ áp dụng các tiêu chuẩn an toàn và quản lý rủi ro tại các NHTM Việt Nam” do ngân hàng BIDV thực hiện 2013. Các kết quả khảo sát chính mà Luận án kế thừa bao gồm: (i) Cơ cấu tổ chức về QTRR: 90% ngân hàng khảo sát đã thành lập Ủy ban Quản lý rủi ro, 87% ngân hàng đã có bộ phận riêng để quản lý nợ; 77% các ngân hàng đã tách bạch các bộ phận theo các chức năng; (ii) Hệ thống văn bản, chính sách: 60% ngân hàng được khảo sát có chính sách quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên các chính sách còn chồng chéo, bất cập, thiếu đồng bộ giữa các phòng ban nghiệp vụ; (iii) Năng lực xây dựng và vận hành các công cụ đo lường rủi ro tín dụng: 17% ngân hàng chủ động nghiên cứu và thực hiện xác suất vỡ nợ (PD); kiểm định giả thuyết (back testing), kiểm chứng kịch bản xấu (stress testing). Ngoài ra, có 66% ngân hàng đã triển khai và áp dụng hệ thống XHTD nội bộ, 26% ngân hàng thực hiện QTRRTD theo phương pháp chuẩn (SA); 2/30 ngân hàng chưa quan tâm đến các công cụ đo lường rủi ro hiện đại do hạn chế về năng lực tài chính; (iv) Quản trị rủi ro theo hạn mức tín dụng: Hiện nay, các NHTM Việt Nam chủ yếu sử dụng 03 công cụ truyền thống trong QTRRTD, đó là: Quản lý danh mục tín dụng được 89% ngân hàng áp dụng; Quản lý hạn mức, giới hạn tín dụng 96% và trích lập dự phòng rủi ro 88%. Ngoài ra, 58% ngân hàng đã thiết lập hạn mức tín dụng theo ngành nghề, nhóm khách hàng, địa lý, sản phẩm. Ngoài ra, tác giả nghiên cứu một ngân hàng cụ thể (VPBank) khảo sát về quy trình phân tích, đánh giá chênh lệch năng lực so với thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II, với mục đích bổ sung căn cứ cho các nhận định của tác giả trong Luận án. Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn chuyên gia, tác giả tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực QTRRTD theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II. Những nhận định về thực trạng năng lực QTRRTD căn cứ theo số liệu thu thập được lẫn kết quả khảo sát sẽ là cơ sở khoa học đưa ra các kiến nghị, đề xuất 6 giải pháp nhằm nâng cao năng lực QTRRTD tại các NHTM của Luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, Luận án hệ thống hoá cơ sở lý luận về: Quản trị rủi ro tín dụng; Năng lực quản trị rủi ro tín dụng, phân tích mối quan hệ biện chứng năng lực quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng. Thứ hai, Luận án xác định những nhân tố tác động đến năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II, tổng hợp thành Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel II. Thứ ba, Luận án khảo sát nghiên cứu về năng lực quản trị rủi ro tín dụng, mức độ sẵn sàng tiệm cận các chuẩn mực Basel II tại nhóm các ngân hàng thương mại chuẩn bị triển khai Basel II tại Việt Nam. Thứ tư, Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao các nhân tố năng lực thành phần trong Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Thứ năm, Luận án đưa ra một số khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, hỗ trợ về văn bản, chính sách, quy định liên quan đến triển khai Basel II cho các ngân hàng thương mại; Cải thiện công tác quản trị, giám sát ngân hàng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Về mặt lý luận: Luận án nghiên cứu, xác định và tổng hợp lại 8 nhóm nhân tố tác động đến năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Các nhân tố này trước đây chỉ được đánh giá riêng biệt chưa được nhận định trong mối quan hệ tổng thể Khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Luận án làm rõ mối quan hệ biện chứng, tương tác cùng chiều giữa quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. Về thực tiễn: Kết quả khảo sát về thực tế tiệm cận và mức độ sẵn sàng ứng dụng Basel II của nhóm 10 ngân hàng thương mại Việt Nam, đưa ra các nhận định liên quan đến thực trạng quản trị rủi ro tín dụng, năng lực quản trị rủi ro tín dụng, tiềm lực của các ngân hàng trong lộ trình triển khai Basel II nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng. Các nhóm giải pháp đối với các ngân hàng thương mại và kiến nghị đối với cơ quản quản lý nhà nước, Ngân hàng Nhà nước là những khuyến nghị dưới góc 7 nhìn khoa học có thể sử dụng làm các gợi ý thay đổi và hoàn chỉnh chính sách quản lý hoạt động quản trị rủi ro của ngân hàng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án gồm 4 chương. Cụ thể như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài Chƣơng 2: Cơ sở lý luận, các thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng và năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Chƣơng 3: Thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. 8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro trong ngân hàng bao gồm mọi khía cạnh của quản lý rủi ro và nhấn mạnh sự cần thiết phải hiểu những vấn đề khái niệm và thực thi của quản trị rủi ro và xem xét những kỹ thuật và vấn đề thực tế mới nhất, bao gồm: quản trị rủi ro tại ngân hàng, quản lý nợ tài sản, quy định rủi ro và tiêu chuẩn kỹ thuật, các mô hình rủi ro, mô hình danh mục tín dụng, yêu cầu phân bổ vốn, quản lý danh mục đầu tư tín dụng Quản trị rủi ro nói chung trong đó có quản trị rủi ro tín dụng nói riêng được nhiều học giả và nhà khoa học nghiên cứu ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau, cụ thể một số nghiên cứu điển hình: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã làm nổi bật lên một nhu cầu đối với tất cả những người tham gia vào hệ thống ngân hàng phải hiểu và tận dụng một cách khôn ngoan quản trị rủi ro, quản trị rủi ro chưa bao giờ quan trọng như hiện nay. Được cập nhật và mở rộng, phiên bản mới “Quản trị rủi ro trong ngân hàng” tác giả Joel Bessis [52] là cẩm nang tốt về khái niệm và công cụ cần thiết để tránh các cuộc khủng hoảng tài chính. Tái bản lần 3, 2012, cuốn sách đã được chỉnh sửa, cập nhật toàn diện để nghiên cứu gương mặt thay đổi của quản trị rủi ro. Hoàn toàn được tái cấu trúc với những tài liệu, thảo luận mới về những sản phẩm tài chính mới, phái sinh, Basel II, mô hình tín dụng dựa trên mô hình cường độ thời gian, thực thi những hệ thống rủi ro và mô hình cường độ của vỡ nợ, nó còn bao gồm một mục về dưới chuẩn để nói về cơ chế khủng hoảng và những điều kiện tài chính khó khăn gần đây. Cuốn sách cho rằng, những cách thức và kỹ thuật quản trị rủi ro vẫn rất quan trọng nếu được thực thi một cách đúng đắn và sự điều hành phù hợp. Quản trị rủi ro trong ngân hàng khảo sát mọi khía cạnh của quản trị rủi ro từ tổng quát quản trị rủi ro tại ngân hàng đến các mô hình rủi ro cụ thể trong tác giả đề cập xuyên suốt từ mục 11 đến mục 15 chi tiết về rủi ro tín dụng từ rủi ro tín dụng riêng lẻ, rủi ro tín dụng theo danh mục, phân bổ vốn theo rủi ro tín dụng, quản lý các danh mục tín dụng. Cuối cùng, cuốn sách đã tổng hợp một số kiến nghị từ diễn đàn ổn định tài chính dựa trên khái niệm “procyclicality‟‟, liên quan đến độ phóng đại biên độ chu kỳ trong lĩnh vực tài chính, với 3 nhóm ưu tiên trong việc thực thi chính sách gồm: quy định về vốn, chính sách trích lập dự phòng ngân hàng, 9 và tương tác giữa giá trị và đòn bẩy. Nghiên cứu này về cơ bản đã trả lời được câu hỏi: „Làm cách nào để tiếp cận và ứng dụng các lý thuyết về quản trị rủi ro vào hoạt động kinh doanh nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng?‟ và „Khả năng áp dụng thực tế các công cụ quản trị rủi ro, bao gồm rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng‟, Nghiên cứu là một cái nhìn toàn diện về cách quản trị rủi ro mở rộng và tiến hóa phức tạp trong nghệ thuật quản trị rủi ro, cẩm nang cho các nhà quản trị rủi ro. Tuy nhiên, cuốn sách chưa đi sâu nghiên cứu điều kiện của nền tài chính không phải G10 như các thị trường kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Để có thể áp dụng các mô hình, công cụ tiên tiến (bao gồm các chuẩn mực Basel) thì các quốc gia đang phát triển phải tìm và lấp đi khoảng trống giữa mô hình quản trị hiện tại và mô hình quản trị tiên tiến như thế nào. Sách “Credit Risk Measurement” tác giả Anthony Saunders & Linda Allen [81] do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002. Đây là cuốn sách đề cập chủ yếu về đo lường rủi ro danh mục, một nội dung nằm trong quản trị danh mục tài sản của ngân hàng thương mại. Đặc biệt cuốn sách này tập trung vào phương pháp đo lường rủi ro thông qua các mô hình sử dụng thống kê toán. Hai tác giả đã đi sâu tìm hiểu tính kỹ thuật của các phương pháp, các biến số, sự phụ thuộc các biến số liên quan đến dữ liệu hoạt động tín dụng, nhằm dự báo, tính toán xác suất rủi ro để có những biện pháp chủ động đối phó. Từ đó, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng. Hạn chế của cuốn sách là không bàn luận đến toàn bộ các nội dung thuộc quản trị danh mục/ quản trị danh mục cho vay, mà chỉ tập trung cho rủi ro và đo lường rủi ro, một nội dung trong toàn bộ các vấn đề về quản trị danh mục. Sách “Credit Portfolio Management” tác giả Charles W. Smithson [82] do nhà xuất bản John Wiley & Sons, Inc phát hành năm 2002, và “Risk Management in Credit Portfolios: Concentration Risk and Basel II”, 2010, của Hibbeln [65]. Đây là những tài liệu đề cập khá đầy đủ các vấn đề liên quan đến quản trị danh mục của ngân hàng. Nội dung cuốn sách bao gồm tiến trình quản trị danh mục, các mô hình đo lường và quản trị danh mục, các công cụ kỹ thuật sử dụng trong điều chỉnh danh mục. Do được viết trong bối cảnh chủ yếu là hệ thống tài chính Mỹ, nên phạm vi bàn luận của cuốn sách gần như không/ít liên quan đến hệ thống tài chính của các nước ngoài Mỹ. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở lý luận được phân tích trong các nghiên cứu là căn cứ khoa học xây dựng quản trị rủi ro theo danh mục tín dụng cho các ngân hàng thương mại tiên tiến. 10 Nghiên cứu “How loan portfolio diversification affects risk, efficiency and capitalization: A managerial behavior model for Austrian banks” của Stefania P.S. Rossi, Markus S. Schwaiger và Gerhard Winkler [83] thực hiện năm 2009. Bài nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của việc đa dạng hóa danh mục cho vay đến rủi ro, tính hiệu quả và khả năng vốn hóa của các ngân hàng Úc. Nội dung hai bài nghiên cứu trên đề cập đến đa dạng hóa danh mục cho vay, xem xét nó dưới góc độ là một cách thức/ phương tiện để giảm thiểu rủi ro trên danh mục cho vay của ngân hàng thương mại. Mặc dù nội dung gần với quản trị danh mục cho vay hơn là hai cuốn sách đã đề cập trên đây, tuy nhiên trong khuôn khổ một bài báo nên cả hai ấn phẩm này không nghiên cứu toàn diện về quản trị danh mục cho vay, mà chỉ là một nội dung trong đó. Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan như hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng: Nghiên cứu của World Bank [84]: “ Cho vay tín dụng của Ngân hàng Thế giới: đánh giá độc lập - World Bank lending for lines of credit: An IEG evaluation”, 2006; Glen Bullivant [52] trong “Quản trị rủi ro tín dụng - Credit Management”, 2010. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguyên nhân phá sản của ngân hàng bắt đầu từ nợ xấu tăng cao, chất lượng tài sản kém, điển hình là nghiên cứu của Dermirgue-Kunt,1989 và Siems,1994. Các nghiên cứu khai thác nhiều khía cạnh về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại trên thế giới trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, tổng kết nhiều vấn đề mang tính thực tiễn cao. Một điểm nổi bật dễ nhận thấy trong các tài liệu nói trên là các nghiên cứu đó đều xuất phát từ các nước phát triển (Mỹ, Anh, Úc và Đức) nên không gắn với thực tiễn Việt Nam. 1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về năng lực quản trị rủi ro tín dụng H.Greuning & S.Bratanovic [63] là đồng tác giả cuốn sách " Phân tích rủi ro ngân hàng, Khung đánh giá công tác quản trị và rủi ro tài chính – Analyzing Banking Risk, A framework for Assessing Corporate Governence and Financial Risk", tái bản lần 3, 2009. Nghiên cứu cung cấp một cách nhìn tổng quan về việc phân tích, đánh giá và quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Trong lần tái bản này, các tác giả đã làm rõ một số nhân tố đánh giá về năng lực quản trị rủi ro tín dụng như năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo khoản cấp tín dụng, năng lực QTRRTD theo danh mục tín dụng, phân tích nhân tố năng lực vốn, tài chính, các tác động của nhân tố này đối với năng lực QTRRTD của ngân hàng thông qua yêu cầu về vốn quy định chi tiết theo các chuẩn mực Basel II [77]. Ngoài ra, nhân tố về năng lực Quản trị điều hành với việc xây dựng các khung quản trị rủi ro chung và chi tiết theo mục tiêu của mỗi ngân hàng, vai trò của bộ phận kiểm tra, kiểm toán 11 nội bộ. Tác giả đã phân tích, năng lực quản trị điều hành rủi ro tín dụng được đánh giá: (i) Quy trình cấp tín dụng có được tuân thủ; (ii) Các chính sách rõ ràng trong quy trình nội bộ cũng như sổ tay hướng dẫn; (iii) Nhân sự đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ thực hiện các chính sách cấp tín dụng; (iv) Mức độ sẵn có, kịp thời của thông tin trong suốt quá trình xét duyệt, cấp và quản lý tín dụng. Tuy nhiên, nội dung đánh giá năng lực QTRRTD chỉ được nêu một cách khái quát chung với ba nhân tố: quy trình cấp tín dụng, con người và thông tin, chưa có sự đánh giá cụ thể về chính sách chiến lược, cơ sở hạ tầng tin học và các công cụ đo lường rủi ro tín dụng là những thành phần quan trọng khi xây dựng và nâng cao năng lực QTRRTD cho các NHTM. Cuốn sách „Mô hình rủi ro, đánh giá và quản trị - Risk modeling, assessment, and management‟, tái bản lần thứ 4, 2016, của Y.Y. Haimes [85]. Với kết cấu hai phần : (i) Phần 1: Lý thuyết căn bản về mô hình rủi ro, đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng; (ii) Phần 2 : Nâng cao về mô hình rủi ro, đánh giá rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng. Các công cụ quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, đánh giá rủi ro từ mức cơ bản đến nâng cao. Nghiên cứu bổ sung một trong những nhân tố quan trọng về năng lực QTRRTD: Năng lực các công cụ đo lường rủi ro tín dụng. Đề ra cách xác định rủi ro, đo lường; mô hình và cách thức ra quyết định. Hay cuốn sách “Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ - Internal Credit risk Models, Capital Allocation and Performance Measurement”, 2005, của Micheal Ong [77], đã nghiên cứu chi tiết về cách thức tiếp cận, xây dựng mô hình xếp hạng/đánh giá tín dụng tại các mục 2, 3, 12, cụ thể: ý nghĩa và các cấu thành rủi ro tín dụng, các phương pháp đo lường khả năng không trả được nợ; xây dựng mô hình đo lường rủi ro tín dụng; các tiếp cận các mô hình xếp hạng nội bộ trong việc đánh giá rủi ro tín dụng (mô hình Monte Carlo, RAPM, RAROC). Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng nhằm xây dựng và quản lý danh mục tín dụng và xác định tổn thất dự kiến/không dự kiến cho các ngân hàng, từ đó đưa ra các quyết định phân bổ nguồn vốn và xếp hạng của ngân hàng. Đây là cơ sở để tác giả xây dựng nhân tố năng lực về xây dựng và vận hành các công cụ đo lường, năng lực về quản lý rủi ro theo danh mục tín dụng cho các NHTM. Các chuẩn mực về Basel được ra đời từ những năm 1988, qua nhiều lần chỉnh sửa, điều chỉnh, cải tiến phù hợp từ Basel I, Basel II và Basel III. Trên bình diện quốc tế, hệ thống ngân hàng đang dần đưa các ứng dụng của Basel vào quản trị rủi ro, đánh giá vào nâng cao năng lực quản trị rủi ro. Các nghiên cứu, bài viết về việc ứng dụng Basel nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro, quản trị rủi ro tín dụng có các nghiên cứu điển hình sau : 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan